Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 132 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––






PHẠM MINH TIẾN






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH TUYÊN QUANG










LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC














THÁI NGUYÊN – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––






PHẠM MINH TIẾN






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐÀO HOÀNG NAM









THÁI NGUYÊN – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


NHẬN CỦA GIÁO VIÊN
HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC







TS. ĐÀO HOÀNG NAM
TS. PHÙNG THỊ HẰNG









i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn




Phạm Minh Tiến



ii
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Đào Hoàng Nam, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn các trường THPT tỉnh Tuyên Quang cùng bạn
bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!



Thái Nguyên, ngày ……. tháng 4 năm 2014
Tác giả




Phạm Minh Tiến





iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3

7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
7.3. Phương pháp xử lý số liệu 5
8. Đóng góp của đề tài 5
9. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN 6
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.1.1. Khái niệm quản lý 10
1.2.1.2. Chức năng quản lý 12


iv
1.2.2. Quản lý giáo dục 16
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục 16
1.2.2.2. Khái niệm biện pháp quản lý giáo dục 17
1.2.2.3. Quản lý nhà trường 19
1.2.3. Hoạt động học tập 21
1.2.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh 22
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường
trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn 23
1.3.1. Những đặc điểm của hoạt động học tập của học sinh các trường trung học
phổ thông vùng đặc biệt khó khăn 23
1.3.1.1. Vùng đặc biệt khó khăn 23

1.3.1.2. Hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ thông vùng đặc
biệt khó khăn 26
1.3.2. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn với vai trò
quản lý hoạt động học tập của học sinh 27
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ
thông vùng đặc biệt khó khăn 29
1.3.3.1. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập của học sinh 29
1.3.3.2. Quản lý việc chuẩn bị bài trước giờ học của học sinh 30
1.3.3.3. Quản lý giờ học trên lớp của học sinh 31
1.3.3.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh ngoài giờ học trên lớp 33
1.3.3.5. Quản lý các hoạt động thi, kiểm tra học sinh 34
1.3.3.6. Quản lý hoạt động học phụ đạo, học bồi dưỡng 36
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động học tập của người Hiệu
trưởng trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn 37
1.3.4.1. Các yếu tố chủ quan (về phía nhà quản lý) 37
1.3.4.2. Yếu tố khách quan 38
Kết luận chương 1 45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TỈNH TUYÊN QUANG 47
2.1. Vài nét về vị trí địa lý dân số, tình hình kinh tế chính trị, văn hóa – giáo dục
vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang 47


v
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số 47
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị 47
2.1.3. Văn hóa - giáo dục 48
2.1.3.1. Hoạt động văn hoá, thể thao, y tế và chính sách xã hội 48
2.1.3.2. Một số đặc điểm về giáo dục và đào tạo 48

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường THPT vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang 50
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 50
2.2.2. Kết quả khảo sát 51
2.2.2.1. Thực trạng mức độ nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
về tầm quan trọng của biện pháp quản lý hoạt động học tập trong các trường
THPT vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Tuyên Quang 51
2.2.2.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh các trường THPT vùng đặc
biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang 55
2.2.2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường trung
học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang 59
2.2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh các
trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang 65
Kết luận chương 2 69
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH TUYÊN QUANG 71
3.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Tuyên Quang 71
3.1.1. Những cơ sở lý luận 71
3.1.1.1. Căn cứ lý luận quản lý 71
3.1.1.2. Căn cứ vào các quy định văn bản của Nhà nước 71
3.1.1.3. Căn cứ những nguyên tắc cơ bản của đề xuất các biện pháp 71
3.1.2. Căn cứ thực tế 72
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường THPT
vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Tuyên Quang 73
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
và phụ huynh học sinh về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc quản lý HĐHT
của học sinh 73



