Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

skkn một số biện pháp giúp học sinh chậm phát triển trí tuệ học tốt môn toán tại trung tâm nuôi dạy trẻ khuyết tật đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.27 KB, 11 trang )










SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM



MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH CHẬM
PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ HỌC TỐT MÔN TOÁN
TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT
TẬT ĐỒNG NAI

1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ
TUỆ HỌC TỐT MÔN TOÁN TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ
KHUYẾT TẬT ĐỒNG NAI

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong cuộc sống hằng ngày với bao nhiêu hiện tượng, sự kiện đã, đang và sẽ
diễn ra đòi hỏi chúng ta phải tìm cách để giải quyết những vấn đề đó, giúp cho
chúng ta thích nghi với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Cùng với sự
phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thì con người cần trang bị cho mình


khối kiến thức cần thiết để giải các bài toán khó trong công việc cũng như trong
cuộc sống. Vì thế trong học tập cũng như trong giảng dạy việc sử dụng câu hỏi _
bài tập _ trò chơi là một yêu cầu tất yếu nhằm giúp cho trẻ tích cực nhận thức cũng
như người giáo viên sẽ là người dẫn chương trình hấp dẫn và lôi cuốn trẻ hoạt
động. Đồng thời qua đó giáo viên cung cấp cho trẻ những kiến thức cần thiết làm
vốn kinh nghiệm sống khi hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng.
Dạy học môn Toán cho trẻ Chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) nhằm giúp trẻ:
Bước đầu hình thành cho trẻ các biểu tượng về tập hợp, số lượng, hình dạng,
kích thước, định hướng trong không gian, thời gian để giúp các em định hướng tốt
trong cuộc sống cũng như trong hoạt động lao động sau khi ra trường. Đặc biệt là
chuẩn bị cho các em cuộc sống lao động có ích cho xã hội.
Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số
trong phạm vi 10. Nhận biết hình tròn, hình vuông, hình tam giác, đường
thẳng…và nhận biết số lượng nhiều hơn, ít hơn. Giải một số bài tập đơn giản.
Phát triển tính ham hiểu biết, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác ở trẻ. Làm
phong phú kinh nghiệm, mở rộng năng lực hoạt động của trẻ trong các hoạt động
khác.
Sử dụng quá trình dạy toán để góp phần phát triển toàn diện và sửa chữa một
số khuyết tật trong quá trình hoạt động nhận thức của trẻ.
Đối với trẻ bình thường việc lĩnh hội các kiến thức nói chung và kiến thức về
toán nói riêng đôi khi cũng không dễ, nhưng lại rất khó đối với trẻ CPTTT. Vì thế,
để trẻ tiếp thu tốt hoạt động làm quen với toán, người giáo viên cần phải tìm ra
phương pháp, biện pháp phù hợp đối với trẻ CPTTT. Điều này làm tôi băn khoăn
suy nghĩ và nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh chậm phát triển
trí tuệ học tốt môn Toán tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật Đồng Nai” nhằm
giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh về các mối liên hệ về số lượng, kích thước,
hình dáng, vị trí không gian một cách hiệu quả.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Tiêu chí chẩn đoán trẻ chậm phát triển trí tuệ

