Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thu hút FDI trong việc hình thành và phát triển các Khu công nghiệp ở Hưng Yên - 3 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.62 KB, 11 trang )

nghiệp với tỷ trọng 97% tổng số dự án và 88% tổng số vốn đầu tư, số còn lại là
các dự án đầu tư vào kinh doanh phát triển hạ tầng KCN, dịch vụ và nông nghiệp.
2). Đồng Nai_Khai thác triệt để lợi thế và truyền thống để tiến hành xây dựng
KCN và các cụm công nghiệp trong địa phương nhằm thu hút FDI.
Đồng Nai có một lợi thế so sánh về địa lý, thuộc vùng ít bị lũ lụt, thiên tai, cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội và dịch vụ tương đối khá (tiếp giáp thành phố Hồ Chí Minh,
Bà Rịa_ Vũng Tàu, Bình Dương), điều kiện đất đai thuận lợi cho việc xây dựng
các công trình với chi phí thấp. Bên cạnh đó có sự thống nhất cao giữa các cấp,
các ngành trong nội bộ tỉnh, thực thi một cách nhất quán các biện pháp thu hút
FDI, các khó khăn (nếu có) cũng chung sức giải quyết, công khai quy hoạch, công
khai quy trình thủ tục, tổ chức quản lý theo cơ chế một cửa, một đầu mối tập trung
qua sở kế hoạch và đầu tư và ban quản lý KCN, hạn chế phải qua nhiều tầng lớp
trung gian, giải quyết kịp thời các kiên nghị của các Doanh Nghiệp tạo được lòng
tin cho các chủ đầu tư. Nguồn nhân lực tại chỗ tương đối dồi dào kết hợp với việc
sử dụng đội ngũ trí thức và lực luợng lao động ngoài tính tương đối thông thoáng
nên đã có khả năng đáp ứng phần lớn nhu cầu tuyển dụng của các nhà đầu tư.
Đồng Nai là một tỉnh có truyền thống phát triển công nghiệp từ thời Nguỵ quyền
Sài Gòn, KCN Biên Hoà II có trước năm 1975. Đến năm 2000, Đồng Nai đã tiến
hành quy hoạch 17 KCN và các cụm công nghiệp địa phương, trong đó có 10
KCN đã được chính phủ phê duyệt và thực giện trên quy chế KCN với diện tích
2752 ha, uỷ ban nhân dân tỉnh , các sở ban ngành trên địa ban Đồng Nai đã gắn
quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch lãnh thổ với việc phát triển KCN và cụm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
công nghiệp địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng cũng như cung cấp dịch vụ tới tận hàng rào các KCN .
Đến năm 2001, Đồng Nai đã cấp giấy phép đầu tư cho 277 dự án với số vốn đăng
ký đạt 4,6 tỷ USD. Đặc điểm của vốn FDI tại Đồng Nai là 96,5% vào lĩnh vực
công nghiệp _ xây dựng và 79% số dự án vào KCN chính phủ đã phê duyệt thành
lập 10 KCN với diện tích cho thuê là 935 ha đạt 48,2% tổng diện tích đất cho thuê.
Trogn 321 dự án được cấp giấy phép đầu tư vào vavs KCN có 222 dự án có vốn
FDI với tổng số vốn đăng ký 4126 triệu USD.


