mục lục
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tợng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
6. Phơng pháp nghiên cứu 3
7. Cấu trúc của luận văn
5
Ch ơng 1:
Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý phát triển giáo dục
THCS vùng đặc biệt khó khăn
6
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Quản lý - Quản lý giáo dục 6
1.2.1. Khái niệm về quản lý 6
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục 10
1.2.3. Nội dung quản lý giáo dục 11
1.3. Phát triển giáo dục 12
1.3.1. Khái niệm về phát triển 12
1.3.2. Phát triển giáo dục 13
1.3.3. Nội dung phát triển giáo dục 14
1.4. Quản lý phát triển giáo dục THCS 20
1.4.1. Giáo dục THCS 20
1.4.2. Quản lý phát triển giáo dục THCS 22
1.5. Phát triển giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn 23
1.5.1. Các tiêu chí phân định vùng ĐBKK 23
1.5.2. Các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát
triển giáo dục vùng ĐBKK 24
1.5.3. Nội dung phát triển giáo dục vùng ĐBKK 25
1.5.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến sự phát triển giáo dục tại
vùng ĐBKK 27
Ch ơng 2:
Thực trạng quản lý giáo dục THCS vùng đặc biệt khó
khăn tỉnh Hà Giang
32
2.1. Một số nét khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh
Hà Giang 32
2.1.1. Khái quát các đặc diểm tự nhiên tỉnh Hà Giang 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang 33
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn, của kinh tế - xã hội tác động
đến phát triển giáo dục THCS vùng ĐBKK tỉnh Hà Giang 35
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục tỉnh Hà Giang 36
2.2.1. Về mạng lới, qui mô trờng lớp 36
2.2.2. Về đội ngũ giáo viên 38
2.2.3. Về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy 40
2.2.4. Về học sinh 41
2.2.5. Về chất lợng giáo dục 41
2.3. Thực trạng giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang 45
2.3.1. Về mạng lới qui mô trờng lớp 45
2.3.2. Về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy 46
2.3.3. Về đội ngũ giáo viên 47
2.3.4. Về quy mô học sinh 50
1
2.3.5. Về chất lợng giáo dục 52
2.3.6. Tình hình PCGDTH đúng độ tuổi, PCGD THCS 54
2.3.7. Tình hình công tác giáo dục dân tộc 55
2.4. Thực trạng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với giáo dục
THCS vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang 56
2.4.1. Công tác lập kế hoạch và quy hoạch phát triển mạng lới
THCS 57
2.4.2. Công tác quản lý các điều kiện phát triển giáo dục THCS 59
2.4.3. Chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo
dục THCS 66
2.4.4. Đánh giá chung về công tác quản lý của Sở Giáo dục và
Đào tạo về giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn và lý
giải nguyên nhân của thực trạng 69
Ch ơng 3:
Đề xuất Một số biện pháp quản lý nhằm phát triển
giáo dục THCS vùng đbkk tỉnh Hà Giang
74
3.1. Những căn cứ để đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm phát
triển giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang 74
3.1.1. Chiến lợc phát triển giáo dục của Việt Nam từ 2001 - 2010 74
3.1.2. Mục tiêu tổng quát và các nhiệm vụ phát triển giáo dục
THCS vùng đặc biệt khó khăn 75
3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang đến
năm 2010 77
3.1.4. Mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Hà Giang
đến năm 2010
79
3.2. Các biện pháp quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm phát
triển giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang
81
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục THCS vùng đặc
biệt khó khăn tỉnh Hà Giang phù hợp với tình hình thực tế
ở địa phơng 81
3.2.2. Xây dựng chính sách u đãi thu hút cán bộ quản lý có năng
lực, giáo viên giỏi đến công tác tại các trờng THCS thuộc
xã vùng ĐBKK 83
3.2.3. Thực hiện có hiệu quả chế độ, chính sách u tiên cho học
sinh THCS vùng đặc biệt khó khăn 85
3.2.4. Tăng cờng đầu t tài chính, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu t và đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất trờng học,
nhà công vụ tại các xã ĐBKK 87
3.2.5. Chú trọng việc đào tạo, bồi dỡng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý ngời dân tộc ở địa phơng thuộc vùng đặc biệt
khó khăn 89
3.2.6. Củng cố, mở rộng mạng lới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống các trờng phổ thông dân tộc nội trú, trờng
bán trú dân nuôi 91
3.2.7. Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lợng
giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn 93
3.2.8. Phối hợp với chính quyền địa phơng để làm tốt các biện
pháp trên 95
3.3. Khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về tính khả thi của
các biện pháp đề xuất 98
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
103
Kết luận
103
2
KiÕn nghÞ
104
TµI liÖu tham kh¶o
107
Phô lôc
3
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt hơn 60 năm qua, ngành giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) nớc ta
đã đạt đợc những thành tựu to lớn, từ một nớc với khoảng 95% dân số mù chữ
đến nay ta đã phổ cập xong tiểu học, xoá mù chữ (XMC) và đang tiến hành
phổ cập trung học cơ sở (THCS), dân trí đợc nâng cao, đào tạo đợc đội ngũ
nhân lực là lực lợng nòng cốt thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm tới việc phát triển giáo dục
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn (ĐBKK) để có thể thu hẹp khoảng cách giữa
miền núi với miền xuôi, nhng trong thực tế để giáo dục miền núi vùng ĐBKK
tiến kịp với miền xuôi là một vấn đề không đơn giản.
Hiến pháp Nớc cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng
định Nhà nớc thực hiện chính sách u tiên đảm bảo phát triển giáo dục ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và vùng ĐBKK.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX về Phơng hớng, nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 đã chỉ rõ: Tiếp tục
quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn
diện trong phát triển giáo dục và đào tạo, củng cố và duy trì thành quả phổ cập
giáo dục tiểu học (PCGDTH) và xoá mù chữ, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi,
vùng sâu, vùng xa; thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGD THCS).
