Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.33 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đầu t phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trởng kinh tế,phát
triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền
kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu t.Trong quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng thì nguồn
vốn đầu t lại có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.Tuy nhiên trong quá trình
đó thì sự cách biệt phát triển,phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, miền ngày
càng lớn.Để làm giảm bớt hố sâu ngăn cách đó nhà nớc đã có những chính
sách,cơ chế nhằm tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối hơn giữa các
vùng.Nguồn vốn đầu t công trình hạ tầng ra đời nằm trong chiến lợc đó.
Nguồn vốn đầu t công trình hạ tầng nói chung và nguồn vốn đầu t xây dựng
công trình hạ tầng của các xã đặc biệt khó khăn ,các xã vùng sâu vùng xa
vùng dân tộc thiểu số là một trong những nội dung quan trọng trong chiến l-
ợc xoá đói giảm nghèo của nhà nớc.Đây là một nguồn vốn rất quan trọng chủ
yếu là từ ngân sách nhà nớc nhằm xây dựng các công trình thiết yếu cơ bản
nhằm tạo ra tiền đề phát triển kinh tế của các xã đặc biệt khó khăn.Có thể nói
nguồn vốn đầu t thuộc chơng trình này đã đang và sẽ tạo ra những động lực
to lớn cho sự phát triển kinh tế ,sự tiến bộ trong nhận thức và sự nâng cao
trình độ văn hoá ,xã hội.Quá trình thực tập tại vụ kinh tế địa phơng và lãnh
thổ thuộc Bộ kế hoạch và đầu t ,nơi tổng hợp vốn của nhà nớc về kế hoạch
đầu t và trực tiếp thực hiện các chơng trình phát triển quan trọng của nhà nớc
đã tạo điều kiện cho em tiếp cận đợc nội dung của chơng trình xoá đói giảm
nghèo áp dụng cho các xã đặc biệt khó khăn ,vùng sâu vùng xa vùng dân tộc
thiểu số.Em thấy đây là một nội dung rất quan trọng, nghiên cứu việc huy
động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này làm em rất tâm đắc.Chính vì thế
em đã quyết định chọn đề tàiGiải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu t công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc
thiểu số. Kết cấu nội dung của đề tài bao gồm:
Chơng I:Khái quát chung về đâù t,nguồn vốn đầu t và nguồn vốn đầu t công


trình hạ tầng
Chơng II:Thực trạng thực hiện chơng trình trong thời gian qua(1999-2004)
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng III: Những Giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu t công trình
hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do trình độ hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn
đè tài này còn nhiều thiếu sót. Em mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các cô bác ở vụ kinh tế địa phơng và lãnh thổ
thuộc bộ kế hoạch và đầu t các thầy cô giáo trong khoa đã nhiệt tình tạo điều
kiện cho em,đặc biệt là cô giáo Nguyễn thị Aí Liên là cô giáo đã trực tiếp tận
tình hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1
Khái quát chung về đầu t,nguồn vốn đầu t và nguồn
vốn đầu t công trình hạ tầng
1.1. Một số lý luận chung về đầu t và đầu t phát triển:
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu t:
Đầu t là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt đợc
những kết quả có lợi hơn cho ngời đầu t trong tơng lai. Hay nói cách khác,
đầu t là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong
tơng lai.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền,là tàI nguyên thiên nhiên,là
sức lao động và trí tuệ.Những kết quả đạt đợc có thể là tàI sản tàI
Chính,tàI sản vật chất,tàI sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIũu kiệnđể
làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt đợc trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất,tàI
sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêmcó vai trò quan trọng trong mọi lúc