3). Bài học kinh nghiệm đối với quá trình hình thành và phát triển các KCN ở
Hưng Yên.
Tỉnh Hưng Yên được tái lập ngày 1/1/1997 sau 28 năm hợp nhất, là một tỉnh thuộc
đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cạnh thủ đô Hà
Nội trung tâm kinh tế_văn hoá_xã hội của cả nước. Hưng Yên có nhiều điểm
tương đồng với hai địa phương điển hình của cả nước về phát triển công nghiệp và
KCN là Bình Dương và Đồng Nai, đó là cùng nằm cạnh các thành phố kinh tế lớn,
nằm trong các trọng điểm kinh tế lớn của khu vực phía Bắc và phía Nam, điều
kiện đất đai thuận lợi, là những tỉnh đồng bằng rất thuận lợi cho việc xây dựng các
KCN quy mô lớn. Do vậy Hưng Yên có thể tiếp thu học hỏi những phương pháp
mà Bình Dương và Đồng Nai đã áp dụng nhằm phát triển, xây dựng các KCN,
phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài vào các KCN .
Cụ thể là :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
_Phát huy triệt để lợi thế so sánh về địa lý của tỉnh thông qua việc phối hợp với
các tỉnh lân cận, xây dựng các KCN tập trung gắn với quy hoạch phát triển kinh tế
cũng như quy hoạch lãnh thổ của tỉnh nhằm tạo điều kiện trong thu hút FDI.
_Tiến hành cụ thể hoá các chính sách, quy định, luật pháp của nhà nước phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu
tư nước ngoài khi đầu tư vào địa bàn của tỉnh. Đặc biệt các cơ quan quản lý Nhà
nước về đầu tư nước ngoài tại Hưng Yên cầc phải cải cách, tinh giảm các thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian cấp giấy phép nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu
tư nước ngoài đầu tư vào cac KCN.
_Ngoài việc cải thiện về cơ chế chính sách cần phải chú ý đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và tốc độ giải phóng mặt bằng nhằm cải thiện môi trường
đầu tư.
Chương II: Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư và hoạt động của các KCN tập
trung ở Hưng Yên .
I>.Đặc điểm kinh tế _xã hội _tự nhiên của Hưng Yên.
1.Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên.

Tỉnh Hưng Yên được tái lập ngày 1/1/1997 sau 28 năm hợp nhất, là một tỉnh thuộc
đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tiếp giáp 6 tỉnh,
thành phố : Nam giáp Thái Bình, Bắc giáp Bắc Ninh, Đông giáp Hải Dương, Tây
giáp Hà Tây, Tây Nam giáp Hà Nam, Tây Bắc giáp Hà Nội. Diện tích đất tự nhiên
(theo số liệu thống kê đất đai măm 2000) là 92309 ha chiếm 6,2% diện tích của
cùng đồng bằng sông Hồng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng không có rừng, núi, biển nhưng nhiều sông
ngòi. Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh dài xấp xỉ 60km, sông Luộc là một
nhánh của sông Hồng chảy qua Hưng Yên 21km, ngoài ra còn nhiều sông nhánh
nhỏ khác chảy qua các huyện, thị. Bên cạnh hệ thống sông tự nhiên Hưng Yên còn
có một hệ thống mương, máng phục vụ cho công tác thuỷ lợi tiêu biểu là công
trình thuỷ nông Bắc –Hưng –Hải dược khởi công từ năm 1956 đã hoà cùng hệ
thống sông ngòi trước đó tạo thành một hệ thống giao thông, htuỷ nông phong
phú, phục vụ kịp thời chống hạn, tiêu úng và vận tải đường thuỷ …
Trên địa ban tỉnh có hệ thống các tuyến giao thông quan trọng gồm: quốc lộ 5A,
đường 39A,39B, 38… và đường sắt Hà Nội _ Hải Phòng nói Hưng Yên với các
tỉnh, thành như Thủ đo Hà Nội, thành phố Hải Dương, Hải Phòng và Quảng
Ninh.
Dân số trung bình năm 2000 của toàn tỉnh là 1083 ngàn người chiếm 6,5% dân số
vùng đồng bằng sông Hồng. Tỉnh gồm 1 thị xã và 9 huyện chia ra thành 8 thị trấn,
6 phường và 146 xã, thị xã Hưng Yên là trung tâm kinh tế,chính trị, văn hoá của
tỉnh.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Hưng Yên chủ yếu là tài nguyên đất nông
nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa và trồng cây công nghiệp ngắn ngày khá phong
phú, đó là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế nhất là sản xuất nông nghiệp.
Trong tổng số diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 92309 ha thì đất nông nghiệp có
64176 chiếm 69,52%, đất chuyên canh 14668 ha , đất ở 7291 ha, đất chưa sử dụng
6172 ha. Đất nông nghiệp chủ yếu là đất phù sa, đất cát pha và một phần đất thịt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