Định nghĩa theo DSM – IV (Tài liệu Chẩn đoán và thống kê các bệnh về tâm
2
thần, một hệ thống phân loại) và AAMR (hiệp hội về thiểu năng trí tuệ của Hoa kỳ -
Luckasonetal - 1992) đưa ra các tiêu chí chẩn đốn cho trẻ khuyết tật trí tuệ:
- Chức năng hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình đáng kể (chỉ số thơng minh IQ
bằng 70 hay thấp hơn).
- Thiếu hay khiếm khuyết trong các hoạt động thích ứng, hạn chế ít nhất hai trong các
lĩnh vực sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sinh hoạt tại gia đình, kĩ năng xã hội và liên cá
nhân, sử dụng các tiện ích của cộng đồng, tự định hướng, kĩ năng học đường hiệu
quả, cơng việc, giải trí, sức khỏe và sự an tồn.
- Tật xuất hiện trước 18 tuổi.
* Phân loại chậm phát triển trí tuệ
Theo sự phân loại hiện đại trên cơ sở nghiên cứu, chẩn đoán tâm lý thì sự
phát triển trí tuệ chia làm 4 loại:
- Loại nhẹ: IQ = 40 – 69
- Loại thường: IQ = 35 – 49
- Loại nặng: IQ = 20 – 34
- Loại trầm trọng: IQ < 20 [94].
1.2. Hoạt động nhận thức của trẻ chậm phát triển trí tuệ
 Tư duy mang tính trực quan – cụ thể: Trẻ CPTTT nhận biết sự vật chủ yếu
bằng cách quan sát hình ảnh.
 Q trình hình thành kiến thức chậm và khơng vững chắc: do chức năng vỏ
não bị suy giảm nên trẻ CPTTT gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức mới và dễ mất
kiến thức đã được tiếp thu.
 Ngơn ngữ chậm hơn so với trẻ bình thường cùng lứa tuổi: trẻ CPTTT có vốn
từ ít nên gặp khó khăn khi hiểu lời nói, hoặc khơng có từ để diễn tả, phát âm sai.
 Trí nhớ ngắn hạn và máy móc: trí nhớ trẻ CPTTT có đặc điểm chậm nhớ,
chóng qn và ghi nhớ bằng hình ảnh, khó ghi nhớ bằng lời nói.
 Tính thụ động cao: trẻ CPTTT hay có những biểu hiện thờ ơ với sự vật xung
quanh và khơng có hứng thú học tập.

1.3. Những khó khăn của trẻ chậm phát triển trí tuệ trong học tốn
- Phân biệt màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự việc kém, dễ nhầm lẫn và thiếu chính xác.
- Tư duy logic kém: Trẻ thường khơng vận dụng được các thao tác tư duy đối với
các hành động trí tuệ.
- Hiểu chậm, qn nhanh, ghi nhớ máy móc.
- Ghi nhớ dấu hiệu bên ngồi của sự vật tốt hơn bên trong, khó nhớ những gì có
tính khái qt, trừu tượng, quan hệ logic.
- Chú ý của trẻ kém hơn so với trẻ bình thường, khó tập trung trong một thời gian
dài, dễ bị phân tán.
- Khó tn theo các chỉ dẫn, khó kiên nhẫn đợi đến lượt, khó kiềm chế phản ứng.
- Trẻ nói được nhưng khơng hiểu nói cái gì.
2.Biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
Nói đến phương pháp giảng dạy là nói đến cách truyền thụ kiến thức cho học
sinh có hiệu quả nhất. Vì thế người giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch về các
phương pháp giảng dạy cụ thể. Một trong những thử thách lớn nhất mà giáo viên
gặp phải là trẻ CPTTT thường gặp khó khăn trong việc khái qt hóa các kỹ năng.
3
Liệu trẻ có thể áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã học được trong lớp vào các môi
trường khác nhau như trường học, gia đình hay trong cộng đồng không?
Môn toán là môn học mà đòi hỏi ở học sinh tính tư duy cao, khả năng ghi nhớ
tốt mà đối với trẻ CPTTT khả năng tư duy kém, hiểu chậm, nhanh quên và ghi nhớ
một cách máy móc nên việc học toán là rất khó. Tôi nhận thấy “Toán học” đóng
vai trò quan trọng trong cuộc sống hằng ngày của trẻ, giúp trẻ nhận thức thế giới
xung quanh về các mối liên hệ về số lượng, kích thước, hình dáng, vị trí không
gian giữa các đồ vật so với nhau một cách hiệu quả, việc tìm tòi, nghiên cứu nhiều
phương pháp, hình thức tổ chức học tập là một vấn đề thiết thực.
Biện pháp 1: Nhắc đi nhắc lại nhiều lần.
Sự hình thành mối quan hệ có điều kiện ở trẻ CPTTT rất khó khăn và chậm
trễ so với trẻ bình thường. Mặt khác mối liên hệ mới được hình thành lại không
bền vững và dễ bị mất đi. Nguyên nhân của tình trạng này là do yếu chức năng