mọi nơI,không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế.
Đầu t có thể chia đầu t thành 3 loại chủ yếu sau:
- Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
- Đầu t thơng mại: Là loại đầu t mà ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng hoá
và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua
và khi bán. Hai loại đầu t này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà
chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời đầu t. Tuy nhiên, chúng đều có tác
dụng thúc đẩy đầu t phát triển.
- Đầu t phát triển: Là hoạt động đầu t mà trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra
để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội,
mua sắm trang thiết bị, bồi dỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các
chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền
kinh tế xã hội.
Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu t phát triển - loại hình
đầu t gắn trực tiếp với sự tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2.Đầu t phát triển và vai trò đối với nền kinh tế:
Nh chúng ta đã biết, đầu t phát triển chính là hoạt động đầu t tài sản vật chất
và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và tăng tr-
ởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế đợc thể hiện ở các mặt sau :
- Thứ nhất đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:
Về tổng cầu: Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, thờng từ 24%-28%. Khi mà tổng cung cha thay đổi, sự

tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng kéo sản lợng cân bằng tăng theo và
giá cân bằng tăng.
Về tổng cung: Đầu t làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản
lợng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp
tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ,
phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong xã hội.
- Thứ hai đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t tới tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi s thay đổi của đầu t dù tăng hay giảm
đều cùng một lúc là yếu tố duy trì s ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế của mọi quốc gia .
- Thứ ba đầu t có tác động làm tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
của đất nớc:
Mọi con đờng để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài
đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t , Do vậy tất cả các con đờng đổi
mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu t.
- Thứ t đầu t có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Con đờng tát yếu để có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn là
tăng cờng đầu t. Do đó đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế
và s cân đối giữa các vùng, các ngành .
- Thứ sáu đầu t có tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu t / ICOR
Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu t cho nên đầu t có ảnh hởng rất quan trọng đến tốc độ tăng trởng
và phát triển kinh tế .
Nh vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy đợc vai trò rất quan trọng

của đầu t tới tăng trởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu
cho bát kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.
1.2. Phân loại NVĐT
1.2.1 Nguồn vốn trong nớc
* Nguồn vốn nhà nớc.
Nguồn vốn đầu t nhà nớc bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc,
nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát
triển của doanh nghiệp nhà nớc.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến
lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thờng đợc
sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ
cho các dự án của doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà
nớc, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Cùng với quá trình đổi mới và
mở cửa, tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc ngày càng đóng vai trò đáng
kể trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu t phát
triển của Nhà nớc có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp
vốn trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn
vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu t là ngời vay
vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu
t phát triển của Nhà nớc là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp
phát ngân sách sang phơng thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu t từ doanh nghiệp Nhà nớc: Đợc xác định là thành phần
chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một khối
lợng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhng đánh giá một cách
công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nớc với sự tham gia của các
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp Nhà nớc vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều
thành phần.Với chủ trơng tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc, hiệu quả
hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích luỹ của
các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng
quy mô vốn đầu t của toàn xã hội.
* Nguồn vốn từ khu vực t nhân.
Nguồn vốn từ khu vực t nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần tích
luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ,
khu vực kinh tế ngoài Nhà nớc vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn mà
cuă đợc huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, một bộ phận không nhỏ trong
dân c có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ
tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân c không phải
là nhỏ, tồn tại dới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt nguồn vốn này xấp xỉ
bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn
của dân c phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô
của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nớc (ở những nớc có trình độ phát triển thấp
thờng có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân c.
+ Chính sách động viên của Nhà nớc thông qua chính sách thuế thu nhập
và các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trờng vốn.
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
các nớc có nền kinh tế thị trờng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và
dài hạn cho các chủ đầu t - bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình doanh
nghiệp. Thị trờng vốn mà cốt lõi là thị trờng chứng khoán nh một trung tâm
thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân c, thu hút mọi nguồn vốn
nhàn dỗi của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ơng và

chính quyền địa phơng tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế.
Đây đợc coi là một lợi thế mà không một phơng thức huy động nào có thể
làm đợc.
1.2.2 Nguồn vốn nớc ngoài.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể xem xét nguồn vốn đầu t nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các
dòng lu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lu chuyển vốn quốc tế,
dòng từ các nớc phát triển đổ vào các nớc đang phát triển thờng đợc các nớc
thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức.
Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không
hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lu chuyển vốn, có thể phân loại các
nguồn vốn nớc ngòai chính nh sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại;
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển. So với các hình
thức tài trợ khác, ODA mang tính u đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào
khác. Ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tơng đối lớn,
bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ
trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính u đãi cao, song sự u đãi cho loại vốn này thờng di kèm các

điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thị trờng). Vì vậy, để nhận đợc loại tài trợ hấp dẫn này
với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng
thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu
dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố thuộc về
nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận
vốn, vừa bảo tồn đợc những mục tiêu có tính nguyên tắc.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại.
Điều kiện u đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có u điểm rõ ràng là không có gắn với các
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn
này thờng là tơng đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nớc nghèo.
Do đợc đánh giá là mức lãi suất tơng đối cao cũng nh sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nớc đi vay, của thị trờng thế giới và xu h-
ớng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng mại thờng
đợc sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thờng là ngắn hạn.
Một bộ phận của nguồn vốn này có thể đợc dùng để đầu t phát triển. Tỷ
trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trởng của nền kinh tế là lâu
dài, đặc biệt là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay là sáng sủa.
* Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nớc
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nớc tiếp
nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ nhận đợc phần lợi
nhuận thích đáng khi dự án đầu t hoạt động có hiệu quả. Đầu t trực tiếp nớc
ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên có thể
thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về
trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác

dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tốc độ tăng trởng nhanh ở các nớc nhận đầu t .
* Thị trờng vốn quốc tế.
Với xu hớng toàn cầu hoá, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trờng
vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các
nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên phạm
vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nớc đang phát triển, dòng vốn đầu t qua thị trờng
chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vào nửa cuối những năm 1990,
có sự xuất hiện của một số cuộc khủng hoảng tài chính nhng đến cuối năm
1999 khối lợng giao dịch chứng khoán tại các thị trờng mới nổi vẫn đáng kể.
Riêng năm 1999, dòng vốn đầu t dới dạng cổ phiếu vào Châu á đã tăng gấp 3
lần năm 1998, đạt 15 tỷ USD.
1.3 Bản chất của nguồn vốn đầu t
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất xã hội. Điều này đợc cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác -
Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm Của cải của dân tộc (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trờng phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ
cho quá trình tiết kiệm. Nhng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan
hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên
quan đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai
khu vực, khu vực I sản xuất t liệu sản xuất và khu vực II sản xuất t liệu tiêu
dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m) trong đó
c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi đó, điều

kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội
phải đảm bảo (v + m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực
II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không
chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực)
mà còn phải d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình
sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này đợc thoả mãn,
nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô
vốn đầu t cũng sẽ gia tăng.
Nh vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu t, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời
phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải tăng c-
ờng sản xuất t liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm t liệu tiêu
dùng ở cả hai khu vực.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với phân tích nh trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác,
con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát
triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay
nói cách khác, nguồn lực cho đầu t tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đợc đáp
ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu t lại tiếp tục đợc các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng Lý thuyết tổng

quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ của mình, Jonh Maynard Keynes đã
chứng minh đợc rằng: Đầu t chính bằng phần thu nhập mà không đợc chuyển
vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra
của thu nhập so với tiêu dùng.
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu t
Tiết kiệm = Thu nhập Tiêu dùng
Nh vậy:
Đầu t = Tiết kiệm
(I) (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu t xuất phát từ tính
song phơng của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là ngời
tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra
phải đợc bán cho ngời tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác. Mặt khác
đầu t hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới trong kỳ.
Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà ngời ta
gọi là tiết kiệm không thể khác vơí phần gia tăng năng lực sản xuất mà ngời
ta gọi là đầu t.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt đợc trong nền kinh tế đóng.
Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực t
nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lu ý là tiết kiệm và đầu t xem xét
trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết đợc tiến hành bởi cùng một
cá nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một thời
điểm nào đó có tích luỹ nhng không trực tiếp tham gia đầu t. Trong khi đó,
có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu t khi cha hoặc tích luỹ cha
đầy đủ. Khi đó thị trờng vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn vốn từ nguồn d thừa hoặc tạm thời d thừa sang cho ngời có nhu cầu sử

