Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình hướng dẫn cách thức thực hiện phương thức công nghiệp hóa nền sản xuất chè của Việt Nam phần 4 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.21 KB, 6 trang )

đề án

19

Năm 2000, cả nớc xuất khẩu 55.000 tấn chè tăng, đạt kim nghạch 63
triệu USD.xuất khẩu sang hơn 40 nớc.
Mặc dù năm 2000 là năm khó khăn đối với ngành chè thế giới, giá chè
trên thế giới ở mức thấp và có xu hớng giảm, nhng nhờ các biện pháp nâng
cao chất lợng và làm tốt công tác tiếp thị nên giá chè xuất khẩu của Tổng công
ty chỉ giảm 4% so với năm 1999. Đây là một thành tựu đáng kể của công tác thị
trờng. Đối với các thị trờng khác nh : Nga, Đông Âu, Trung cận đông và
Pakistan mặc dù tình hình thị trờng chung của thế giới khó khăn nh vậy nhng
chung ta vẫn duy trì và giữ vững đợc thị phần của mình tuy giá có bị giảm sút.
Năm 2002 dự tính cả nớc xẽ xuất khẩu đợc 56 tấn và thu về cho đất
nớc khảng hơn 70 triệu USD và tính đến 5 tháng đâug năm theo nguồn của vụ
kế hoạch Bộ thơng mại thì chúng ta đã xuất khẩu đợc 25nghìn tấn trí giạ là
28 triệu USD
Chủ trơng của ngành chè là giữ vững uy tín với các bạn hàng đã có và mở
thêm các bạn hàng mới. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn và cấp thiết trong
tình hình thị trờng hiện nay, nhng ngành chè đã và sẽ phối hợp nhiều biện
pháp kể cả việc phát triển các mối quan hệ thông qua các chơng trình hợp tác
liên doanh để thực hiện mục tiêu trên. Thông qua các chơng trình hợp tác này
mà các bạn hàng ở Đài Loan, Nhật bản, Trung cận đông và Châu Âu vẫn đợc
duy trì và củng cố.
Đầu năm 2000, các thị trờng Nhật bản, Đài loan dần đợc phục hồi sau
khủng hoảng kinh tế. Sản lợng chè xuất khẩu đang đợc tăng lên, nhng các thị
trờng này cần các loại chè có chất lợng đặc trng riêng nên về lâu dài chúng ta
phải giải quyết bằng cách thay thế giống chè mới có chất lợng phù hợp với thị
hiếu của các thị trờng này.
Để khôi phục nhanh và chiếm lĩnh lại thị phần của chè Việt Nam tại SNG,
Đông âu, Tổng công ty và Hiệp hội chè Việt Nam đã cử nhiều đoàn đi khảo sát


và tìm hiểu nhu cầu nhập khẩu chè, luật lệtại các nớc khu vực này. Tổng công
ty cũng đã lập dự án thành lập công ty 100% vốn Việt Nam tại Liên bang Nga
đề án

20

nhằm làm cơ sở vững chắc cho việc mở rộng thị trờng tại Nga và các nớc trong
SNG, và đang hoàn thiện các hồ sơ để trình Bộ và Chính Phủ phê duyệt.
*Về sản xuất nông nghiệp : Việc thực hiện kế hoạch sản xuất nông nghiệp
6 tháng đầu năm 2002 gặp phải những khó khăn gay từ ban đầu bởi hạn hán ở
nhiều địa phờn có diện tích chè lớn, làm cho khả năng sinh trởng và khả năng
cho búp chem. Hơn so với thời kỳ của các năm trớc. Song thực thế sức hút thị
trờng và sự chủ động của các đơn vị, cây chè đã đợc chủ động chăn sóc thâm
canh cho sản lợng 6 tháng đầu năm tơng đơng so với cung kỳ năm 2001. giá
thu mua chè nguyên liệu bình quân đạt cao, từ 1950 2100đ/kg, có nơi giá cao
hơn nh ở: Thái nguyên, Lâm Đồng từ 2300 2500đ/kg. Đây là điều đáng phấn
khởi cho ngời sản xuất nông nghiệp và đảm bảo đợc nghị quyết và các cam kết
của ngời làm chè tại Đại hội và các hội nghị toàn thể Hiệp hội chè khoá 2 từ
199 2001. 6 tháng đầu năm nay sản lợng sản xuất ra tăng cao so với cùng kỳ.
Nguyên liệu búp tơi tăng so với cùng kỳ 24%. Sản lợng tăng so với cùng kỳ
25%; trong đó, xuất khẩu tăng 32%, kim ngạch xuất khẩu tăng 27%. Xuất khẩu
6 tháng đầu năm chủ yếu là chè cấp thấp. Giá chè trong nớc vẫn giữ mức nh
trớc: chè Sen 1700000 đòng/kg; chè nhài 150.000đòng/kg; chè đặc sản 100.000
150.000đồng/kg; chè xanh ngon 50.000 70.000 đồng/kg chè thờng
13.000 14.000 đồng/kg. Đời sống ngời làm chè đợc nâng cao, tạo ra không
khí phấn khởi trong ngành chè. Bên cạnh sự sôi động tích cực, còn nhiều điều
nảy sinh cha tốt trong sản xuất nông nghiệp. Với sự bùng nổ ra đời nhiều doanh
và hộ chế biến chè trong 3 năm gần đây phân bố không tơng xứng với quy mô
sản xuất nông nghiệp gây ra sự cạnh tranh mua bán nguyên liệu. Qua báo cáo
hoạt động năm 2001 của Tông công ty chè Việt Nam và hơn 31 đơn vị khác cho