khép kín của vỏ bán cầu đại não. Vì vậy trẻ CPTTT rất khó tiếp thu kiến thức mới
và chóng quên những kiến thức đã được hình thành. Nhiệm vụ của quá trình dạy
toán là phải hình thành được mối liên hệ đó và giữ lại được trong vỏ não, tức là tạo
ra được đường mòn trong não bộ bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần. Khi trẻ mới
làm quen với kiến thức kĩ năng mới thì thời gian lặp lại là thường xuyên, dần dần
giáo viên sẽ giãn cách thời gian để tránh nhàm chán mà vẫn củng cố lại được các
kiến thức kĩ năng đó. Tuy nhiên giáo viên cũng cần chú ý đặc điểm riêng của từng
trẻ để sử dụng phương pháp này một cách hiệu quả mà không mất thời gian.
Ví dụ: Để nhận biết số 6 tôi thường cho trẻ nhắc lại nhiều lần bằng các hoạt động
như đếm số lượng hình tương ứng với số 6, nối số 6 với số lượng hình tương ứng,
điền số 6 vào ô trống, viết số 6…qua đó giúp trẻ ghi nhớ, khắc sâu hơn về số 6.
Biện pháp 2: Sử dụng đồ dùng dạy học, đồ chơi có hiệu quả
Trẻ CPTTT rất kém khả năng khái quát hóa và trừu tượng hóa. Thường trẻ tư
duy những hình ảnh rất cụ thể, vì thế trong giờ dạy toán nhất thiết phải có giáo cụ
trực quan như tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, sơ đồ hoặc vật thật. Bằng phương pháp
này sẽ lôi cuốn sự chú ý của trẻ và giúp trẻ nắm kiến thức một cách tích cực, không
thụ động. Điều quan trọng là giáo viên phải biết sử dụng giáo cụ trực quan một
cách hợp lý, sinh động thì mới nâng cao hiệu quả của bài dạy. Thực tế chỉ ra rằng,
giờ học toán có giáo cụ trực quan sẽ giúp cho học sinh hiểu bài và khắc sâu những
kiến thức đã học được giữ lại trong trí nhớ trẻ bền lâu hơn.
Ví dụ1: Em Đan Vy rất thích chơi trò chơi buôn bán, tôi đã tổ chức trò chơi “Bán
hàng” trong giờ học toán với bài: Nhận biết số 5.
Chuẩn bị: Mô hình các con vật, mô hình quả…
Tổ chức chơi: Đầu tiên cô đóng vai trò là người cửa hàng trưởng, phân công một
số học sinh nhanh nhẹn hoạt bát đứng bán ở các quầy hàng.
Khi mua hàng người mua phải nói được mình muốn mua cái gì, mua mấy cái.
Ví dụ: Bán cho tôi 5 củ cà rốt hay 5 con tôm…và người bán phải thực hiện theo
yêu cầu của người mua hàng, người mua trả tiền 5 ngàn (5000 đồng), nhận hàng và
cám ơn người bán.



4





Hình minh họa trò chơi bàn hàng
Ví dụ 2: Tôi dùng mô hình đồng hồ được khoét thủng các chữ số, yêu cầu học sinh
tham gia trò chơi ghép các chữ số vào các lỗ thủng trên đồng hồ.


Hình đồng hồ được khoét các lỗ thủng

Biện pháp 3: Quan sát.
Quan sát giúp trẻ gần gũi với sự vật, hiện tượng xung quanh. Trẻ sẽ ghi nhận
được hình ảnh qua tri giác nhìn. Bằng tri giác nhìn sẽ làm cho trẻ chú ý, kết hợp
với những câu hỏi gợi ý của giáo viên, trẻ sẽ so sánh và rút ra được kết luận về
những điều cần biết, như việc hình thành biểu tượng phải – trái; trước – sau trong
không gian.
Ví dụ 1: Trong bài “Nhận biết bên phải – bên trái, phía trên – phía dưới”. Tôi cho
các em quan sát tranh vẽ con mèo nằm trên bàn, con chó đứng dưới bàn, quả banh
để ở bên trái, cái ghế để ở bên phải. Sau khi quan sát các em đã nhận biết được
phía trên – phía dưới, bên phải – bên trái.