rất thích hợp với các loại cây trồng như : lúa, màu, cây công nghiệp, cây ăn quả…
Quỹ đất nông nghiệp Hưng Yên còn nhiều tiềm năng để khai thác , đặc biệt là
tăng vụ, tăng diện tích gieo trồng cây vụ đông. Đất trồng cây lâu năm, đất vườn có
khả năng trồng nhiều cây có giá trị cao như : nhãn, táo, cây cảnh cây dược
liệu…cung cấp cho thị trường trong nước (đặc biệt là thị trường Hà Nội )và xuất
khẩu đang có xu hướng tăng nhanh. Thực tế vừa qua do tích cực chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trong nông nghiệp ,giá trị sản xuất trên một ha canh tác ngày càng
tăng lên đa góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập
và nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh.
Lợi thế của Hưng Yên là giáp thủ đô Hà Nội có quốc lộ 5A chạy qua, do vậy thu
hút được các nhà đầu tư nước ngoài và các tỉnh ngoài đầu tư sản xuất công nghiệp
dọc hai bên quốc lộ 5A từ Phố Nối đến Như Quỳnh.
Hưng Yên là khu vực tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng. Toàn tỉnh có hơn
800 di tích lịch sử và văn hoá trong đó có 105 di tích được xếp hạng cùng hàng
ngàn tài liệu và hiện vật cổ có giá trị. Đặc biệt khu di tích phố Hiến, Đa Hoà, Dạ
Trạch, khu tưởng niệm lương y Hải Thượng Lãn Ông là nguồn tài nguyên du lịch
văn hoá của tỉnh.
2.Thực trạng tình hình kinh tế xã hội.
Ngay sau khi tái lập, Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 14 được tiến hành vào tháng
6/1997 đã đề ra những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong
giai đoạn 1997_2000 là:
_ Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 10% /năm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
_ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp công nghiệp dịch vụ: 40%_28%_32%.
_ Thu nhập bình quân đầu người đạt 300USD/năm.
_ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20%/năm.
_ Giá trị dịch vụ tăng trên 15%/năm.
Bước vào thực hiện phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu Đại hội tỉnh Đảng bộ lần
thứ 14 đề ra, nền kinh tế của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn.Tỉnh mới tái lập, xuất
phát điểm của nền kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, nguồn

lực để phát triển kinh tế còn hạn chế, chi ngân sách của tỉnh phần lớn dựa vào
nguồn tài trợ của Trung Ương. Các cơ sở sản xuất kinh doanh còn thấp. Hơn nũa
lại là tỉnh thuần nông, sản xuất nông nghiệp là chính nên điều kiện xây dựng và
thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh là rất khó khăn.
Tuy nhiên bên cạnh khó khăn trên, trong quá trình phát triển kinh tế_xã hội của
tỉnh còn có những thuận lợi cơ bản là đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,
sự giúp đỡ cuả Trung Ương cùng sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân
trong tỉnh nền kinh tế đã dần dần đi vào ổn định và đạt được những thành tựu bước
đầu rất khả quan.
a). Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao trong 4 năm (1997-2000).
Từ năm 1997, bước vào thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của thời kỳ 1997-
2000, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, do đó nền kinh tế có điều kiện phát
triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu với mức cao hơn. Từ năm 1997-2000, tổng sản
phẩm trong tỉnh (GDP) liên tục tăng với tốc độ cao, (trung bình tăng trên 12%
/năm). Đến năm 2000 tổng sản phẩm trong tỉnh tăng gấp 1,86 lần so với năm1997.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các ngành các thành phần kinh tế then chốt như : Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ
đều tăng trưởng cao và phát triển khá.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP) giai đoạn 1997-2000.
Một trong những thành tựu kinh tế nổi bật là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản
xuất lương thực đã khắc phục được mọi khó khăn của thời tiết, chuyển đổi tích cực
cơ cấu giống cây trồng và vật nuôi có năng suất và giá trị kinh tế cao phù hợp với
đặc điểm của từng vùng, từng địa phương.
Năm 2000 sản lượng lương thực có hạt đạt 549 ngàn tấn, tăng 69 ngàn tấn so với
năm 1997, bình quân mỗi năm tăng 3,55%. Năng suất lúa đạt 59,08 tạ /ha. Sản
lượng lương thực đầu người năm 1997 là 457 kg nhưng đến năm 2000 là 507 kg
nghĩa là mỗi năm tăng 2,57%. Nhờ có sự phát triển của kinh tế thị trường, các sản
phẩm được lưu thông một cách thuận tiện đã tạo điều kiện cho các địa phương,
huyện thị lựa chọn cơ cấu giống cây trồng và vật nuôi phù hợp với tiềm năng và
lợi thế của mình theo hướng phát triển kinh tế hàng hoá, nâng cao giá trị sản xuất