dụng. Ví dụ, nhà đầu t có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một
số điều kiện nhất định, theo quy trình nhất định) để huy động vốn thực hiện
một dự án nào đó từ các doanh nghiệp và các hộ gia đình - ngời có vốn d
thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu t bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng đợc thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể
lớn hơn nhu cầu đầu t tại nớc sở tại, khi đó vốn có thể đợc chuyển sang cho
nớc khác để thực hiện đầu t. Ngợc lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể nhỏ
hơn nhu cầu đầu t, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nớc ngoài.
Trong trờng hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu t đợc thể hiện
trên tài khoản vãng lai.
CA = S I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Nh vậy, trong nền kinh tế mở nếu nh nhu cầu đầu t lớn hơn tích luỹ nội
bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu
t từ nớc ngoài. Khi đó đầu t nớc ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong
những nguồn vốn đầu t quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền
kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu t trong nớc trong điều kiện thặng d tài khoản
vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu t vốn ra nớc ngoài hoặc cho nớc ngoài vay
vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
1.4.Đầu t công trình hạ tầng
1.4.1.Khái niệm công trình hạ tầng
Công trình hạ tầng là các công trình đợc thiết kế và xây dựng tại một
địa điểm nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con ngời nh đi lại ,học
hành chữa bệnh phcj vụ sản xuất và dân sinh
Đối với các công trình hạ tầng tthuộc các xã đặc biệt khó khăn ,vùng
sâu vùng xa và đồng bằng thiểu số gọi chung công trình hạ tầng thuộc ch-
ơng trình 135.Chủ yếu là công trình hạ tầng có quy mô nhỏ với mức vốn đầu
t từ 1 tỷ đồng trở xuống đợc thực hiện theo cơ chế đặc biệt để phù hợp với
khả năng thực tế của cán bộ và đồng bằng các dân tộc tại địa phơng thuộc

chơng trình 135 .Đó là những công trình hạ tầng thiết yếu phịc vụ cho sản
xuất dân sinh góp phần xoá đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
Vai trò của việc đầu t xây dựng các công trình hạ tầng
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.2.Đầu t xây dựng công trình hạ tầng có những vai trò chủ yếu sau
Thứ nhất ,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào ,nhân
dân .Thực tế động bào ở nông thôn nói chung và các xã đặc biệt khó khăn
nói riêng thì điều kiện về cơ sở hạ tầng là rất khó khăn ,thờng là khong có
hoặc có nhng rất đơn sơ,xuống cấp vì thế khi chơng trình đợc thực hiện thì
cơ sở vật chất đợc cải thiện phần nào .Mặt khác nhân dân ở các vùng này nói
chung thờng suốt ngày làm quần quật thờng không có các điều kiện để tham
gia các hoạt động văn hoá vì thế khi chơng trình đợc đa vào cuộc sống thì sẽ
cải thiện đợc vấn đề này.Mặt khác nó còn giúp các vùng khó khăn thoát khỏi
tình trạng nghèo nàn lạc hậuhoà nhập vào sự phát triển kinh tế chung của đất
nớc.
Góp phần tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo với mục tiêu cụ thể là đến
năm 2000 không còn hộ đói kinh niên mỗi năm giảm 4-5% hộ nghèo .Đến
năm 2005 giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn
25%.Các công trình hạ tầng phục vụ nhân dân,giúp trẻ em có trờng để học
tập,nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân,từ quá trình đó đào tạo ra nguồn
nhân lực cho đất nớc,tạo điều kiện cho nhân dân đợc tiếp thu với các phơng
thức sản xuất mới ,kiến thức khoa học văn hoá xã hội,chủ động vận dụng các
kiến thức trên ghế nhà trờng vào cuộc sống.
Các công trình hạ tầng nh giao thông giúp cho giao thông trên các
vùng khó khăn đợc cải thiện đáng kể.Góp phần tạo ra sự giao lu kinh tế giữa
các vùng,các miền,các địa phơng từ đó tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa
các vùng góp phần giúp kinh tế phát triển đi lên.Thờng thì ở các xã đặc biệt
khó khăn thì phát triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp nên khi
giao thông thuận lợi sẽ góp phần làm phong phú thêm các hoạt động khác