Quyết định số: 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tớng Chính
phủ về xác định mục tiêu Chiến lợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 là: Thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục và tạo cơ hội học tập ngày càng tốt hơn
cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở các vùng còn nhiều khó khăn, quan
tâm nhiều hơn đến phát triển giáo dục cho các vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc ít ngời, các dân tộc ít ngời đợc tạo điều kiện để học tập và nắm vững tiếng
phổ thông, đồng thời tổ chức học chữ viết riêng của dân tộc, u tiên phát triển
các cơ sở giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, hỗ trợ giáo
dục miền núi, vùng dân tộc ít ngời và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 03.10.2006 của BCH Đảng bộ tỉnh Hà
Giang về đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 đã nêu rõ:
Tiếp tục duy trì và giữ vững chuẩn Quốc gia về chống mù chữ (CMC) và phổ
cập giáo dục tiểu học. Đến nay, toàn tỉnh đã có 190/195 xã, phờng, thị trấn với
9/11 huyện thị đợc công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, nâng cao
chất lợng giáo dục toàn diện ở trung học cơ sở, giảm tỉ lệ học sinh lu ban, bỏ
học, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa khó khăn, hoàn thành PCGD THCS
4
vào năm 2008. Quan tâm phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc, duy trì và
phát triển hệ thống các trờng nội trú, lớp nội trú dân nuôi tại các xã; tăng số
lớp bán trú cho học sinh tiểu học.
Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt khó khăn. Tuy đã đạt
đợc một số thành tựu trong giáo dục nhng chỉ số HDI của Hà Giang đứng gần
cuối cùng của bảng xếp hạng 64 tỉnh, thành trong cả nớc. Do đó công tác phát
triển giáo dục THCS vùng ĐBKK của tỉnh Hà Giang còn gặp rất nhiều khó
khăn nh: Chất lợng giáo dục phổ thông thấp so với yêu cầu, công tác
PCGDTH & XMC ở một số huyện còn nhiều hạn chế, số học sinh bỏ học, lu
ban ở các xã vùng sâu, vùng xa còn nhiều. Hiện tợng tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục vẫn còn xảy ra. Cơ sở trờng học, thiết bị dạy
học tuy đã đợc củng cố và xây dựng mới, thiết bị đã đợc cung ứng song vẫn
cha đáp ứng đợc yêu cầu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các biện pháp
quản lý nhằm phát triển giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà
Giang để góp phần nâng cao chất lợng giáo dục THCS của tỉnh là vấn đề hết sức
cần thiết.
Do đó, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Biện pháp quản lý của
Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm phát triển giáo dục trung học cơ sở vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm phát
triển giáo dục trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang .
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống giáo dục trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm phát triển giáo
dục trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, phát triển
giáo dục trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển giáo dục trung học cơ sở
vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang, những thành tựu và hạn chế trong quá
trình quản lý giáo dục.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm
phát triển giáo dục trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang.
5
5. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo
nhằm phát triển giáo dục trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn.
5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là các trờng THCS vùng đặc biệt khó khăn
của tỉnh Hà Giang .
6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận
6.1.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát những
Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, tài liệu, sách báo, tạp chí, luận văn, luận án có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu, hệ thống hoá thành cơ sở lý luận về phát triển
giáo dục nói chung và phát triển giáo dục THCS vùng ĐBKK nói riêng.
6.1.2. Nội dung
Tổng hợp một số văn bản của Đảng và Nhà nớc: Văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ VIII, IX, X; Luật Giáo dục 2005; Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội,
Chiến lợc phát triển giáo dục và đào tạo của Nhà nớc và của tỉnh Hà Giang.
Phân tích các tài liệu lý luận về kế hoạch phát triển giáo dục trung học
cơ sở vùng ĐBKK
Tổng hợp và phân tích một số văn bản của ngành Giáo dục và Đào tạo
Hà Giang.
6.1.3. Cách tiến hành
Thu thập tài liệu, văn bản, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp những vấn đề
lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và sắp xếp thành một hệ thống lý luận.
6.2. Phơng pháp điều tra
6.2.1. Mục đích
Thông qua phơng pháp điều tra bằng phiếu để nắm bắt, tổng hợp và
đánh giá thực trạng phát triển giáo dục, giáo dục THCS và công tác quản lý
của Sở GD&ĐT về phát triển THCS vùng đặc biệt khó khăn. Tìm ra những hạn
chế, tồn tại và nguyên nhân của thực trạng đó.
6.2.2. Nội dung
Điều tra về thực trạng phát triển giáo dục tỉnh Hà Giang.
Điều tra về thực trạng phát triển giáo dục THCS tỉnh Hà Giang.
Điều tra về thực trạng công tác quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo về
phát triển giáo dục trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang.
6
6.2.3. Cách tiến hành
Xây dựng các phiếu hỏi lấy ý kiến của Hiệu trởng các trờng THCS vùng
ĐBKK; trởng, phó các Phòng Giáo dục và đào tạo để tổng hợp kết quả, đánh
giá thực trạng.
6.3. Phơng pháp chuyên gia
6.3.1. Mục đích
Trng cầu ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực QLGD (Lãnh đạo Sở,
Trởng, phó các phòng chuyên môn, chuyên viên phòng THPT Sở GD&ĐT,
lãnh đạo 10 Phòng GD&ĐT có trờng THCS vùng ĐBKK trong tỉnh). Từ đó
đánh giá các biện pháp cần thiết và khả thi về công tác quản lý của Sở Giáo
dục và Đào tạo nhằm phát triển giáo dục THCS vùng ĐBKK tỉnh Hà Giang.
6.3.2. Nội dung
Lấy ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp quản
lý mà đề tài đã đề xuất.
6.3.3. Cách tiến hành
Trng cầu ý kiến chuyên gia bằng phiếu. Sau đó tổng hợp kết quả, phân
tích, đa ra các biện pháp cần thiết và khả thi.
6.4. Phơng pháp thống kê
6.4.1. Mục đích
Sử dụng phơng pháp thống kê để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
thu thập đợc từ nhiều nguồn khác nhau giúp cho việc nghiên cứu đạt kết quả.
6.4.2. Nội dung
Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu do Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT,
các trờng THCS vùng ĐBK cung cấp.
Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu liên quan trong Niên giám thống kê
tỉnh Hà Giang.
Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu thu đợc từ phiếu điều tra.
6.4.3. Cách tiến hành
Dùng phơng pháp thống kê để tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, từ đó
đa ra nhận xét, kết luận.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của đề tài gồm 3 chơng:
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý phát triển giáo dục THCS
vùng đặc biệt khó khăn .
Ch ơng 2: Thực trạng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo về giáo dục
THCS vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang.
Ch ơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo
7
nhằm phát triển giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Hà Giang.