trên một ha canh tác. Đến năm 2000 cơ cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi rõ rệt,
đáng kể như: diện tích lạc là2,9 ngàn ha gấp 1,5 lần so với năm 1997; cây đậu
tương, lạc nhãn, vải, dưa chuột, rau quả … đã trở thành những sản phẩm xuất khẩu
có giá trị cao của tỉnh. Chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng phát triển tương đối
nhanh. Năm 2000 đàn lợn có trên 400 ngàn con tăng 65 ngàn con so với năm
1997, đàn gia cầm là 5,5 triệu con tăng 0,3 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất
chuồng là 32,8 ngàn tấn tăng trên 6 ngàn tấn so với năm 1997.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp và sản lượng lương thực có hạt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Một thành tựu khác đó là phát triển công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp
trong các năm liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng cao, bình quân đầu người tăng
60,34%/năm trong đó khu vực quốc doanh tăng 9,35%, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài 97,56%/. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000 so với năm 1997 tăng
gấp 3,8 lần trong đó khu vực quốc doanh là 1,2 lần, khu vực ngoài quốc doanh
tăng 1,9 lần, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 7,7 lần.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân một năm thời kỳ 1997-2000
Các sản phẩm công nghiệp quan trọng phục vụ sản xuất và đời sống tăng lên cả về
số lượng và chất lượng. Năm 2000 sản lượng các sản phẩm công nghiệp chủ yếu
là: xe máy lắp ráp, ống thép, ti vi mầu, quần áo…
Tỉnh có cơ chế và chính sách khuyến khích các nhà đầu tư, quy hoạch ba KCN là:
Phố Nối, Như Quỳnh và thị xã Hưng Yên nên công nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tăng cao
Các nghành dịch vụ phát triển khá, tốc độ tăng trưởng trên 15/năm. Sản xuất
phát triển, hàng hoá ra không những lưu thông trong nước mà có những mặt hàng
được xuất khẩu ra nước ngoài như: ti vi, quần áo, các loại hàng nông sản như hàng
mây tre, long nhãn… Giá trị xuất khẩu khu vực Doanh Nghiệp nhà nước năm
1997 đạt 22,2 triệu USD đến năm 2000 đã đạt đến gần 40 triệu USD tăng 1,8 lần.
Kết cấu hạ tầng được nâng cấp, được đầu tư mới khá đồng bộ góp phần quan trọng
vào việc phát triển kinh tế xã hội. Các tuyến tỉnh lộ huyết mạch như đường 206,
200, 205… đã được xây dựng và hoàn thiện để phục vụ cầu sản xuất và đời sống

của nhân dân. Trong tương lai không xa đường 39A được hoàn thành và cầu Yên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Lệnh được khởi công sẽ là cầu nối tỉnh Hưng Yên với các tỉnh, thành trong khu
vực và cả nước, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế – xã hội của tỉnh phát
triển.
3). Tình hình văn hoá xã hội của tỉnh Hưng Yên.
a). Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội khác đang được củng
cố và tăng cường.
Sự nghiệp giáo dục, đào tạo đang được phát triển cả về số lượng và nâng cao chất
lượng. Năm học 1999-2000 hệ phổ thông cơ sở toàn tỉnh có 353 trường và 6485
lớp học, 10.092 giáo viên, 261.450 học sinh tăng 4,87%so với năm học 1996-
1997. Tỉnh đã quan tâm đến chất lượng giáo dục nhằm từng bước nâng cao dân trí
và trình độ của người dân góp phần tạo ra nguồn lao động có tri thức đáp ứng
được nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa của Tỉnh.
Sự nghiệp văn hóa thể thao, phát thanh truyền hình cũng được chú trọng phát
triển, Đến nay trên 200 làng được công nhận là làng văn hoá. Mạng lưới y tế được
củng cố, đã tổ chức tốt việc khám sức khoẻ cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác
chăm sóc và bảo vệ trẻ em. Công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình được triển
khai một cách tích cực góp phần giảm tỷ lệ tăng dan số tự nhiên.
b). Thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân cư được tăng lên.
Do kinh tế liên tục tăng trưởng, đời sống dân cư thành thị và nông thôn được nâng
lên một cách rõ rệt cơ bản xoá hộ đói, giảm hộ nghèo từ trên 10% xuống còn
6,67%. Qua kết quả khảo sát mức sống dân cư cho thấy thu nhập bình quân một
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
người một tháng của các hộ từ 176 ngàn đồng năm 1996 lên 268 ngàn đồng năm
2000 gấp 1,5 lần.
Đời sống nông dân khu vực nông thôn được cải thiện đó là việc xây dựng kết cấu
hạ tầng và cung ứng dịch vụ. Đến năm 2000,100%số xã đã có đường ô tô và được
làm bằng bê tông, đổ nhựa hoặc bằng vật liệu cứng. Hệ thống giao thông nông
thôn phát triển đang ngày một nhanh. Trường học 100% được làm bán kiên cố hay