nh thơng nghiệp trong đó có sự buôn bán các sản phẩm nông nghiệp .Điều
đó làm tăng thu nhập cho đồng bào nhân dân các vùng này.
Các công trình hạ tầng nh điện nó mang ánh sáng văn minh về các
thôn bản .Có điện sẽ rất lợi ích cho các hoạt động sản xuất cũng nh tổ chức
các hoạt động về văn hoá Điện giúp cho các hoạt động sản xuất đợc tiến
hành dễ dàng hơnchẳng hạn nh khi áp dụng cơ khí hoá trong sản xuất trong
nông nghiệp thì rất cần các nguồn năng lợng nh điện.Các công trình nh bệnh
viện thì giúp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân,điều trị khám chữa bệnh cho
nhân dân,giúp tăng lực sản xuất cho nhân dân.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5.Giới thiệu tổng quát chơng trình 135
1.5.1.Sự cân thiết ra đời chơng trình 135
Thực hiện công tác đổi mới dô Đảng cộng sản Việt Nam đè xớng và lãnh đạo
,với mục tiêu Dân giàu nớc mạnh ,xã hội công bằng dân chủ văn minh ,hơn
10 năm (1986_1998)chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan trọng
nhằm đổi mới công tác quản lý nền kinh tế ,giải phóng lực lợng sản xuất
,khơi dậy và phát huy tiềm tàng của các thành phần kinh tế ,của mọi tầng lớp
dân c trong xã hội nên đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn .Kinh tế tăng trởng
khá ,đời sống nhân dân đợc nâng cao ,công tác quốc phòng an ninh ,chính trị
và trật tự an toàn xã hội đợc đảm bảo .Tuy nhiên quá trình chuyển đổi nền
kinh tế sang vận hành theo cơ chế thị trờng đã tạo ra sự phân hoá giàu nghèo
càng gay gắt giữa các vùng các miền ,khu vực giữa các tầng lớp dân c trong
xã hội .Để khắc phục tình trạng này ,Đảng và nhà nớc ta chủ trơng thực hiên
chiến lợc phát triển ,tăng trởng đi đôi với xóa đói giảm nghèo ,thực hiện
công bằng xã hội ;u tiên phát triển các vùng động lực ,các ngành kinh tế chủ
chốt ,tạo nguồn thu cho ngân sách ,có tích luỷ để có điều kiện vật chất hỗ trợ
chô vùng khó khăn .Yêu cầu của quá trình đổi mới là phải có những chính
sách hợp lý ,đáp ứng đợc mục tiêu phát triển của cả nớc ,đồng thời thực hiện
công bằng xã hội phải có những chính sách đặc thù ,phải có nguồn lực hỗ trợ