vi
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên, cân đối đủ về số lượng và mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục & đào tạo 78
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, tập trung đổi mới
phương pháp dạy học để nâng cao trình độ cho giáo viên và phát huy khả năng tư
duy sáng tạo cho học sinh 83
3.2.4. Biện pháp 4: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá giáo viên trong việc thực
hiện quy chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí, đánh giá giáo viên về quản lý
hoạt động học tập của học sinh
88
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, đồng
thời chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém 92
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tập trung quản lý sử dụng
có hiệu quả trang thiết bị dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học 95
3.2.7. Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy các tiềm
năng từ xã hội hoá giáo dục cho hoạt động dạy - học để đảm bảo chất lượng cho
hoạt động học tập của học sinh 98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 100
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động học tập
của học sinh các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang 101
Kết luận chương 3 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 105
1. Kết luận 105
2. Khuyến nghị 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC





iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH
Ban giám hiệu
CNH
Công nghiệp hoá
CSVC
Cơ sở vật chất
GD và ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HĐDH
Hoạt động dạy học
HĐH
Hiện đại hoá
HĐHT
Hoạt động học tập
MN
Mầm non
QL
Quản lý
TDTT
Thể dục thể thao
THCS
Trung học cơ sở

THPT
Trung học phổ thông
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên
TTHTCĐ
Trung tâm học tập cộng đồng
UBND
Uỷ ban nhân dân
VHTT
Văn hoá thể thao
XHCN
Xã hội chủ nghĩa





v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức về mục đích, ý nghĩa đối với công tác quản lý
hoạt động học tập của học sinh 52
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về yêu cầu đối với công tác quản lý hoạt động
học tập của học sinh 53
Bảng 2.3. Thực trạng về động cơ, thái độ học tập của học sinh 55
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện các yêu cầu về hoạt động học tập của học sinh 57
Bảng 2.5. Bảng xếp loại học lực năm học 2012 – 2013 58
Bảng 2.6. Thực trạng về công tác chỉ đạo lập kế hoạch quản lý hoạt động học tập
của học sinh 59
Bảng 2.7. Thực trạng công tác chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt

động học tập của học sinh 61
Bảng 2.8. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp
quản lý hoạt động học tập của học sinh 63
Bảng 2.9. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động học tập của
học sinh các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang 68
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát 101









vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức về mục đích, ý nghĩa đối với công tác quản lý
hoạt động học tập của học sinh 52
Biểu đồ 2.2. Thực trạng nhận thức về yêu cầu đối với công tác quản lý hoạt động
học tập của học sinh 54
Biểu đồ 2.3. Thực trạng về động cơ, thái độ học tập của học sinh 56
Biểu đồ 2.4. Kết quả thực hiện các yêu cầu về hoạt động học tập của học sinh 57
Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý 12
Sơ đồ 1.2. Mô hình chu trình quản lý 13








1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, các cường quốc trên thế giới rất quan tâm đến giáo dục.
Nhiều nước đã đặt giáo dục lên vị trí hàng đầu và đặc biệt coi trọng. Bước sang thế
kỷ XXI, các nước nhận thấy vai trò to lớn của giáo dục và Đào tạo nên xu hướng đầu
tư cho giáo dục ngày một gia tăng. Họ coi giáo dục là “chìa khóa vàng” trong sự phát
triển toàn diện của đất nước họ. Chính vì vậy, UNESCO đã khảng định: “Đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển”
Ở nước ta, từ thế kỷ thứ 15, Tiến sỹ Thân Nhân Trung đã rút ra bài học về việc
giáo dục và đào tạo người hiền tài. Ông viết “ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia,
nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu
mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo
dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết


Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta cũng đã xác định “Cùng với khoa học và
công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Trong văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ XI đã khảng định “Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục cùng với
phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát
triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa, … phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy
mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học
tập suốt đời”

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 của ngành Giáo dục và Đào tạo cũng
đã đề ra mười một nhóm giải pháp lớn để đổi mới và phát triển giáo dục, trong đó “đổi mới
phương pháp giảng dạy và công tác quản lý giáo dục là giải pháp đột phá”
Điều 28.2 Luật giáo dục năm 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng


2
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Trong giáo dục và đào tạo, chất lượng giáo dục được quyết định bởi chính
người học. Sự tiếp thu kiến thức của người học trong “dạy - học” là mối liên hệ bên
trong, đó là sự tác động qua lại, sự quy định , sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố,
các thuộc tính, các mặt của một quá trình nhận thức. Le-nin đã đúc rút “Học, học nữa,
học mãi”. Như vậy, nâng cao chất lượng dạy học là phải nhằm vào người học, và do
đó việc quản lý hoạt động học tập của học sinh là rất quan trọng, đó là mấu chốt của
việc đổi mới phương pháp dạy học mà chúng ta đang thực hiện
Các trường trung học phổ thông vùng sâu, vùng xa của tỉnh Tuyên Quang có
một số đặc điểm nổi bật là: Kinh tế xã hội thuộc vùng tuyển sinh của nhà trường
chậm phát triển. Tư duy và phong cách làm việc của người dân địa phương còn manh
mún, nhỏ lẻ. Trình độ văn hóa cơ bản thấp. Hàng năm nhà trường gặp nhiều khó khăn
về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thường xuyên thiếu giáo viên, số giáo viên có năng
lực sư phạm, tâm huyết với nghề nghiệp không nhiều. Rất nhiều học sinh nhận thức
chậm, kiến thức không đồng đều, có tư tưởng ỷ lại cao, tự ti, lười học và thiếu sự
quyết tâm. Tuy vậy nhưng vẫn có một bộ phận nhỏ học sinh có sự tư duy vượt xa so
với đa số các học sinh còn lại. Tư duy nhanh hơn nhưng nhiều học sinh trong số này
vẫn còn “rỗng” kiến thức cơ bản. Chúng ta không thể đổi lỗi này cho trường trung
học cơ sở vì mỗi trường trung học cơ sở chỉ có một vài học sinh nhận thức nhanh nên
việc tổ chức bổ sung kiến thức cho số học sinh này là khó khăn. Việc bổ trợ kiến thức

cũ, bổ sung và bồi dưỡng kiến thức mới cho học sinh, biện pháp quản lý để đạt hiệu
quả là việc phải làm của trường trung học phổ thông. Làm tốt việc này sẽ giúp địa
phương có nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng đóng góp cho sự phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo yêu cầu của ngành giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Điều quan trọng là ai làm và làm như thế nào? Để trả lời câu hỏi này cần có các
nghiên cứu cụ thể. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề
"Quản lý hoạt động học tập của học sinh các trƣờng trung học phổ thông vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang". Làm đề tài luận văn để nghiên cứu.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt
khó khăn tỉnh Tuyên Quang, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn nói chung và các trường THPT
vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang nói riêng
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ thông
vùng đặc biệt khó khăn
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ
thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt
khó khăn tỉnh Tuyên Quang còn có những hạn chế nhất định như: Kết quả học tập
của học sinh còn thấp, tính tích cực, tự giác, chủ động trong học tập, ý thức tự học,
khả năng làm việc theo nhóm của học sinh còn yếu. Nếu đề xuất và thực hiện một
cách đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp thì chất lượng hoạt động học tập của học

sinh sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 . Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh các
trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn.
5.2. Phát hiện và đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động học tập của học
sinh các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh các
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
học tập của học sinh các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh
Tuyên Quang


4
Đề tài được triển khai nghiên cứu đối với các cán bộ quản lý cấp trường, giáo viên và
học sinh các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp hệ thống hóa các tài liệu văn
bản pháp quy của Nhà nước, của ngành giáo dục và đào tạo về quản lý hoạt động học
tập của học sinh trường THPT; nghiên cứu các tài liệu, sách, báo… có liên quan đến
quản lý hoạt động học tập của học sinh để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để thu thập dữ liệu từ thực tế công tác quản lý
hoạt động học tập của học sinh vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang, đánh giá
của Hiệu trưởng về hoạt động này
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Nội dung đề tài có sự tham gia phỏng vấn trực tiếp CBQL, giáo viên và học

sinh các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang về
công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh nhà trường nơi họ đang công tác
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Để khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học
sinh các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang,
chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng câu hỏi. Qua đó, chúng tôi đã phát
hiện các yếu tố ảnh hưởng, các nguyên nhân của tồn tại, yếu kém, từ đó đề xuất các
biện pháp đổi mới quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ
thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Để hoàn thành đề tài, chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để xin ý kiến các
chuyên gia QLGD, các chuyên gia về lý luận dạy học để xây dựng các tiêu chí và
công cụ khảo sát thực trạng, cách xử lý kết quả điều tra, xây dựng các biện pháp quản
lý hoạt động học tập của học sinh.