Chơng 1
Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý phát triển giáo dục
Trung học cơ sở vùng đặc biệt khó khăn
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khoa học quản lý giáo dục trong những năm gần đây mới đợc chú ý
phát triển. Tuy vậy, trong một thời gian ngắn đã có nhiều luận văn và luận án
về khoa học quản lý giáo dục đợc hoàn thành nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên
cứu lý luận và thực tiễn trong quản lý giáo dục .
Các luận văn và luận án đề cập đến nhiều góc độ quản lý giáo dục
khác nhau nhng số luận văn nghiên cứu về vấn đề phát triển giáo dục THCS
vùng ĐBKK còn rất ít đợc đề cập. Từ trớc đến nay đã có một số công trình
nghiên cứu về vấn đề quản lý phát triển giáo dục ở cấp nhà nớc và một số địa
phơng.
Các công trình đó đề cập đến các giải pháp phát triển giáo dục ở các xã
thuộc chơng trình 135 (Phạm Quang Sáng, Nguyễn Huy Hoàng), về quản lý
của Hiệu trởng ở các trờng vùng cao (Lê Văn Cơng, Nguyễn Ngọc Dũng, Tô
Minh Đức, Lê Thị Nh Quỳnh), về chất lợng giáo dục và quản lý giáo viên của
các tỉnh miền núi (Vũ Thị Bích Việt, Lê Thị Hoà, Nguyễn Thế Bình).
Những công trình nghiên cứu đó đã đề cập đến các góc độ khác nhau về
quản lý phát triển giáo dục nói chung ở cấp độ quốc gia, cấp tỉnh và tại tỉnh
Hà Giang nhng cha có tài liệu nào nghiên cứu về biện pháp quản lý của Sở
Giáo dục và Đào tạo nhằm phát triển giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn
tỉnh Hà Giang.
1.2. Quản lý giáo dục
1.2.1. Khái niệm về quản lý
a) Khái niệm
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngời muốn tồn tại và
phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó. Vì thế C. Mác đã viết: Tất cả mọi lao
động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tơng đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ vận động của toàn bộ
cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
ngời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
8
phải có một nhạc trởng [17; tr 2].
Harold Koontz cho rằng: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đợc mục đích của nhóm. Mục
tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trờng mà con ngời có thể đạt đợc
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất.
Với t cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản
lý là một khoa học [18; tr 34].
Theo Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo: Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý tới đối tợng quản lý đạt mục
tiêu đề ra [19; tr 12].
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý là những tác động có định h-
ớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tợng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [29;tr 130].
Theo Nguyễn Bá Sơn : "Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
những con ngời để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao
động" [33; tr 15].
Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có
hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội " [24; tr 37].
Theo Trần Quốc Thành : "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con ngời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù
hợp với quy luật khách quan" [34; tr 1].
Quản lý là sự tác động có định hớng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(ngời quản lý) đến khách thể quản lý (ngời bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho vận hành và đạt đợc mục đích của tổ chức.
Tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau mà các nhà khoa học có những cách
diễn đạt khác nhau về quản lý. Tuy nhiên, phân tích kỹ nội dung các khái
niệm thì có thể thấy rằng: "Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý
đến đối tợng bị quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra".
Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề
9
phức tạp trong xã hội hiện đại.
b) Chức năng quản lý
Một tổ chức đều cần phải có sự quản lý và có ngời quản lý để tổ chức
hoạt động và đạt đợc mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lý là gì?
"Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra" [4; tr 15].
Có nhiều cách phân chia các chức năng quản lý, nhng về cơ bản các tác
giả đều thống nhất 4 chức năng sau:
Chức năng kế hoạch hoá: Bản chất của khái niệm kế hoạch hoá là quá
trình xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đờng, biện pháp,
cách thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt đợc mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là chức
năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây đợc
coi là chức năng chỉ lối, dẫn đờng cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng, xác định chức năng kế
hoạch hoá có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của
nhà trờng. Bởi trên cơ sở phân tích các thông tin, những tiềm năng hiện có,
những khả năng sẽ có mà xác định nội dung hoạt động, các phơng pháp tiến
hành, những điều kiện đảm bảo để đa nhà trờng đạt tới mục tiêu mong muốn.
Chính vì kế hoạch hoá là hớng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu
để tạo khả năng đạt đợc một cách hiệu quả và cho phép ngời quản lý có thể
kiểm soát đợc quá trình tiến hành nhiệm vụ.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc,
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
đợc các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả
Nh vậy thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con
ngời với con ngời, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động
nhịp nhàng nh một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm
năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và
làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng điều
quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định cho đợc và rõ vai trò, vị
trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối quan hệ liên kết giữa các cá
nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hởng của chủ thể quản
lý đến hành vi và thái độ của con ngời (khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu
10
đề ra. Quá trình đó thể hiện ở sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi
thành viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đề ra. Bản
chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con ngời, khơi dậy
tiềm năng của nhân tố con ngời trong hệ thống quản lý, thực hiện mối liên hệ
giữa con ngời với con ngời và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để
họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng chức năng chỉ đạo có ý nghĩa
quan trọng song nó còn đòi hỏi ở năng lực phẩm chất và nghệ thuật của chủ
thể quản lý, chỉ đạo khách thể là những con ngời có trình độ năng lực và cá
tính phong phú.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của hoạt
động quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi nh không có quản lý.
Kiểm tra là chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết
quả hoạt động của hệ thống quản lý, đo lờng các sai lệch nảy sinh trong quá
trình hoạt động so với mục tiêu và kế hoạch định trớc. Nh vậy, sau khi xác
định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để hoàn thành mục
tiêu và triển khai các hoạt động tổ chức, chỉ đạo hiện thực hoá các mục tiêu,
điều quan trọng phải tiến hành hoạt động kiểm tra để xem xét việc triển khai
các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh cần thiết trong quá
trình hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu mà ngời quản lý cần hớng tới.
Tóm lại: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ
bản đợc hình thành trong sự phân công và chuyên môn hoá hoạt động quản lý.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục xuất hiện nhằm truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài
ngời, của thế hệ đi trớc cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa,
phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con ngời
phát triển không ngừng. Để đạt đợc mục đích đó, quản lý đợc coi là nhân tố tổ
chức, chỉ đạo việc thực thi nhiệm vụ nêu trên. Vì vậy, quản lý giáo dục là sự
vận dụng khoa học quản lý vào hoạt động giáo dục, để thực hiện mục tiêu
mong muốn của giáo dục.