5







Hình minh họa nhận biết trên – dưới; phải – trái
Biện pháp 4: Hợp tác nhóm.
Để có thể học được các kỹ năng, trẻ không cần phải luôn luôn được dạy một
thầy một trò mà có thể tham gia vào học trong các nhóm nhỏ. Việc học trong nhóm
nhỏ sẽ kích thích khả năng học hỏi thông qua quan sát của trẻ. Khi dạy theo nhóm
nhỏ, giáo viên cần phải phân chia thời gian và sự chú ý của mình cho các nhóm.
Phương pháp học sinh hướng dẫn lẫn nhau có nhiều ưu điểm ở cả môi trường
chuyên biệt và môi trường giáo dục hòa nhập. Phương pháp này tạo nên những ảnh
hưởng tích cực cho cả người dạy và người học. Những trẻ được bạn bè kèm đạt kết
quả học tập cao hơn, những trẻ kèm cho bạn mình học cũng nắm chắc nội dung bài
học. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp trẻ CPTTT có sự tương tác qua lại tích
cực với nhau và với trẻ bình thường trong môi trường giáo dục hòa nhập.
Ví dụ 1: Trong bài “Số 8”, tôi tổ chức các hoạt động, trò chơi để các nhóm cùng
thảo luận, thi đua với nhau.
Chuẩn bị: Các dãy số từ 1 đến 8 và thẻ số.
Tổ chức chơi: Tôi gỡ 1, 2 hoặc 3 ô số trong các dãy số, yêu cầu các nhóm tìm các
số đã mất và gắn dãy số theo thứ tự từ 1 đến 8.

1

3


6


8













Hình minh họa cho hoạt động nhóm

6
Ví dụ 2: Trò chơi “Hái quả”
Chuẩn bị: Một cây, hình quả có các số tứ 1 đến 9.
Luật chơi: Trẻ phải hái những quả có mang số 9.
Cách chơi: Chia lớp thành hai nhóm, yêu cầu các nhóm xếp thành một hàng dọc,
lần lượt từng bạn trong nhóm lên hái quả có mang số 9. Sau thời gian nhóm nào
hái được nhiều quả có mang số 9 thì nhóm đó sẽ thắng.
Biện pháp 5: Tổ chức trò chơi
Trò chơi sẽ lôi cuốn các em vào các hoạt động, thông qua đó giúp học sinh
tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng và dễ dàng, đúng với câu nói “học mà chơi,
chơi mà học”.
Ngoài ra trò chơi trong quá trình học toán có một ý nghĩa quan trọng trong
việc hình thành nhân cách, rèn luyện khả năng tư duy, ngôn ngữ phát triển, xử lý