5
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Chúng tôi tiến hành lấy phiếu trưng cầu ý kiến đối với các đối tượng là CBQL,
giáo viên về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lý các dữ liệu, các thông tin
trong quá trình nghiên cứu, điều tra, nhờ đó có thể xác định được một cách khách
quan hiệu quả của các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
8. Đóng góp của đề tài
- Phát hiện thực trạng công tác quản lý hoạt động động học tập của học sinh
các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang
- Đề xuất các biện pháp nâng cao kết quả quản lý hoạt động học tập của học
sinh các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang
9. Cấu trúc luận văn

Phần mở đầu: Đề cập đến một số vấn đề chung của đề tài
Nội dung của đề tại được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường
THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường
THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường
THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang.
Kết luận – khuyến nghị.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Thế giới đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và
những thành tựu lớn lao về kinh tế xã hội. Hầu hết các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên
cứu của nhiều quốc gia trên thế giới khẳng định rằng “Giáo dục là động lực để phát
triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con người là tài sản quyết định cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước, hiện đại hóa đất nước”.
Thực tế trong nhiều năm qua, nhiều nước phát triển đã có một chiến lược đầu tư
cho giáo dục với một tỷ lệ cao và phù hợp, tạo ra sự thay đổi lớn lao về diện mạo kinh
tế và xã hội của quốc gia họ.
Nhật Bản, một đất nước nghèo về tài nguyên, lại bị hủy hoại trong chiến tranh
thế giới thứ hai song ngay từ năm 1946 kinh phí đầu tư cho giáo dục đã là 28% rồi
được đầu tư tăng dần 32%, nó mang tính ổn định cao cho đến nay và nó đã xây dựng
được một đất nước Nhật Bản có nền kinh tế đứng hàng đầu thế giới.
Hàn Quốc, bí quyết thành công trong xây dựng và phát triển đất nước chính là

chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực phục vụ đất nước.
Nhà nước Pháp trong nhiều năm gần đây đã có nhiều biện pháp cải cách giáo
dục mang tính tích cực. Nội dung của việc cải cách giáo dục ở Pháp là giúp cho
những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được học tập bình đẳng như mọi người. Phương
pháp giáo dục cần phát huy hoạt động học tập của người học. Đặc biệt, khai giảng
năm học 2007-2008, Tổng thống Pháp Nilolas Sakozy đã tự mình viết một bức thư
gửi các nhà giáo dục để nêu ra các vấn đề và giải pháp đối với thực trạng giáo dục
nước Pháp. Nội dung của bức thư phản ánh những xu hướng cải cách gần đây và gợi
mở những cải cách mạnh mẽ hơn nữa đối với giáo dục trong thế kỳ 21.
Vương quốc Anh là một đất nước rất phát triển ở châu Âu và trên thế giới, đồng
thời cũng là một quốc gia luôn luôn có những cải cách, đầu tư cho giáo dục. Dưới
thời Tony Blair (1997-2007), Thủ tướng Tony Blair đã có những nỗ lực lớn trong