Theo Trần Kiểm thì khái niệm "Quản lý giáo dục" đợc hiểu ở nhiều cấp
độ, có hai cấp độ chủ yếu là: Cấp vĩ mô và cấp vi mô.
ở cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục đợc hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là
nhà trờng) nhằm thực hiện có chất lợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
11
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục" [24; tr 36].
ở cấp vi mô, tác giả cho rằng: "Quản lý giáo dục đợc hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lợng xã hội trong và ngoài nhà trờng
nhằm thực hiện có chất lợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trờng"
[24; tr 37].
Quản lý nhà nớc về giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý mang
quyền lực nhà nớc (các cơ quan quản lý nhà nớc về giáo dục) chủ yếu bằng
pháp luật tới các đối tợng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Tại Điều 14, Chơng I, Luật Giáo dục 2005 đã nêu:
"Nhà nớc thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo dục, quy chế thi cử,
hệ thống văn bằng chứng chỉ; tập trung quản lý chất lợng giáo dục, thực hiện
phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cờng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cơ sở giáo dục" [27; tr 14].
Một cách tổng quát ta có thể định nghĩa: Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đa hoạt động
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Sự phân cấp quản lý trong giáo dục là sự kết hợp quản lý trong quan hệ
dọc và ngang giữa các cấp từ Trung ơng đến địa phơng, giữa các ngành, các tổ
chức Phân cấp quản lý giúp tránh đợc tình trạng buông lỏng quản lý, né
tránh trách nhiệm hoặc làm việc chồng chéo trong quá trình thực hiện.
1.2.3. Nội dung quản lý giáo dục
Tại Điều 99, Mục 1, Chơng VII, Luật Giáo dục 2005 quy định về Nội
dung quản lý nhà nớc về giáo dục bao gồm:
"1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành Điều lệ nhà trờng; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác;
3. Quy định mục tiêu, chơng trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trờng học; việc biên soạn, xuất bản,
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
12
chứng chỉ;
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lợng giáo dục và kiểm định chất
lợng giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngời có nhiều công lao
đối với sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải
quyếtkhiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục
[27; tr 68].
1.3. Phát triển giáo dục
1.3.1. Khái niệm phát triển
Trong lĩnh vực xã hội, sự phát triển luôn gắn liền với sự tiến bộ, đối lập
nó là sự lạc hậu suy thoái. Phát triển còn đồng nghĩa với tơng lai, với một hình
thức mới và một chất lợng mới. Để ớc tính cho sự phát triển của một hiện t-
ợng, một sự vật trong tơng lai, ngời ta thờng đặt ra những giả thiết, những dự
đoán về trạng thái của chúng trên cơ sở khoa học và những công cụ, những
học thuyết vững chắc. Do vậy, phát triển thờng gắn liền với hoạt động dự báo.
Đây là một ngành khoa học còn non trẻ và trong thời đại ngày nay nó đã trở
thành công cụ hết sức quan trọng để phục vụ cho sự phát triển.
Theo Từ điển Triết học: Phát triển là một quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời".
Đối với sự phát triển, nét đặc trng là hình thức xoáy trôn ốc. Mọi quá
trình phát triển riêng lẻ đều có sự khởi đầu và kết thúc.Trong khuynh hớng của
sự phát triển, ngay từ đầu đã chứa đựng sự kết thúc của phát triển, còn việc
hoàn thành một chu kỳ phát triển lại đặt cơ sở cho một chu kỳ mới, trong đó
không thể tránh khỏi sự lặp lại một số đặc điểm của chu kỳ đầu tiên. Nói một
cách khái quát, phát triển là sự vận động đi lên của mọi sự vật và hiện tợng
13
tuân theo những quy luật nội tại khách quan của chúng.
1.3.2. Phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lợng cao là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền
vững. Chính vì nhận thức đợc điều đó, tại Điều 9, Chơng I, Luật Giáo dục
2005 có ghi:
"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài.
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất l-
ợngvà hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng" [27; tr 12].
Thực hiện giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhằm xây dựng ở nớc ta một
nền giáo dục của dân, do dân và vì dân. Một nền giáo dục công bằng, dân chủ,
chất lợng, chuẩn hoá, dân tộc và hiện đại. Một nền giáo dục mà mọi ngời dân
Việt Nam, bất cứ là ai: già, trẻ, trai, gái, giàu nghèo ai muốn học, muốn học
gì, học ở đâu, học bằng cách nào đều đựơc tạo điều kiện tốt nhất có thể có để
học.
Trong Chiến lợc phát triển giáo dục giai đoạn 2001- 2010, hoạt động
giáo dục cũng dựa trên những tiền đề xuất phát, những quan điểm cơ bản, t t-
ởng chỉ đạo, định hớng của Đảng đối với phát triển giáo dục và hệ thống giáo
dục. Hệ thống giáo dục nói chung và cơ cấu hệ thống giáo dục nói riêng ở nớc
ta đã và đang có những biến đổi sâu sắc trong quá trình chuyển biến từ mô
hình giáo dục tinh hoa dành cho số ít, các tầng lớp đặc quyền, đặc lợi trong xã
hội sang nền giáo dục đại chúng dành cho số đông với yêu cầu từng bớc phổ
cập giáo dục rộng rãi cho tất cả các tầng lớp dân c trong xã hội, giáo dục cho
mọi ngời. Hệ thống giáo dục quốc dân ở nớc ta cần đợc phát triển đáp ứng yêu
cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài và theo các nguyên
tắc: Thống nhất, chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và đa dạng
hoá.
1.3.3. Nội dung phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục là sự tăng trởng giáo dục, sự biến đổi về cơ cấu và sự
thích nghi của hệ thống giáo dục với kinh tế - xã hội, sự công bằng trong giáo
dục và sự phát huy các yếu tố nội lực của hệ thống giáo dục. Phát triển giáo
14
dục thể hiện trên các mặt sau đây:
a) Mạng lới trờng lớp
Hiện nay chúng ta đã xây dựng đợc hệ thống giáo dục quốc dân thống
nhất, khá hoàn chỉnh bao gồm đủ các cấp học, trình độ đào tạo, các loại hình
nhà trờng và phơng thức giáo dục.