kiên cố. Tỉnh có trương trình hỗ trợ cho 19 xã còn khó khăn với số tiền là 6,1 tỷ
đồng để xây dựng kết cấu hạ tầng để tạo điều kiện cho các xã vươn lên .
III>. Những thuận lợi và khó khăn của các KCN Hưng Yên trong việc thu hút FDI.
1). Những thuân lợi.
Hiên nay, hầu hết các dự án đều đầu tư vào các KCN, KCX , KCNC. Chỉ có một
số ít các dự án nằm ngoài KCN. Các KCN Hưng Yên nằm trong tỉnh Hưng Yên
do đó nó có những nét chung của Hưng Yên. Xuất phát từ các đặc điểm và vị thế
hiện nay của các KCN nói riêng và Hưng Yên nói chung, chúng ta có thể thấy ở
Hưng Yên có những thuận lợi:
Về địa lý, Hưng Yên nằm ở vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong vùng
tam giác phát triển Hà Nội –Hải Phòng - Quảng Ninh với thuận lợi về giao thông
và phát triển kinh tế cụ thể là quốc lộ 5A cắt ngang địa bàn tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi về giao thông,tây bắc giáp Hà Nội trung tâm kinh tế văn hoá chính trị
của cả nước, phía Đông giáp Hải Dương, Nam giáp Thái Bình, Bắc giáp Bắc Ninh,
Tây Nam giáp Hà Nam là điều kiện rất thuận lợi trong hợp tác kinh tế với các tỉnh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
phụ cận trong tương lai đường 39Avà cầu Yên Lệnh hoàn thành Hưng Yên sẽ trở
thành một trung tâm của đồng băng sông Hồng về giao thông kinh tế.
Hưng Yên nằm giữa trung tâm đồng bằng Bắc Bộ vơí diện tích rộng lớn dân số
đông tạo ra một thị trường tiêu thụ quy mô lớn.
Về kinh tế xã hội Hưng Yên có lịch sử văn hoá lâu đời từng được sánh ngang với
Thăng Long về sự sầm uất. Nhân dân có truyền thống ham học và cần cù lao động
sáng tạo, có đời sống dựa trên quan hệ làng xã, bên cạnh đó còn có một số làng
nghề truyền thống mà sản phẩm đã có tiếng trên thị trường trong nước và quốc tế
như :tương bần, long nhãn …
Mặc dù là tỉnh mới tái lập (1-1-1997) nhưng Hưng Yên có tốc độ tăng trưởng
GDP khá cao (trung bình giai đoạn 1997-2000 là 12,17% cao hơn mức trung bình
của cả nước) thu nhập bình quân đầu người tiếp tục gia tăng với tốc độ trung bình
là 15%. Các chỉ tiêu kinh tế ổn định và tăng trưởng khá trong những năm qua đã
tạo ra một nền kinh tế năng động thúc đẩy hoạt động sản xuất và đầu tư.

Về cơ sở hạ tầng Hưng Yên có hạ tầng khá ổn định, sau khi được tái lập tỉnh đã ra
sức xây dựng. Hiện nay các làng đã có đường bê tông, đường liên xã được dải
nhựa, các công trình trường trạm đã được xây dựng và hoàn thiện, những cơ quan
hành chính, các trung tâm kinh tế tuy xây dựng sau nhưng lại được quy hoạch và
đầu tư rất tốt. Hiện tại Hưng Yên có đường day 110 KV và đường 35 KV các trạm
hạ thế tương ứng để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Cho đến năm
2010, về cơ bản tỉnh Hưng Yên có cơ sở hạ tầng hoàn thiện .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×