7
việc đầu tư ngân sách, đổi mới nội dung quản lý, nội dung học tập để nâng cao chất
lượng học tập của người học. Tại đây, các trường đào tạo kém sẽ được kiểm tra kỹ và
có thể bị đóng cửa, xây dựng lại từ đầu một số nhà trường. Đồng thời, Chính phủ Anh
tiến hành xây dựng một chương trình đào tạo giáo viên và tổ chức một chương trình
quan hệ công chúng toàn quốc để đánh giá cao sự nghiệp giảng dạy và triển vọng của
giáo viên.
Anh đã thu hút nhiều giáo viên tài năng bằng mức lương 7 nghìn bảng Anh (14
nghìn đô la Mỹ) cho những giáo viên đã tốt nghiệp chương trình đào tạo giảng dạy
một năm. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, nhà nước Liên Bang có nền kinh tế lớn nhất thế
giới đã đầu tư cho giáo dục từ 25 đến 30% tổng kinh phí cho giáo dục. Cấp trung học
phổ thông của Hoa Kỳ có khoảng 85% học sinh học ở trường công lập. Việc tuyển
sinh ở các trường này thường dựa vào địa bàn cư trú. Trẻ trong độ tuổi đến trường
được học miễn phí hoàn toàn khi chọn học ở trường công. Hệ thống trường công
được hỗ trợ toàn bộ kinh phí do ngân sách địa phương và của liên bang. Mỗi lớp học
có không quá 30 học sinh với những nhu cầu học tập khác nhau. Các cơ quan quản lý

giáo dục địa phương nắm bắt các nhu cầu của người học để phối hợp với giáo và các
chuyên gia tư vấn phát triển các tài liệu bổ sung hỗ trợ cho nhu cầu của người học và
làm phong phú sách giáo khoa. Định kỳ, học sinh phải trải qua một cuộc thi trắc
nghiệm theo tiêu chuẩn thống nhất. Nếu kết quả của trường nào không đạt tiêu chuẩn
thì trường đó sẽ bị những chế tài xử phạt tùy theo mức độ. Tháng 6/1991 Hội đồng
Quốc gia về tiêu chuẩn và kiểm định trong giáo dục (NCEST) được thành lập để xem
xét việc lập ra các tiêu chuẩn giáo dục quốc gia tạo những nội lực học tập phù hợp
theo từng cấp học. Bằng cách này, người ta hy vọng sẽ nâng cao chất lượng học tập
cho học sinh. Hiện nay, chính quyền Obama vẫn đang tiếp tục các chính sách cải cách
giáo dục theo chiều sâu và rộng, Obama dành một nguồn ngân sách lớn để thực hiện
chương trình này. Một trong những điểm quan trong trong cải cách giáo dục mà chính
quyền Obama đưa ra gần đây đó là “Chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn về dân chủ trong
giáo dục Hoa Kỳ”. Giáo dục Mỹ bắt đầu từ nhu cầu và sở thích của người học. Người
học được chọn trường, chọn môn học và chọn giáo viên. Giáo viên tất cả các cấp
được gọi là người hướng dẫn “Facilitator” hoặc “Instructor” chứ không phải là người
dạy “Teacher”. Học sinh là nhân vật trung tâm và đóng vai trò chủ đạo trong quá


8
trình học. Các nhà giáo dục Mỹ cho rằng, phương pháp. Người học phải được thể
hiện ý kiến của bản thân mình trong quá trình tham gia học tập Giáo dục dân chủ phải
thực sự quan tâm đến tâm hồn của người học. Trường học chính là môi trường mà
mỗi học sinh cần được cảm thấy an toàn, được yêu thương, được tự lập và được quyết
định. Điều cốt yếu trong nền giáo dục dân chủ chính là không áp đặt.
Singapo đất nước phát triển bậc nhất ở Châu Á cũng là nơi có chiến lược phát
triển giáo dục được ưu tiên lên hàng đầu.
Trong quá trình phát triển giáo dục & đào tạo, hầu hết các nhà khoa học trên thế
giới đều khẳng định chất lượng giáo dục được quyết định bởi người học, người thầy
giáo có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục và người quản lý có
vai trò là vô cùng quan trọng. Một trong những trào lưu tiến bộ trong giáo dục phương