tình huống nhanh chóng và chống mệt mỏi.
Ví dụ 1: Trò chơi “Úm ba la…! Cái gì biến mất? Cái gì xuất hiện?”
Mục đích: Phát triển khả năng quan sát, ghi nhớ.
Chuẩn bị: 3 – 5 thứ đồ chơi, đồ chơi quen thuộc, một chiếc khăn.
Cách chơi: Cô bày các thứ đồ dùng, đồ chơi lên bàn, khuyến khích trẻ gọi tên, đếm
số lượng đồ dùng đồ chơi, nêu đặc điểm (màu sắc, hình dạng, kích thước) của
chúng.
Cô xếp các đồ chơi vào một chiếc rổ có phủ khăn kín, yêu cầu trẻ nhắm mắt lại
để cô thêm (hoặc bớt) một thứ đồ chơi. Sau đó cô đọc: “Úm ba la…mở mắt ra
nào…! rồi cho trẻ đoán xem đồ chơi nào biến mất (hoặc xuất hiện thêm). Cho trẻ
gọi tên đồ chơi đó và đếm lại số lượng đồ chơi trong rổ.
Ví dụ 2: Trò chơi “Về đúng nhà”
Chuẩn bị: Xếp 7 ghế theo hình vòng cung.
Luật chơi: Mỗi trẻ chỉ ngồi vào một ghế.
Cách chơi: Cho trẻ đứng trước các cái ghế. Cả lớp cùng hát một bài, đến khi gần
hết bài hát và nghe hiệu lệnh “về nhà thôi”, trẻ phải tìm nhanh cho mình một cái
ghế và ngồi xuống. Trẻ nào không tìm được ghế ngồi là thua.
Biện pháp 6: Phát huy tính tích cực của trẻ:
Nhằm tạo điều kiện phát huy tính tích cực của trẻ giúp trẻ nhớ và khắc sâu các
kiến thức đã học. Giáo viên phải tìm những trò chơi giúp trẻ tự tìm tòi khám phá.
Để đạt được điều này tôi đã đề ra một số giải pháp giúp trẻ từ thế hoạt động thụ
động sang thế chủ động nhằm phát huy mạnh mẽ năng lực của từng cá nhân cũng
như tính tích cực, năng động theo từng mức độ của trẻ, làm cho mỗi giờ hoạt động
trở nên lý thú, nhiều bất ngờ trẻ tích luỹ nhiều kiến thức, kỹ năng được học.
*Giải pháp 1: Phát triển các giác quan trong hoạt động làm quen với toán.
Bồi dưỡng cho trẻ các năng lực hoạt động trí óc, khả năng tư duy năng lực
điều khiển các cơ bàn tay, cơ ngón tay giúp trẻ phát triển xúc giác thông qua trò
chơi “Đoán xem hình gì?”
Ví dụ: Cho trẻ nhắm mắt sờ vào hình tròn trẻ đoán là hình gì? Gọi tên hình. Hoặc
cho trẻ kết lại thành từng đôi theo ý thích. Một trẻ nhắm mắt, một trẻ dùng ngón

tay trỏ phải vẽ một hay nhiều hình tròn bất kỳ lên lưng, tay, chân…bạn. Trẻ nhắm
mắt phải đoán là hình gì? Có bao nhiêu hình bạn vừa vẽ?
Phát triển thị giác cho trẻ.
7
Ví dụ: Tôi dùng phấn viết dưới sân các hình (hình vuông, tròn, tam giác) và dãy số
từ 1-10…” cho trẻ thời gian quan sát. Sau đó, yêu cầu trẻ đọc lại, hoặc dùng que
viết trên cát hình tròn, vuông hay các số theo yêu cầu.
* Giải pháp 2: Xây dựng chương trình phù hợp với khả năng của trẻ
Xây dựng chương trình theo từng chủ điểm và phù hợp với khả năng nhận
thức của trẻ CPTTT.
* Chủ đề Bản thân:
- Để trẻ nhận biết, phân biệt trên – dưới; phải – trái; trước – sau của cơ thể. Tôi tổ
chức cho trẻ tham gia các hoạt động.
+ Thực hành nhận biết, phân biệt tay phải, tay trái của bé.
+ Thực hành nhận biết, phân biệt phía trên, phía dưới, trước sau của bé.
- Dùng các giác quan để nhận biết các đồ vật có dạng hình tròn, vuông, tam giác,
các màu xanh, đỏ vàng; ít - nhiều.
Ví dụ: Trò chơi “Chiếc thùng bí mật”.
Chuẩn bị: Các khối gỗ có hình (hình tròn, vuông, chữ nhật, tam giác…)
Cách chơi: Yêu cầu trẻ cho tay vào thùng lấy một đồ vật, sờ và đoán xem đó là cái
gì, nó to hay nhỏ, dạng hình gì?
- Làm biểu đồ chiều cao: cân nặng so sánh cao thấp, to nhỏ, nặng nhẹ.
+ Thực hành đo (ai cao hơn, thấp hơn)
* Chủ đề Gia đình:
- Những thứ có một và những thứ có nhiều trong gia đình
+ Có một cái tủ lạnh, bốn cái quạt máy.
- Những thứ giống và khác nhau về kích thước to - nhỏ, dài – ngắn, cao thấp, rộng
hẹp (so sánh hai đối tượng)
- Xác định vị trí đồ vật trong gia đình, so sánh với bản thân: Phía trước, phía sau,
trái - phải, trên - dưới.