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02-8-2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đề cập đến vấn đề
quy hoạch mạng lới cơ sở giáo dục trong Điều 17 nh sau:
1. Quy hoạch mạng lới cơ sở giáo dục là phân bố, sắp xếp các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo vị trí địa lý, vùng lãnh thổ,
trên toàn quốc và từng địa phơng, cho từng thời kỳ để cụ thể hoá chiến lợc
phát triển giáo dục, làm căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục.
2. Quy hoạch mạng lới cơ sở giáo dục phải đảm bảo các nguyên tắc sau
đây:
a, Phù hợp với chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
đất nớc, của ngành, của từng vùng, quy hoạch phát triển của từng địa phơng;
bảo đảm cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và cơ cấu vùng miền; đáp ứng
nhu cầu học tập của nhân dân;
b, Bảo đảm tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục, gắn đào tạo
với nghiên cứu khoa học, với sản xuất và dịch vụ; từng bớc nâng cao chất l-
ợng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc;
c, Phù hợp với năng lực đầu t của nhà nớcvà khả năng huy động nguồn
lực của toàn xã hội; tạo điều kiện để mọi ngời đều có cơ hội tham gia xây
dựng cơ sở giáo dục;
d, Tập trung đầu t cho các nhiệm vụ chủ yếu, các cơ sở giáo dục trọng
điểm và các ngành trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm và các vùng đặc
biệt khó khăn.
3. Quy hoạch mạng lới cơ sở giáo dục bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a, Cơ cấu hệ thống giáo dục và quy mô đào tạo theo ngành học, cấp
học, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục;
b, Phân bố các cơ sở giáo dục theo tính chất, đặc điểm kinh tế - xã hội
từng vùng, từng địa phơng.
c, Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
d, Cơ sở vật chất kỹ thuật [27; tr 98].
15
Mạng lới cơ sở giáo dục đã đợc mở rộng đến khắp các xã, phờng tạo
điều kiện tăng trởng rõ rệt về số lợng học sinh, sinh viên, khắc phục tình trạng
giảm sút quy mô trong những năm 1986 - 1987 đến 1991 - 1992. Năm học
2004 - 2005 có khoảng 22,7 triệu ngời theo học trong hơn 37.000 cơ sở giáo
dục. Đặc biệt giáo dục mầm non và dạy nghề đợc khôi phục và có tiến bộ rõ
rệt.
b) Đội ngũ giáo viên
* Khái niệm đội ngũ
Đội ngũ là một nhóm ngời đợc tổ chức và tập hợp thành một lực lợng để
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không
cùng một nghề nghiệp nhng cùng có chung một mục đích nhất định.
* Khái niệm đội ngũ nhà giáo
Đội ngũ nhà giáo là một tập thể bao gồm những giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, đợc tổ chức thành một lực lợng, có chung nhiệm vụ thực
hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho nhà trờng hoặc cơ sở giáo dục đó.
Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định đào
tạo ra con ngời xã hội chủ nghĩa, quyết định tơng lai của cả dân tộc và sản
phẩm mà họ đào tạo ra sẽ là chủ nhân tơng lai của đất nớc.
Ngành giáo dục đã xây dựng đợc một đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục đông đảo với tổng số trên một triệu ngời (khoảng 950.000 giáo
viên, giảng viên và trên 90.000 cán bộ quản lý giáo dục) với trình độ ngày
càng đợc nâng cao.
c) Phổ cập giáo dục
Ngày nay một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển
giáo dục tại các nớc trên thế giới đó là phổ cập giáo dục ở trình độ nào:
PCGDTH; PCGD THCS hay PCGD THPT.
Phổ cập giáo dục THCS là một trong những mục tiêu quốc gia lớn và
quan trọng trong Chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội, Chiến lợc phát triển giáo
dục 2001-2010 nhằm không ngừng nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đảng và Nhà nớc ta đã rất coi trọng công tác PCGD. Trong Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hớng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giáo dục đã quy định cụ thể về PCGD nh sau:
1. Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức để mọi công dân đều đợc
học tập và đạt tới một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nớc.
Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
16
a, Bảo đảm để mọi trẻ em 6 tuổi đều đợc vào học lớp 1; thực hiện phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
b, Củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ;
c, Có kế hoạch và giải pháp thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
3. Đối với các địa phơng (xã, huyện, tỉnh) đã đợc công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học cơ sở, uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; căn cứ điều kiện cụ
thể của từng địa phơng để xây dựng kế hoạch thu hút phần lớn học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở theo học trung học phổ thông, trung cấp.
4. Hằng năm, cơ sở giáo dục và đơn vị hành chính (gọi chung là đơn vị)
đã đợc công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung
học cơ sở phải tiến hành tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo
dục, báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hớng dẫn thực hiện, giám sát
kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện phổ cập giáo dục, báo cáo Thủ tớng
Chính phủ.
Đơn vị hai năm liền không duy trì đợc kết quả phổ cập giáo dục thì bị
xoá tên khỏi danh sách các đơn vị đạt chuẩn. Việc công nhận lại, các đơn vị
này phải đợc xem nh đối với đơn vị đợc xét lần đầu.
6. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia
đình trong độ tuổi quy định đợc học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập
[27; tr 82].
Hiện nay chúng ta đang tiến hành phổ cập giáo dục THCS trên cơ sở
duy trì tốt kết quả XMC và PCGDTH. Cả nớc đã có hơn 1/3 số tỉnh (thành) đ-
ợc công nhận đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục THCS. Một số tỉnh
(thành) đã bắt đầu thực hiện phổ cập giáo dục trung học (bao gồm trung học
phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề).
Số năm đi học bình quân của c dân 15 tuổi trở lên tăng liên tục từ 4,5
(1990) lên 6,34 (2000) và đến 2003 là 7,3 năm. Bình đẳng giới trong giáo dục
tiếp tục đợc đảm bảo, quan tâm đến việc thu hẹp khoảng cách giáo dục giữa
các vùng, có biện pháp đặc biệt tạo điều kiện và khuyến khích trẻ em vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít ngời và trẻ em gái đến trờng, thúc đẩy
các cơ hội bình đẳng trong giáo dục. Đây là những thành tựu quan trọng, nhất
là khi so sánh với các nớc có trình độ kinh tế phát triển và thu nhập tính theo
đầu ngời tơng đơng hoặc cao hơn nớc ta.
d) Quy mô và chất lợng giáo dục
17
Quy mô và chất lợng giáo dục là hai phạm trù có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Phát triển giáo dục ở giai đoạn đầu thờng chú ý nhiều về quy
mô nhng phát triển đến một giai đoạn nhất định thì chất lợng lại là chủ yếu.