Tây và sau đó lan truyền khắp thế giới đó là trào lưu dạy học hướng vào người học, được
thể hiện ở một số nội dung cơ bản đó là quản lý, phát huy hoạt động học tập của người
học. Nhiều học giả nổi tiếng đã có những công trình nghiên cứu xuất sắc và áp dụng
thành công về vấn đề này như J. Deway (Mỹ), S. Frend (Áo), B. Otto (Đức), R. De
Charms (Pháp), J. Piaget và Bruner, P. Frele và I. D. Illich (Mỹ latinh).
1.1.2. Ở Việt Nam
Đảng và Nhà nước đã quan tâm và tạo ra nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo
dục đối với sự phát triển công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Trung
Ương II khóa VIII của Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam xác định “cùng với
khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Bước vào thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giáo dục và đào tạo trở thành một trong
những nhân tố có ý nghĩa quyết định tới tốc độ và quy mô của sự phát triển. Như vậy
Đảng và Nhà nước đã coi giáo dục là “quốc sách hàng đầu” toàn xã hội đều có ý
thức chăm lo cho giáo dục, vì giáo dục đã tạo nên nguồn lực con người phục vụ cho
sự phát triển kinh tế – xã hội.
Trong nhiều năm nay, các nhà sư phạm đã đi sâu nghiên cứu một cách toàn
diện về vai trò, vị trí, nhiệm vụ, tổ chức quá trình dạy học, thấy được việc nâng cao
chất lượng dạy học trên lớp sẽ quyết định chất lượng dạy học. Những ưu điểm và
nhược điểm của quá trình tổ chức dạy học trên lớp và nhận thức đúng về bản chất của
quá trình dạy học, mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của


9
người dạy và người học, và sự đổi mới hiện nay về giáo dục, đổi mới nội dung và
những biện pháp tổ chức dạy học trên lớp, trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho
dạy học. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trên lớp. Các tác giả tiêu biểu như
Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Kiểm, Hồ Ngọc Đại, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Đặng
Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Ngọc Bảo, Phạm Viết Vượng, Đặng Thành
Hưng…v.v.
Để giải quyết từng bước cho chất lượng thực chất của giáo dục nước ta, ngành

giáo dục và đào tạo đã triển khai cuộc vận động lớn về việc “Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Nhằm lập lại kỷ cương trong dạy
học, phát huy niềm tự hào và tự trọng nghề nghiệp của mỗi thầy cô giáo, khẳng định
trách nhiệm và sứ mạng vẻ vang của ngành giáo dục của mỗi nhà trường, các thầy cô
giáo trong việc tạo ra nguồn nhân lực cho đất nước.
Nâng cao chất lượng giáo dục có rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng
không thể thiếu được nó quyết định tới chất lượng giáo dục và sự phát triển giáo dục
đó chính là quá trình quản lý chất lượng dạy học, nó được nhiều nhà nghiên cứu
khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng
dạy học. Nghị quyết phát triển giáo dục của Đảng ta trong văn kiện đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X đã ghi rõ “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lý
để tạo ra sự chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, ưu tiên
hàng đầu cho chất lượng dạy và học”.
Như vậy quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động học tập nói
riêng được xem là khâu đột phá để nâng cao chất lượng học tập của người học, là vấn
đề bức xúc đã được quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường.
Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng: trong mối quan hệ giữa ”dạy và học” thì yếu tố
”học” là yếu tố quyết định chất lượng dạy học.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII khóa XI của Đảng một lần nữa nhấn
mạnh ”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,


10
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”
Như vậy, quản lý hoạt động học tập của học sinh là một trong những công việc
chính đối với người Hiệu trưởng. Quản lý hoạt động học tập của học sinh luôn được
các nhà nghiên cứu đề cập trong các công trình khoa học giáo dục như giáo trình
giảng dạy của trường đại học Sư phạm Hà Nội; trường Đại học quốc gia Hà Nội;
trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên và nhiều luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục. Trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, người Hiệu trưởng với
chức năng quản lý toàn diện nhà trường, để nâng cao được chất lượng giáo dục cần
phải nghiên cứu để phát huy sức mạnh tổng hợp các lực lượng tham gia vào quá trình
giáo dục cần xác định các điều kiện, các yêu cầu để giúp người học chiếm lĩnh được
kiến thức, rèn luyện kỹ năng một cách tốt nhất. Một trong những vấn đề then chốt của
công tác này là cần phải hướng vào việc quản lý hoạt động học tập của học sinh. Các
công trình nghiên cứu đề tài luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục ở cấp trung học phổ
thông thì còn rất ít, nhất là các trường THPT ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn. Vì vậy tôi nghiên cứu và viết luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt
động học tập của học sinh các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên
Quang. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh, nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Tuyên Quang
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã hội phát
triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã hội, xã
hội loài người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi chế độ khác nhau,
có một phương thức sản xuất khác nhau, phương thức sản xuất sau phát triển hơn
phương thức sản xuất trước, con người thế hệ sau tiến bộ và văn minh hơn thế hệ
trước, nó kéo theo trình độ quản lý ngày càng cao làm cho năng suất lao động ngày
càng tăng, làm cho xã hội ngày càng phát triển tiến bộ. Vậy quản lý là một dạng lao