thấy : tỷ lệ nguyên liệu chủ động tự sản xuất rất thấp. Tổng công ty chè có sản
lợng tự sản xuất chiếm 49,7%; mua ngoài chiếm 50,3%. Các đơn vị ngoài chỉ
có 37,2% sản lợng nguyên liệu tự sản xuát còn 62,85 sản lợng thu mua nguyên
liệu trôi nổi trên thị trờng, lại cha ký hợp đồng giữa ngời sản xuất với ngời
chế biến nên luôn luôn bị động. Sản xuất nguyên liệu 6 tháng đầu năm 2002
cung vẫn trong tình trạng ấy, giá thu mua nguyên liệu không phản ánh đúng chất
đề án

21

lợng, thờng lẫn loại vợt từ 1- 2 cấp, với tỷ lệ giá bánh tẻ trong nguyên liệu
phổ biến 50 55% thậm chí có nơi chiếm 65- 70% giá bánh tẻ. Chỉ có ít các
đơn vị nh Mộc châu, Long Phú, Lơng Sơn có nguyên liệu sản xuất đảm bảo.
hơn thế,ở không ít vùng miền, việc đầu t, chăn sóc cha thật đầy đủ , đúng đắn
chỉ đảm bảo 50 60% mức quy trình thâm canh cầm thiết. Trồng chè hạt vẫn
chiếm 30- 405 diện tích. Phân bón vào đồi chè mất cân đối các yếu tố dinh
dỡng. thuốc trừ sâu phum không đúng chủng loại quy định hiện tợng sau
phum thuốc ssau 3- 4 ngày đã thu hái vẫn còn. Thu hái chè thâm chí không cần
biết đến loại phẩn cấp nguyên liệu , mua bán theo giá cả thoả thuận trực tiếp.
Gần đây một số đơn vị sản xuất lớn nh Mộc Châu, Trần Phú, Phú Đa,Phù Bền
đã chú trọng việc đầu t phân tổng hợp đa yếu tố khoáng cân đối cùng việc đa
phân hữu cơ cho đồi chè là một hớng đi đúng đắn, sản xuát lâu bền, chất lợng
và an toàn thực phẩn dần đợc cải thiện.
*Về sản xuất công nghiệp: đến nay cả nớc đã có khoang hơn 250 doanh
nghiệp lớn, vừa và nhỏ, khoảng 1 vạn hộ sản xuất chế biến hộ gia đình, trong đó
có hơn 40 doanh nghiệp quốc doanh trung ơng và địa phơng . nhiều đơn vị
thuộc tổng công ty đã có đội ngũ cán bộ đợc đào tạo chấn chỉnh nhận thức kỹ
thuật, quản lý nên đảm bảo thực việc thực hiên quy trình có tiến độ hơn trớc,
chất lợng sản phẩn đợc chú trọng hơn, khắc phục đợc 60 70% các khuyết
tật trong công nghệ nh chế biến vận chuyển chè bằng bao tải, dải chè trên nền

