Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu khái niệm về tiền tệ và cách quản lý phần 5 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.88 KB, 5 trang )


26

* Góp phần tăng trởng kinh tế:Việc ổn định giá trị VND đã tạo lòng
tin của nhân dân vào đồng bản tệ, tạo môi trờng đầu t lành mạnh, thu hút
đợc nguồn vốn đáng kể từ trong và ngoài nớc. Đặc biệt việc điều chỉnh các
công cụ CSTT: lãi suất, tỉ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN ở các giai đoạn cụ
thể đã có vai trò quan trọng ảnh hởng tới việc huy động và phân bổ nguồn
vốn có hiệu quả trong nền kinh tế của các TCTD. Cũng từ đó mà góp phần
thúc đẩy tăng trởng kinh tế liên tục qua các năm.
Biểu 6:Tình hình tăng trởng kinh tế (GDP) của Việt Nam

Năm
Chỉ tiêu
9
1

92 93 94 95 96 97 98 99

2000
6 DP (tỉ VND)
giá so sánh
1981-1994
33.99
1
36.73
5
39.98
2
195.5
67


213.83
3
231.2
64
244.6
76
256.26
9
273.43
9
Tăng trởng
6DP(%)
6

8,6 8,1 8,8 9,5 9,3 8,8 5,8 4,8 6,7

Từ các kết quả trên cho thấy, việc sử dụng các công cụ điều tiết của
CSTT ở Việt Nam đã góp phần đạt đợc hai mục đích thờng mâu thuẫn nhau
đó là: Vừa đẩy lùi lạm phát vừa tăng trởng kinh tế. Có đợc kết qủa này còn
phải kể đến vai trò của nhiều CSKT vĩ mô khác nữa và đặc thù của nền kinh tế
Việt Nam đó là chúng ta cha đạt đợc mức năng suất biên của sản lợng tiềm
năng trong nền kinh tế.
* Ngoài ra, việc sử dụng các công cụ của CSTT cũng góp phần gián tiếp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các thành phần kinh tế, tạo thêm công
ăn việc làm. Năm 1999 cả nớc giải quyết đợc việc làm cho 1,2 triệu lao
động và thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp
nông thôn (năm 2000,tỉ lệ hộ nghèo giảm còn 11%).

Deleted:
* Góp phần tăng trởng kinh

tế.ả
Deleted:
Deleted:
Page Break
Deleted: 6
Deleted: 6,7
Deleted: 273.439
Deleted:

c
Deleted: 213.2
Deleted: 6
Deleted:
4
Deleted:
244.676
Deleted: 256.269
Deleted: 5
Deleted: 7
Deleted:
rất
Deleted:
u
Deleted:
.
Deleted:

Deleted: thôn

27


2.3.2 Những vấn đề tồn tại trong qúa trình thực hiện các công cụ của
CSTT những năm qua.
Trong những năm qua, chúng ta cha quan tâm đúng mức đến việc kiểm
soát và điều hành toàn bộ quá trình cung ứng tiền (phơng pháp dự đoán
không phù hợp, phơng thức điều hành MS không linh hoạt cùng với các biến
đổi kinh tế, mới chỉ quan tâm đến khối lợng tiền phát hành hàng năm cho 2
mục tiêu (cung ứng phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế thông qua cho vay
chiết khấu các NHTM và mua ngoại tệ, cha đánh giá đúng khả năng tạo tiền
của các NHTM).
Từ đó dẫn đến việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều
tiết sự tăng, giảm khối lợng tiền trong nền kinh tế của NHNN thời gian qua
cũng bị hạn chế ở nhiều mặt.
Nhóm các công cụ trực tiếp: Đợc sử dụng chủ yếu trong việc điều tiết
cung tiền thời gian qua, những công cụ này chỉ phù hợp với quá trình chuyển
đổi kinh tế trong giai đoạn đầu nhng trong tơng lai sẽ không còn phù hợp
nữa (rõ nhất là công cụ hạn mức tín dụng đã bị loại bỏ từ quý II/98).
Lãi suất là công cụ đợc sử dụng thờng xuyên nhất trong điều hành
CSTT ở Việt Nam vừa qua. Tuy nhiên, cũng nh tình trạng ở các nứơc đang
phát triển khác, ở Việt Nam lãi suất không nhạy cảm lắm với đầu t. Điều này
đợc thể hiện rõ rệt trong hai năm (1998, 1999) khi trần lãi suất cho vay giảm
liên tục nhng đầu t vẫn cha tăng mạnh, giá cả và sản lợng không những
không tăng mà còn tiếp tục giảm (tuy điều này còn liên quan đến các yếu tố
thực của nền kinh tế chứ không hoàn toàn xuất phát từ yếu tố tiền tệ danh
nghĩa).
.Việc NHNN luôn tiếp điều chỉnh lãi suất trong một khoảng thời gian
ngắn (từ 1/6/99-4/9/99) đã 3 lần giảm lãi suất cho vay )đã gây khó khăn cho
các tổ chức tín dụng.Vì lãi suất cho vay đợc điều chỉnh giảm (liên tục) trong
khi đó lãi suất nhận gửi ở thời kì trớc vẫn giữ nguyên từ đó xuất hiện khả
năng tiềm tàng về rủi ro lãi suất bất khả kháng.Việc điều chỉnh theo xu hớng