11
động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Quản lý là
một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và
nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.
Theo yếu tố chính trị xã hội: Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với lao
động, quản lý còn được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào đối
tượng để phát huy khả năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Theo yếu tố hành động: Quản lý là quá trình điều khiển, chủ thể quản lý điều
khiển đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu đặt ra.
- Thuật ngữ quản lý (từ Hán Việt) nêu rõ bản chất của hoạt động này trong thực
tiễn, nó gồm hai mặt tích hợp vào khâu từ “Quản” và từ “Lý”.
- “Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là
sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “Quản lý” là sự trông coi, chăm
sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
- Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật ngữ
“quản lý” có thể nêu một số định nghĩa như sau:
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về quản lý “Quản lý xã hội một cách khoa học
là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác
nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật
khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo
mục đích đặt ra”.
Theo Harold Koontz – Cyric Odonnell - Heinz Weihrich trong cuốn “Những
vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của
cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài
liệu, vật liệu, ít nhất và đạt được kết quả cao nhất” .
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo
“Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”.
Theo Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục
tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.



12
Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý, tạo ra sự
chuyển biến của toàn bộ hệ thống hướng vào mục tiêu nhất định (giáo trình quản lý,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
Quản lý sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra
và đúng ý trí người quản lý
Như vậy có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích có kế hoạch
nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua cơ chế
quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Từ những quan niệm của các tác giả nêu trên về quản lý, chúng ta có thể hiểu
rằng: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng phù hợp quy luật khách
quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả
những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong
một môi trường luôn biến động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ
chức về nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối
chủ chương trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
Mô tả hoạt động quản lý theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mô hình hoạt động quản lý








1.2.1.2. Chức năng quản lý

Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động. Lao
động quản lý có các chức năng cơ bản được quy đinh một cách khách quan bởi chức
năng hoạt động của khách thể quản lý. Từ chức năng quản lý chủ thể quản lý xây
dựng nên nội dung quản lý để tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục

Công cụ quản lý

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Mục tiêu quản lý

Phương pháp quản lý


13
tiêu quản lý. Trong tiến trình phát triển của lịch sử nền sản xuất xã hội luôn luôn vận
động và phát triển không ngừng nên các chức năng quản lý cũng không ngừng được
cải tiến phù hợp theo.
Sau đây là những chức năng quản lý cơ bản mà bất cứ chủ thể quản lý nào, ở bất
cứ lĩnh vực hay ngành nào, ở bất cứ cấp quản lý nào đều phải thực hiện chúng ta gọi
là chức năng quản lý cơ bản.
Có 4 chức năng quản lý cơ bản: Kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra.
4 chức năng đó quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chủ thể quản
lý sử dụng thông tin như một công cụ quản lý.
Sơ đồ 1.2. Mô hình chu trình quản lý












* Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là chức năng hoạch định cơ bản nhất trong số các chức năng
quản lý là xác định mục đích, mục tiêu của tổ chức, là biện pháp chương trình hành
động, các bước đi đề đạt được mục tiêu, mục đích quản lý đó.
Xây dựng được mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hóa, mục đích của kế
hoạch hóa là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào các mục tiêu để tạo khả năng đạt
mục tiêu một cách tốt nhất, việc xác định chắc chắn sát thực về nguồn lực tài lực, vật
lực, giúp nhà quản lý tìm ra các phương pháp, phương tiện thời gian để tổ chức thực
hiện đạt được mục tiêu đó, kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó.

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Môi trường

×