đất, bớt đợc chè cao lửa, giảm nhiều mùi than ớt qua các tiến độ về sấy, tạo
đợc mặt hàng tốt hơn bằng phơng pháp áp dụng cắt nhẹ. Một số nhà máy nh
Mộc Châu, Sông Cầu,Nghệ An, Phú Đa đã xác định rõ trách nhiện từng công
đoạn, từng ca sản xuất xúc tiến xây dng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9000. công tác vệ sinh công nghiệp đã đợc nhiều nhà máy lớn, các
cán bộ công nhân có ý thức trách nhiện tốt hơn. Nhiều doanh nghiệp t nhân,
công ty cổ phần, công ty TNHH vì giá trị và danh dửan phẩn của mình cung đã
rất chú trọng đến chất lợng, thơng hiệu mặt hàng nh Xí nghiệp chế biến Cầu
Tre, công ty chè Bảo Lộc, công ty cổ phần Mỹ LâmSự phát triển các doanh
nghiệp sản xuất chế biến chè với tốc độ cao, trong thời gian ngắn cũng bộc lộ
đề án

22

nhiều điểm vớng mắc hạn chế cần đợc hạn chế. Trên cùng một địa bàn nhiều
doanh nghiệp chế biến không có vung cung cấp nguyên liệu riêng nên thiếu chủ
động, việc xác định phẩn chát và trả giá không thể thống nhất đợc, mà phần lớn
các doanh nghiệp mới chỉ đứng ngoài tổ chức chỉ hội, hiệp hội nên càng không
thể có tiếng nói chung. Đó là một trong những nguyên nhân mà việc cạnh tranh
nguyên liệu cha đợc khắc phục. Hơn nữa, kéo theo đó nhiều nhà máy không
đủ nguyên liệu để sản xuất theo công suất thiết kế gây rất nhiều lãng phí về năng
lực sản xuất và tiền bạc. Hàng loạt các doanh nghiệp đợc hình thành với nhiều
loại quy mô, nhiều doanh nghiệp có quy mô khá nhng thiết bị đợc đầu t ở
mức thấp, thậm chí nhiều loại thiết bị đợc chế tạo theo kiểu mẫu sao chép
nhng kém chất lợng không đợc kiểm nghiệm. đầu t theo hớng giá rẻ, khâu
hao nhanh. Tình trạng này phổ biến ổ nhiều vùng miền sản xuất chè đặc biệt nh
ở Thái Ngyên năm 2000 mới chỉ có 7 doanh nghiệp, đến năm 2001 đã có 20 và
đến đầu năm 2002 đã có 29 doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè năm trong
khu vực đã nêu trên. Thêm vào đó , nhân lực của các doanh nghiệp cũng nh
ngời công nhân , nông dân trồng chè phần nhiều thiếu hiểu biết, không đợc

đào tạo, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thế hệ trớc truyền lại, mai một nhiều, lại
rất thiếu thông tin. Những tình trạng trên đây rất phổ biến ở các doanh nghiệp
mới , doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguyên nhân trực tiếp gây ra cách sản xuất phi
quy trình, không đảm bảo kỹ thuật cần thiết, nên chất lợng chè sấu.
2. Phân tích kết quả xuất khẩu chè theo chủng loại sản phẩm:
Trong kế hoạch 5 năm từ 1995-1999, Tổng công ty và Hiệp hội chè đã
từng bớc tự khẳng định mình trên thị trờng với các loại chè xuất khẩu sau:
Biểu 2: Cơ cấu và chủng loại chè xuất khẩu năm 1996 1999.
1996 1997 1998 1999
Chè đen 72,5% 74% 73% 75%
Chè xanh 11,65%