giảm trong thời gian qua ít có tác dụng tích cực đến việc tăng cờng huy động
Deleted: Tiết cung
Deleted: so
Deleted: ữ
Deleted:
ĐP
Deleted:

Deleted: T
Deleted: khác,
Deleted: a
Deleted:

Deleted: ả
Deleted: ả
Deleted: á

28

vốn trong và dài hạn. Việc các NHTM tự quy định lãi suất tiền gửi thanh toán
trong khung trần lãi suất cho vay tối đa đã dẫn tới các NHTM tranh giành
khách hàng bằng việc tăng lãi suất tiền gửi thanh toán lên khá cao, khiến cho
tổng số vốn huy động của toàn ngành NH không tăng mà chỉ chuyển từ NH
này sang NH khác, gây bất ổn định trong kinh doanh.
. Các NHTMQD đang còn phải bao cấp qua lãi suất cho vay theo chỉ đạo
của NHNN, nếu điều này kéo dài sẽ triệt tiêu tính kinh doanh của các NHTM.
. Việc điều chỉnh lãi suất của NHNN nhiều khi còn chậm so với thị
trờng vì thế nó có tác dụng khẳng định hơn là hớng dẫn diễn biến thực tế.
Mặt khác cơ sở để NHNN điều chỉnh lãi suất còn nặng về quan điểm trờng
phái trọng tiền ( căn cứ vào sự thay đổi của chỉ số giá cả thị trờng là chủ yếu,

sự ảnh hởng của thị trờng vốn còn hạn chế)
. Hơn nữa, trong nền KTTT về mặt nguyên tắc thì lãi suất phải đợc hình
thành trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng. Việc kiểm soát lãi suất
của NHNN hiện nay chính là một kiểu can thiệp giá của nhà nớc. Nếu cứ
nh vậy sẽ là không phù hợp trong tơng lai khi hệ thống thị trờng ở Việt
Nam phát triển hoàn thiện hơn.
Công cụ dự trữ bắt buộc :Trong nhiều năm liền (kể từ khi có pháp lệnh
NH T5/1990 ) chúng ta duy trì một cách cứng nhắc tỉ lệ DTBB 10%, điều này
chỉ phù hợp trong thời kỳ đầu nhng sau đó khi đồng tiền Việt Nam đi vào ổn
định thì đó là tỉ lệ không hợp lý, thiếu linh hoạt song NHNN trong thời gian
đó vẫn không có quyền thay đổi vì để sửa đổi pháp lệnh phải có thời gian.
Kể từ khi luật NHNN đợc thực hiện, tỉ lệ DTBB tuy có đợc điều chỉnh
giảm đi (0-20%) và linh hoạt hơn nhng theo nhiều chuyên gia đánh giá thì nó
vẫn ở mức cao.
Việc thực hiện các quy định về DTBB của các TCTD cha nghiêm, tiềm
ẩn các nguy cơ khủng hoảng khả năng thanh toán. Mặt khác đối tợng phải áp
dụng quy chế DTBB còn cha đầy đủ, các đối tợng áp dụng thì mức độ tỉ lệ
DTBB còn khác nhau- có nhiều yếu tố khộng hợp lý. Nh vậy NHNN vẫn
cha thực sự tạo ra đợc một sân chơi bình đẳngđối với các TCTD.
Deleted: ong **
Deleted: ền
Deleted: c
Deleted:
Deleted:

Deleted:
oàn
Deleted:
Deleted: sách
Deleted: tăng trởng lãi

Deleted: Đối với
Deleted: c
Deleted: ả
Deleted: TS
Deleted:
190
Deleted:
h
Deleted: a
Deleted: aỉo
Deleted: rong