Trong Nghị quyết Trung ơng hai, khoá VIII đã nêu:
Hiện nay sự nghiệp giáo dục - đào tạo đang đứng trớc mâu thuẫn
lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô giáo dục - đào tạo, vừa
phải nâng cao gấp rút chất lợng đào tạo, trong khi khả năng và điều kiện
đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong quá trình phát
triển [13; tr 23].
Chiến lợc phát triển giáo dục 2001 2010 viết :
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
tiến bộ khoa học - công nghệ, củng cố quốc phòng, đảm bảo sự hợp lý về cơ
cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền: mở rộng quy mô trên cơ
sở bảo đảm chất lợng và hiệu quả: kết hợp đào tạo và sử dụng [12; tr 21].
T tởng chỉ đạo của Đảng là phát triển quy mô trên cơ sở bảo đảm chất
lợng bằng việc thực hiện ba nhiệm vụ đặc biệt: nâng cao chất lợng và hiệu
quả giáo dục; phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn, trên cơ sở
bảo đảm chất lợng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, đào tạo với sử dụng; thực hiện công bằng trong giáo
dục.
Chất lợng là một khái niệm có tính tơng đối. Khi đánh giá chất lợng
phải đối chiếu, so sánh với một thớc đo nào đó gọi là chuẩn.
Chuẩn của giáo dục phổ thông là trình độ học vấn, là mức độ của các
kiến thức, kỹ năng và thái độ đợc các nhà giáo dục và các nhà quản lý giáo
dục hoạch định ra trong những điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn của đất n-
ớc, có tính đến những xu thế giao lu, hội nhập.
Chất lợng giáo dục là vấn đề quan trọng hàng đầu của hoạt động giáo
dục. Chất lợng giáo dục đợc phản ánh qua kết quả việc thực hiện mục tiêu, ch-
ơng trình giảng dạy, nội dung, phơng pháp giáo dục, quá trình tổ chức và thực
hiện hoạt động giáo dục. Chất lợng giáo dục không tốt thì mục tiêu giáo dục
không đạt đợc. Giáo dục ngày càng phát triển cả về quy mô, hình thức giáo dục
và mạng lới cơ sở giáo dục. Sự phát triển nhanh về quy mô đào tạo, số lợng ng-
ời học đã làm cho công tác quản lý giáo dục gặp nhiều khó khăn, chất lợng giáo
dục không đảm bảo. Bệnh chạy theo thành tích trong ngành giáo dục đã làm
cho cơ quan quản lý nhà nớc về giáo dục, ngời sử dụng lao động và mọi ngời
18
trong xã hội khó xác định đợc đúng chất lợng giáo dục.
Nhìn chung chất lợng giáo dục trong những năm gần đây đã có chuyển
biến tốt. Nội dung giảng dạy và kiến thức của học sinh phổ thông có tiến bộ,
toàn diện hơn và tiếp cận dần với phơng pháp học tập mới. Chất lợng giáo dục
phổ thông đại trà đợc đánh giá qua kết quả xếp loại hai mặt giáo dục: học lực,
hạnh kiểm của cả năm học. Đối với lớp cuối cấp, đánh giá qua tỉ lệ đỗ tốt
nghiệp. Đối với chất lợng giáo dục mũi nhọn, đánh giá qua số lợng giải học
sinh giỏi các cấp đạt đợc.
Hiện nay, chúng ta đang đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng cập nhật
những thành tựu mới của khoa học - công nghệ với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội trong thời kỳ mở cửa, hội nhập, toàn cầu hoá. Đổi mới công tác quản lý thi
cử, tuyển sinh, tạo điều kiện để học sinh có cơ hội học tập, đồng thời bảo đảm
việc thực hiện công bằng khách quan trong đánh giá chất lợng giáo dục.
Để đảm bảo chất lợng giáo dục cần có nhiều biện pháp nh tăng cờng
công tác quản lý nhà nớc về giáo dục, nâng cao trình độ và đề cao trách nhiệm
của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới phơng pháp, nội dung giáo
dục, thực hiện tốt quy chế giảng dạy, học tập, thi cử, tăng cờng công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động giáo dục trong đó có công tác kiểm định chất lợng
giáo dục.
Kiểm định chất lợng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức
độ thực hiện mục tiêu, chơng trình, nội dung giáo dục đối với nhà trờng.
Chúng ta phải tổ chức hệ thống kiểm định và đánh giá chất lợng giáo dục với
các tiêu chí đánh giá khách quan, khoa học để đánh giá đúng thực chất sản
phẩm giáo dục. Thông qua việc kiểm định và đánh giá chất lợng giáo dục, cần
tìm ra các biện pháp đổi mới giáo dục nhằm nâng cao chất lợng dạy học.
d) Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là điều kiện đảm bảo cho giáo dục phát triển: trờng, lớp;
bàn ghế, bảng, thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên
Quản lý về cơ sở vật chất là tìm mọi nguồn lực để đầu t cho phát triển
giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hớng tiêu chuẩn hoá,
hiện đại hoá. Các trờng phổ thông phải có đủ điều kiện về phòng học, phòng
thí nghiệm, phòng hoặc sân bãi luyện tập thể dục thể thao, th viện, sân chơi,
nhà vệ sinh
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các cấp học, ở mọi vùng miền đã đợc
cải thiện đáng kể trong 5 - 6 năm qua, nhất là từ khi thực hiện chủ trơng đổi
19
mới chơng trình giáo dục phổ thông và kiên cố hoá trờng, lớp học. Một số địa
phơng, đã nỗ lực từng bớc hiện đại hoá cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm
đáp ứng nhu cầu đổi mới trong giáo dục.
1.4. Quản lý phát triển giáo dục THCS
1.4.1. Giáo dục trung học cơ sở
Trong hệ thống giáo dục quốc dân có nhiều bậc học khác nhau từ mầm
non đến đại học song đều hớng tới mục tiêu là đào tạo thế hệ trẻ thành những
con ngời phát triển toàn diện. Tại điểm b, khoản 1, Điều 26, Luật Giáo dục
2005 quy định:
Giáo dục trung học cơ sở đợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu
đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chơng trình tiểu học,
có tuổi là mời một tuổi [27; tr 19].