- Nhận biết các thành viên trong gia đình.
+ Cho trẻ xem anbum hình để trẻ nhận biết những thành viên trong gia đình như
ông bà, ba mẹ, anh, chị, em.
+ Ai là người lớn nhất, ai nhỏ nhất.
+ Có mấy người?
* Chủ đề Trường lớp
- Tập đếm số cửa sổ của lớp.
- Làm quen với đồ dùng đồ chơi có hình dáng, màu sắc, kích thước khác nhau
(hình tròn, tam giác, vuông , chữ nhật to - nhỏ, đỏ - xanh - vàng )
- Phân biệt ít nhiều.
* Chủ đề Nghề nghiệp
- Nhận biết gọi tên và tạo nhóm đồ vật theo màu sắc, công dụng, phù hợp với nghề.
- Cho học sinh chơi trò chơi sắm vai.
+ Nghề bác sĩ thì phải có áo nón, áo màu trắng, có ống nghe, kim tiêm…
+ Nghề cắt tóc có kéo, keo xịt, gương, lược…
+ Nghề thợ xây có bay, dao, gạch, xi măng…
* Chủ đề Giao thông
- Phân biệt và so sánh: màu sắc, kích thước (to, nhỏ; dài, ngắn)
- Tập đếm và phân loại (đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không, đường bộ)
8
- Nhận biết biển số xe: có mấy chữ số ở mỗi dòng, là số mấy.
- Đếm bánh xe, cửa xe ôtô (tranh lô tô)
- Nhận biết hình vuông, tròn, tam giác.
Biện pháp 7: Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh.
Trẻ lớn lên trong gia đình, bố mẹ là những người trực tiếp sinh ra và nuôi dạy
trẻ, hiểu trẻ hơn ai hết. Vì vậy, giáo dục trẻ CPTTT cần có sự cộng tác, gần gũi và
liên kết với phụ huynh cùng những người thân của trẻ.
Các thành viên trong gia đình có thể thúc đẩy chuyển giao kiến thức trẻ đã
học trên lớp vào cuộc sống thực tế của trẻ ở gia đình và các môi trường trong cộng
đồng.

Qua trao đổi, tôi có chia sẻ kinh nghiệm của mình đến với phụ huynh, giúp
phụ huynh rèn luyện cho trẻ cách học toán tốt hơn như:
- Cung cấp các phương tiện học tập cho trẻ: sách vở, đồ chơi, tài liệu tham khảo.
- Hướng dẫn phụ huynh biết cách sử dụng đồ chơi có hiệu quả.
- Dành thời gian để quan tâm, trò chuyện, vui đùa với trẻ, giúp trẻ có cảm giác an
toàn, tự tin hơn.
- Học mọi lúc, mọi nơi trong mọi tình huống như trong giờ ăn có thể trò chuyện,
đố trẻ. Có mấy người đang ăn cơm? Mấy người dùng đũa? Mấy người dùng
muỗng? Hay trong giờ xem phim có thể hỏi trẻ: trong phim có những nhân vật
nào? Có mấy nhân vật?
- Thường xuyên khen ngợi, động viên khi trẻ làm tốt.
- Sử dụng lời nói với trẻ ngắn gọn, dứt khoát, rõ ràng.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua những phương pháp, biện pháp đã nêu trên tôi áp dụng vào cho học sinh
lớp mình và trẻ có những tiến bộ như sau:
- Trẻ đã tự tin và mạnh dạn hơn khi thực hiện các bài tập, các câu hỏi, không còn
rụt rè như trước nữa và khi thực hiện trẻ đã biết phân biệt đâu là đúng đâu là sai.
- Trong các giờ học, trẻ đã mạnh dạn trả lời các câu hỏi của cô.
- Trẻ đã biết thực hiện các bài tập theo yêu cầu: Khoanh tròn, điền số, nối hình với
số lượng hình tương ứng…
- Trẻ đã biết lắng nghe, biết chờ đợi đến lượt của mình thực hiện các trò chơi.
- Trẻ nhận biết số và hình ở mọi lúc mọi nơi, phát âm cũng tương đối.
Sau đây là Bảng xếp loại giáo dục của lớp 1C ở hai thời điểm Giữa học kì I và
Cuối học kì II trong năm học 2011 – 2012:
Tổng số: 8 học sinh.
9