29

Trong điều kiện thực tế Việt Nam, tác dụng của công cụ nay còn hạn
chế, cha biểu hiện rõ nét, thời gian gần đây cùng với lãi suất thị trờng, lãi
suất tái cấp vốn, chúng ta đã liên tục hạ thấp tỉ lệ DTBB tuy nhiên vẫn cha
thúc đẩy nền kinh tế phát triển rõ rệt, kết quả biểu hiện còn khá khiêm tốn.
Thực tế đó chứng tỏ ở Việt Nam hiện nay cha có một cơ chế đầy đủ để
CSTTC (cụ thể là các công cụ của CSTT) phát huy tác dụng, mối liên hệ - tác
động của nó với các biến số kinh tế vĩ mô còn rất hạn chế.
Công cụ cho vay tái chiết khấu: Chúng ta còn thiếu tiền đề quan trọng
để thực hiện nghiệp vụ này đó là việc sử dụng thơng phiếu cha phát triển
phổ biến trong các giao dịch thơng mại; công cụ mà NHNN thực hiện nghiệp
vụ này là các tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN. Theo lý thuyết, lơng tiền
phát hành vào lu thông qua con đờng tái chiết khấu sẽ là phù hợp hơn nếu
nó đợc dựa trên các thơng phiếu(vì lợng tiền đó đợc bảo đảm bằng sự gia
tăng khối lợng hàng hoá của nền kinh tế) .
. Việc cho vay tái cấp vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
các NHTM hiện nay phải chăng là quá dễ dãi theo nguyên lí phát hành tiền.

Nó có thể đáp ứng nhu cầu trớc mắt của các NHTM nhng nó cũng dễ phát
sinh các tiêu cực trong qúa trình thực hiện , cha kích thích sự năng động của
các NHTM . Nh vậy sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, gây bất ổn đối với giá trị
đồng tiền quốc gia.
.Trong việc điều chỉnh chính sách chiết khấu dờng nh chúng ta chỉ
nặng về điều chỉnh lãi suất chiết khấu mà cha chú ý đến cửa sổ chiết khấu
của NHTW đối với các NHTM (vì quy mô cung ứng cho vay chiết khấu của
NHNN đối với các NHTM cũng phải căn cứ vào thực lực của chính các NH
đó).
Mặt khác việc áp dụng lãi suất chiết khấu nhiều khi còn mang nặng tính
bao cấp ( u tiên NHTMQD) do vậy vai trò ngời cho vay cuối cùng đối với
mọi TCTD của NHNN cha thực sự thể hiện rõ nét.
Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở: Về cơ bản thì đây cha thực sự trở
thành một công cụ điều tiết linh hoạt, chủ yếu của NHNN ở Việt Nam mặc dù
theo lý thuyết vai trò của nó là rất to lớn.
Deleted:
Đối với
Deleted: c
Deleted: ả
-
Deleted: ồ
Deleted: các
Deleted: hoá phiếu,
Deleted:
rái
Deleted: -
Deleted: x
Deleted: gn
Deleted: ônr
Deleted:

-
Deleted: sách
Deleted: tổ chức T D trong ncs
Deleted: Bởi lẽ sự phá sản do khủng
hoảng thanh toán của một số NHTM (tự
nhân, cổ phần) gần đây ở một phơng
diện nào đó cần thiết sự tài trợ, giúp đỡ
của NHNN.ả

Deleted:
* Đối với
Deleted: cô
Deleted: ả
-

30

- Vấn đề nêu trên có thể biểu hiện ở các khía cạnh sau:
. Quá trình tạo hàng hoá còn chậm chạp, việc tổ chức đấu thầu tín
phiếu kho bạc, phát hành tín phiếu NHNN của NHNN còn mang nặng tính
hành chính, các chủ thể tham gia không nhiều chủ yếu là các NHTM quốc
doanh, Công ty Bảo hiểm với mục đích đơn giản là giải quyết nguồn vốn khả
dụng d thừa của họ.
. Việc mua bán lại tín phiếu còn cha phổ biến đối với công chúng khiến
cho lợng tín phiếu mà các TCTD sau khi mua đợc hầu nh lại nằm im trong
két của họ điều đó cũng làm giảm ý nghĩa và sự sôi động của thị trờng sơ
cấp.
.Trên thị trờng mở ,khối lợng giao dịch còn thấp , số thành viên tham
gia cha nhiều nên tác độngcủa thị trờng mở đến lợng vốn khả dụng của
các NHTM còn rất hạn chế.

Nh vậy,từ các tồn tại trên đòi hỏi phải có những định hớng cơ bản và
các giải pháp cụ thể để có thể sử dụng các công cụ của CSTT một cách có
hiệu quả ở Việt Nam.



Deleted: +
Deleted: rái
Deleted: rái
Deleted:
trái phiếu
Deleted:
NN
Deleted: +
Deleted: ứ
Deleted:
âù
Deleted:
sau
Deleted:
mở đến lợng vốn khả dụng
của các NHTM còn rất hạn chế.ả
Deleted: + Dữ các tồn tại đòi hỏi phải
có những định hớng cơ bản và các giải
pháp phù hợp có hiệu quả ở Việt Nam
Deleted:
.

×