Vai trò của giáo dục THCS: Giáo dục THCS tạo điều kiện cho học sinh
đợc tiếp xúc và lĩnh hội những kiến thức khoa học phong phú, đa dạng với
khối lợng kiến thức lớn hơn, sâu hơn, phức tạp hơn, hệ thống hơn bậc tiểu học.
THCS là cấp học đợc thực hiện theo chơng trình PCGD để tạo sự hoà nhập của
trẻ với môi trờng xã hội.
Quy mô giáo dục THCS: Sự phát triển về dân số kéo theo sự tăng giảm
dân số trong độ tuổi đến trờng là một trong những nhân tố hết sức quan trọng
ảnh hởng đến quy mô trờng lớp đối với từng bậc học trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Khi quy mô giáo dục thay đổi kéo theo sự thay đổi về nhu cầu số l-
ợng giáo viên, CBQLGD, số lợng trờng lớp.
Trong những năm gần đây, tỷ lệ tăng dân số của nớc ta đang dần ổn
định, vì vậy dân số trong độ tuổi đến trờng cũng không có sự tăng đột biến.
Đối với giáo dục THCS trẻ em trong độ tuổi đến trờng đang phát triển ổn định
trong những năm tới.
Mục tiêu của giáo dục THCS: Tại điểm 3, Điều 27, Mục 2, Chơng II,
Luật Giáo dục 2005 quy định:
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở
và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hớng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [27; tr
20].
Nhiệm vụ của giáo dục THCS
20
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo chơng trình
giáo dục trung học do Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trờng, thực hiện
PCGD THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà nớc.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trờng sở, trang thiết bị, tài chính theo quy
định của pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia hoạt dộng xã hội
trong phạm vi cộng đồng.
7. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật.
1.4. 2. Quản lý phát triển giáo dục THCS
Nội dung quản lý phát triển giáo dục THCS bao gồm:
- Chỉ đạo thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
- Lập kế hoạch và quy hoạch mạng lới trờng lớp bậc THCS, xây dựng
trờng THCS đạt chuẩn quốc gia.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động chuyên môn cũng nh
các hoạt động tập thể khác của Hội đồng nhà trờng.
- Lập kế hoạch huy động, vận động học sinh trong độ tuổi ra lớp, phối
kết hợp với các lực lợng xã hội trong và ngoài nhà trờng để tạo điều kiện cho
giáo dục phát triển.
- Xây dựng chính sách thu hút những giáo viên giỏi, CBQL có năng lực
vào vùng sâu, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc công tác.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ cho những ngời nghèo, những trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đợc đến trờng học tập.
- Xây dựng kế hoạch cung cấp trang thiết bị, sách giáo khoa, đồ dùng
dạy học nhằm từng bớc đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chơng trình giáo
dục ở bậc học THCS.
1.5. Phát triển giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn
1.5.1. Các tiêu chí phân định vùng đặc biệt khó khăn
Theo Thông t số 41/UB-TT ngày 08/0101996 của Uỷ ban dân tộc và
Miền núi về việc quy định, hớng dẫn thực hiện các tiêu chí phân định các xã,
21
đã chia các xã thành 3 khu vực: khu vực III còn gọi vùng cao, vùng sâu, vùng
xa; khu vực II còn gọi là vùng ảnh hởng của các trung tâm phát triển (thị xã,
thị trấn); khu vực I còn gọi là vùng phát triển ven các quốc lộ hoặc nằm giáp
thị trấn, thị xã.
Việc phân loại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK do Uỷ ban
DT&MN đa ra năm 1996 liên quan đến 5 tiêu chí, bao gồm vị trí địa lý ( điạ
bàn c trú), cơ sở hạ tầng, các yếu tố về xã hội, điều kiện sản xuất kinh tế, mức
độ nghèo đói.
Có thể tóm tắt các tiêu chí chủ yếu sử dụng để xác định vùng ĐBKK:
- Vị trí địa lý (địa bàn c trú): Thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng cao hẻo
lánh, vùng biên giới, hải đảo; Khoảng cánh đến các khu trung tâm, trục động
lực phát triển kinh tế - xã hội trên 20 km.
- Cơ sở hạ tầng yếu kém: Giao thông khó khăn (không có đờng ô tô hoặc
đờng sình lầy, sạt lở khi ma lũ); Hệ thống khuyến nông, thuỷ lợi (đập, mơng dẫn
nớc tới tiêu) thiếu và kém tác dụng; Thiếu trờng, lớp học hoặc trờng, lớp học
tranh tre, nứa lá; Không có điện lới, hoặc tỷ lệ số hộ có điện thấp (sử dụng máy
phát thuỷ điện nhỏ); Cơ sở và dịch vụ chăm sóc y tế yếu kém.
- Các yếu tố xã hội: Dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ và thất học trên 60%;
Bệnh tật nhiều, tập tục lạc hậu, thiếu thông tin.
- Sản xuất kinh tế khó khăn: Số hộ không có đủ đất cho trồng lúa hoặc
không đợc giao đất rừng; Số hộ phải đi làm thuê, chủ yếu là chăm sóc và thu
hoạch cây trồng cho các hộ khác, chủ khác; Nhiều nguy cơ dịch gia súc và
không trả đợc vốn vay; Số hộ không có vốn để phát triển sản xuất.
- Về đời sống: Số hộ đói nghèo trên 60% số hộ của xã, đời sống thực sự
khó khăn, bị đứt bữa (thiếu ăn, đói giáp hạt); Số hộ phải ở nhà tranh, tre tạm bợ.
Ngày 11/7/2006 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
164/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt chơng trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã ĐBKK miền núi và vùng sâu (gọi tắt là Chơng trình 135) giai đoạn
2006 - 2010. Số xã ĐBKK đợc chơng trình 135 đầu t ngày càng gia tăng, đến
nay ngân sách trung ơng đầu t cho 1.581 xã và ngân sách địa phơng đầu t cho
63 xã; nh vậy tổng số xã nằm trong diện đầu t của Chơng trình 135 là 1644 xã.
Tỉnh Hà Giang có 112/ 195 xã ĐBKK đều do ngân sách Trung ơng đầu
t, số xã ĐBKK chiếm 57,4% tổng số xã, phờng của tỉnh. Toàn tỉnh có 10/11
huyện, thị có xã ĐBKK (xem phụ lục).