10,11%

9,13%

6,2%
Chè ctc 1,98% 2,29% 4,30%

4%
Chè thành 6,155%

5,42% 7,11%

3,1%
đề án

23

phẩn

Chè sơ
chế
0,22% 2,52% 0,76%

3,42%

Các loại
chè
7,5% 5,64% 5,74%

8,2%
Tổng 100% 100 100%

100%

Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam
Chú thích:
- Chè CTC là chè chất lợng cao, đợc sản xuất theo dây chuyền công
nghệ của ấn Độ.
- Chè thành phẩm là loại chè đã đợc sản xuất và chế biến hoàn chỉnh có
đủ hơng vị, bao gói để bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng nh chè túi, chè hộp,
chè nhúng có ớp hơng hoa nh các loại chè hộp Đông Đô, chè hộp Phú Quốc,
chè gói Thanh Tâm
Trong cơ cấu chè xuất khẩu của Vina Tea qua các năm, chè đen đều chiếm
tỷ trọng lớn nhất, tuy cũng có nhiều biến động. Điều này chứng tỏ chè đen là mặt
hàng chủ lực của Tổng công ty. Chè xanh đứng thứ hai nhng có xu hớng giảm
dần và giảm mạnh vào năm 1999.
Chè CTC có biến động mạnh: Năm 1996 có giảm so với năm 1995 nhng
không đáng kể, và từ năm 1997 trở lại đây, chè CTC lại tăng nhanh. Điều đó cho
thấy rằng thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều loại chè có chất lợng cao.

Tỷ lệ xuất khẩu chè sơ chế qua các năm rất bấp bênh. Năm1995 chỉ chiếm
0,3% nhng đến năm 1997 lại chiếm 2,54% và đến năm 1998 chỉ chiếm 0,76%.
Sang đến năm 1999 lại tăng cao chiếm khoảng 3,42% trong tổng số hàng xuất
khẩu trong năm.
Chè thành phẩm trong suốt những năm 1996 - 1999 tỷ trọng xuất khẩu
tăng lên rất cao so với các loại chè khác. Nhng đến năm 1999 lại giảm xuống
chỉ còn 3,10% tỷ trọng xuất khẩu.
Các loại chè khác cũng chiếm một lợng không nhỏ trong các loại chè
xuất khẩu, chỉ đứng sau chè đen và chè xanh.
đề án

24

Tuy chủng loại chè xuất khẩu của các doanh nghiệp và của Tông công ty
chè Việt Nam có đa dạng hơn trớc nhng vẫn còn có những hạn chế về chất
lợng và mẫu mã, các loại chè cấp thấp vẫn còn chiếm tỷ trọng đáng kể. Do đó
cha đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng các loại chè cao cấp tăng lên trên thị
trờng thế giới. Xu hớng tăng tỷ trọng chè thành phẩm là rất tốt, phù hợp nhu
cầu ngời tiêu dùng.
Trớc đây, sản phẩm chè xuất khẩu của Tổng công ty chè và các doanh
nghiệp chỉ đợc đóng thùng gỗ dán hoặc bao tải là chủ yếu. Thời gian vận
chuyển thì dài nên không bảo đảm chất lợng. Nhng những năm gần đây đã
đợc đóng vào các thùng các tông, nilông với trọng lợng chè thành phẩm các
loại, kích cỡ bao bì từ 20g, 50g, 1000g. Việc đầu t cải tiến bao bì tuy phức tạp
nhng giá bán cao hơn, lợi nhuận cũng tăng cao.
Tóm lại, cơ cấu và chủng loại chè của Tổng công ty chè Việt Nam và các
doanh nghiệp nằm ngoài liên tục thay đổi qua các năm, xu hớng tăng và chiếm
tỷ trọng lớn vẫn là chè đen. Những năm gần đây, Tổng công ty tiến hành nhiều
hình thức nh: cổ phần hoá, liên doanh với các nớc nh Bỉ, Đài Loan bao tiêu
sản phẩm. Đối với mặt hàng chè xanh CTC đã và đang đợc tiến hành song song

xuất khẩu với mở rộng thị trờng trong nớc, định hớng ngời tiêu dùng trong
nớc sử dụng các loại chè truyền thống nh: chè xanh Thái nguyên, chè Tùng
hạc, chè Thanh long, chè Tân cơng với mẫu mã và chất lợng phù hợp với
ngời tiêu dùng, đồng thời nhanh chóng hoàn thiện và đa ra thị trờng các sản
phẩm mới có chất lợng cao để cạnh tranh trong chính thị trờng trong nớc nh
các loại chè hoà tan, chè đen, chè nhúng có ớp hơng của các hãng nh Lipton,
Dilmah
Vì vậy, Tổng công ty, và các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh đa dạng
hoá sản phẩm hơn nữa, không chỉ dừng lại ở con số 6 chủng loại chè xuất khẩu
và nâng cao chất lợng chè xuất khẩu nhằm đa lại giá trị xuất khẩu cao đúng
với t thế và vị trí kinh doanh của Tổng công ty chè Việt Nam
3. Phân tích kết quả xuất khẩu chè trên thị trờng:

×