STT
TÊN
GIỮA HỌC KÌ I

CUỐI HỌC KÌ II
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
1
An

x


x



2

x



x



3

Lợi

x


x



4
Nhã
x



x



5
Oanh

x


x



6

Thiên


x


x


7
Tuyền



x


x

8
Vy



x

x


TỔNG SỐ

2
3
1
2
5
2
1
0

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Để thực hiện tốt hoạt động dạy toán thông qua việc thực hiện các biện pháp
trên đã phần nào đạt được một số kết quả như đã nêu. Bản thân tôi xin có một số
đề xuất sau:
* Đối với giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ:
- Luôn tìm tòi sáng tạo, kết hợp linh hoạt các biện pháp, phương pháp, hình thức tổ
chức cho các hoạt động thật phong phú, lôi cuốn, phát huy tính sáng tạo, tích cực
của học sinh.
- Tạo mọi điều kiện trẻ được tự do vận động, giao tiếp và tiếp xúc với thế giới
xung quanh.
- Khuyến khích, động viên trẻ kịp thời.
- Sẵn sang hỗ trợ, tư vấn cho phụ huynh, trẻ và đồng nghiệp trong phạm vi chuyên
môn của mình.
* Đối với Trung tâm và các cấp quản lí:
- Tăng cường phương tiện hỗ trợ đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ.
- Cải cách các phòng học thành phòng cách âm để học sinh không bị chi phối âm
thanh khi học tập.
- Phân công giáo viên dạy tiết cá nhân.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở các trường bạn,
tham gia các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo về giáo dục trẻ khuyết tật nói chung
và giáo dục trẻ CPTTT nói riêng.

* Đối với gia đình và cộng đồng:
- Kết hợp chặt chẽ với giáo viên và nhà trường.
- Quan tâm hỗ trợ đúng mức về mọi mặt cho sự tiến bộ của học sinh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng tránh phân biệt đối xử,
kì thị người khuyết tật.
Trên đây là một số biện pháp giúp học sinh CPTTT học tốt môn toán mà cá
nhân tôi rút ra trong quá trình hướng dẫn. Sáng kiến còn nhiều thiếu sót về nội
dung cũng như hình thức. Rất mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng khoa
học các cấp và bạn bè đồng nghiệp để chuyên đề thêm hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
10

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. “Đề cương bài giảng giáo dục học trẻ chậm phát triển trí tuệ” giảng viên Trần
Thị Phương Dung khoa giáo dục đặc biệt.
2. Tài liệu bài giảng: “Phương pháp dạy trẻ Chậm phát triển trí tuệ mầm non làm
quen với toán” giảng viên Nguyễn Thị Tường Vân khoa giáo dục đặc biệt.
3. “Trò chơi thơ ca câu đố” – Nguyễn Hồng Thu- Vũ Minh Hồng, Nhà xuất bản
giáo dục.
4. “Trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện, câu đố” Lê Thu Hương, Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam.
5. “Giáo dục học đặc biệt mầm non” Thạc sĩ Lê Xuân Huệ khoa giáo dục đặc biệt.


Biên Hòa, ngày 10 tháng 5 năm 2012
NGƯỜI THỰC HIỆN






Thân Thị Kim Liên

×