1.5.2. Các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển
22
giáo dục vùng ĐBKK
Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng việc đổi mới toàn diện giáo dục và
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao, chấn hng nền giáo dục Việt
Nam. Bên cạnh đó, Nhà nớc tăng cờng đầu t tập trung cho các chơng trình
Quốc gia phát triển giáo dục, hỗ trợ các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã ghi rõ:
Ưu tiên đầu t phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trờng lớp, cơ sở vật
chất-kỹ thuật các cấp học, mở thêm các trờng nội trú, bán trú và có chính
sách đảm bảo đủ giáo viên cho vùng này [15; tr 225].
Tại khoản 1, Điều 61, Mục 3, Chơng III, Luật Giáo dục 2005 quy định:
Nhà nớc thành lập trờng phổ thông dân tộc nội trú, trờng phổ thông
dân tộc bán trú, trờng dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia
đình các dân tộc định c lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt
khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này [27; tr
48].
Chiến lợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã xác định rõ mục tiêu:
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và tạo cơ hội học tập ngày
càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở các vùng còn nhiều khó
khăn" [12; tr 23 ].
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 03.10.2006 của BCH Đảng bộ tỉnh Hà
Giang về đẩy mạnh phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 đã nêu rõ:
Quan tâm phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc, duy trì và phát
triển hệ thống các trờng nội trú, lớp nội trú dân nuôi tại các xã; tăng số lớp
bán trú cho học sinh tiểu học.
Có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện về kinh tế cho cán bộ, học sinh các
dân tộc thiểu số học tại các trờng chuyên nghiệp, dạy nghề của tỉnh; thực hiện
tốt chính sách cử tuyển, đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội [36; tr 6].
Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND ngày 09.12.2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Giang về việc phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm giai đoạn 2006 - 2010 đã xác định:
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá- hiện đại
23
hoá. Khắc phục tiêu cực, yếu kém trong giáo dục và đào tạo. Phát triển giáo
dục một cách toàn diện, thực hiện hớng nghiệp dạy nghề; đẩy mạnh giáo dục
phổ cập giáo dục THCS; tiếp tục đầu t nâng cấp mạng lới cơ sở vật chất trờng
lớp, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng ĐBKK [23; tr 12].
1.5.3. Nội dung phát triển giáo dục vùng ĐBKK
a) Mạng lới trờng lớp
Tại khoản 5, Điều 19, Chơng IV, Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02-8-2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục đã nêu rõ:
Đối với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các cấp có trách nhiệm củng cố, phát triển các tr-
ờng phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo quy hoạch mạng lới, u tiên bố trí
giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trờng phổ thông dân tộc
nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. [27; tr 101].
b) Chính sách đối với nhà giáo và CBQLGD công tác tại vùng có
điều kiện kinh tế-xã hội ĐBKK
Trong chơng III, Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20-6-2006 cuả
Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, CBQLGD công tác ở trờng chuyên
biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK quy định một số vấn đề sau:
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại vùng ĐBKK đợc h-
ởng phụ cấp u đãi mức 70% mức lơng hiện hởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
phụ cấp thâm niên vợt khung (nếu có).
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đợc điều động đến công tác hoặc
đang công tác tại vùng ĐBKK đợc hởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lơng
hiện hởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vợt khung (nếu có).
Thời gian đợc hởng phụ cấp không quá 5 năm.
Thời hạn luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý đang công tác tại vùng
ĐBKK là 3 năm đối với nữ, 5 năm đối với nam. Khi chuyển đi có gia đình đi
theo thì đợc trợ cấp tiền tàu xe, cớc hành lý và trợ cấp chuyển vùng bằng
6.500.000 đồng/hộ.
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục khi đợc luân chuyển đến công tác tại
vùng ĐBKK đợc hởng trợ cấp lần đầu 4.000.000 đồng/ngời.
Đối với những vùng thực sự thiếu nớc ngọt và sạch theo mùa, nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục đợc hởng chế độ phụ cấp tiền mua nớc ngọt và sạch
để phục vụ nhu câu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ đi phần chi phí nớc
24
ngọt sinh hoạt đợc tính trong tiền lơng.
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang làm chuyên trách về XMC&PCGD
mà phải thờng xuyên đi đến các thôn bản đợc hởng phụ cấp lu động hệ số 0,2
so với mức lơng tối thiểu.
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang dạy bằng tiếng và chữ viết của
các dân tộc thiểu số thì đợc hởng thêm phụ cấp 50% mức lơng hiện hởng và
phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vợt khung (nếu có).
c) Chính sách đối với học sinh vùng ĐBKK
Tại khoản 2, Điều 89, Mục 2, Chơng V, Luật Giáo dục 2005 quy định:
Nhà nớc có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho ngời học là
đối tợng đợc hởng chính sách xã hội, ngời dân tộc thiểu số ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngời mồ côi không nơi nơng tựa, ngời
tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế, ngời có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt
khó khăn vơn lên trong học tập [27; tr 63].
Về chế độ cử tuyển đợc quy định tại khoản 1, Điều 90, Mục 2, Chơng
V, Luật Giáo dục 2005 nh sau:
Nhà nớc thực hiện tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo
chế độ cử tuyển đối với học sinh các dân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã
hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ, công chức, viên chứccho vùng này.
Nhà nớc chỉ dành riêng chỉ tiêu cử tuyển đối với những dân tộc thiểu số
cha có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có
chính sách tạo nguồn học sinh trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
các dân tộc này vào học trờng phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học
dự bị đại học [27; tr 64].
1.5.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến sự phát triển giáo dục tại
vùng ĐBKK
Trong nhiều năm qua, công tác phát triển giáo dục tại vùng ĐBKK đã
đợc Đảng, Nhà nớc và nhân dân chăm lo đầu t, chú ý phát triển nên trong
những năm gần đây giáo dục vùng ĐBKK đã có những bớc phát triển khá
nhanh, thu đợc những thành tựu ban đầu đáng khích lệ, nhng trên thực tế vùng
ĐBKK vẫn thiếu trầm trọng nguồn lực để tạo ra môi trờng giáo dục có tính hỗ
trợ cao, đảm bảo cho việc nâng cao chất lợng và phát triển giáo dục.
Chúng tôi đề cập tới các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến phát triển giáo
dục tại các vùng đặc biệt khó khăn đó là:
25