cho các địa phơng nghèo cùng phát triển .Để thực hiện chơng trình nàythủ t-
ớng chính phủ đã có quyết định phê duyệt chơng trình mục tiêu chơng trình
mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.Đây là một chơng triình quan trọng
của đất nớc.
Xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ đã đợc xác đình trong nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ bảy và lần thứ tám,mục tiêu đề ra là đến hết năm
2000 tỷ lệ hộ đói nghèo bình quân trong cả nớc xuống còn 10% nhng đến
năm 1998 vẫn còn 17% .Nguyên nhân chủ yếu là do công tác xoá đói giảm
nghèo thực hiện còn nhiều hạn chế,nguồn vốn xoá đói giảm nghèo còn hạn
hẹp,còn quá nhiều các xã đặc biệt khó khăn vẫn còn khá nhiều,nhiều xã quá
rộng có địa hình khá phức tạp ,dân c tha thớt ,nhiều tập tục lạc hậu trong sản
xuất và đời sống đã làm hạn chế khả năng phát triển kinh tế của các vùng
này.Nhng một nguyên nhân sâu sắc nhất đó là cha có chơng trình quốc gia và
những chính sách đặc biệt hớng tới các vùng này.Để giải quyết và đáp ứng
đòi hỏi đó chính phủ đã ban hành quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
31/7/1998 phê duyệt chơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt
khó khăn(sau này gọi là chơng trình 135).Chơng trình 135 là chơng trình
quốc gia đợc chính phủ ban hành với mụctiêu sử dụng các nguồn vốn trong
đó vốn ngân sách nhà nớc là chủ yếu,bên cạnh đó còn tận dụng cũng nh huy
động các nguồn vốn khác nhằm sử dụng tối đa các nguồn vốn cho công tác
xóa đói giảm nghèo .Chơng trình bên cạnh hỗ trợ phát triển kinh tế còn có
vai trò xoá bỏ các tập tục lạc hậu trong đời sống hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng nh nâng cao trình độ văn hoá cho đồng bào ,giúp đồng bào các
vùng này tiếp cận với các phơng thức sản xuất tiến bộ hơn,giúp đồng bào có
điều kiện đẻ phát triển tốt hơn.Từ khi có chơng trình 135 đến nay nhiều khu
vực đặc biệt khó khăn đã đợc hỗ trợ phát triển sản xuất ,tạo chuyển biến khá
căn bản trong tăng trởng kinh tế ,giảm nghèo và phát triển xã hội .Hoạt động
chơng trình phải đợc hởng ứng tích cực từ phía nhân dân cũng nh phối hợp

tích cực từ chính quyền địa phơng các cấp.Hoạt động của chơng trình nhằm
ra sự phát triển cân đối kinh tế giữa các vùng ,các ngành,các địa phơng.Thực
tế đó đã bổ sung tơng đối căn bản lý luận về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa.Các công trình hạ tầng 135 đợc tiến hành công khai dân chủ đợc hội
đồng nhân dân xã quyết định danh mục,quy mô thứ tự u tiênđầu t và khả
năng huy động nguồn lực tại xã để xây dựng công trình nên đã nâng cao đợc
vai trò của ngời dân trong việc thực hiện dự án.Các dự án sẽ đợc thiết kế theo
phơng pháp mới là trao quyền cho cấp xã và cộng đồng tự quyết định.Theo
phơng châm dân biết dân bàn dân làm dân kiểm tra.
1.5.2.Cơ sở lý luận và phơng pháp luận
* Quan điểm chỉ đạo
- Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của chiến lợc phát triển đất nớc đã đ-
ợc khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng là đảm bảo phát triển hài hoà
giữa tăng trởng với công bằng xã hội, từ đó hệ thống chính sách phát triển đã
đợc hoạch định trên những quan điểm đẩy mạnh tăng trởng kinh tế với tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc và trong suốt quá trình phát
triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cẩ khâu phân phối hợp lý t liệu sản
xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi ngời
đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình. Tạo điều kiện cho
tất cả các vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác thế mạnh và tiềm năng cảu
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mỗi vùng để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý và liên kết giữa các vùng,
tạo nên sự phát triển kinh tế, xã hội mạnh mẽ của cả nớc. Kết hợp phát triển
có trọng điểm với phát triển toàn diện các vùng lãnh thổ, giảm bớt sự chênh
lệch quá xa về nhịp độ tăng trởng giữa các vùng, điều tiết một phần tích luỹ
từ nền kinh tế để hỗ trợ cho vùng khó khăn. Vùng miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, khu căn cứ cách mạng đợc xác định là địa bàn còn nhiều
khó khăn nhất cần đợc hỗ trợ, nhằm tạo điều kiện ban đầu để các vùng đó

từng bớc vơn lên, hoà nhập với cả nớc cùng phát triển.
- Thực hiện công bằng xã hội đợc thể hiện trên mọi phơng diện, trong
đó việc tạo cơ hội cho mọi tầng lớp dân c thuộc mọi dân tộc có điều kiện
tham gia vào quá trình phát triển là hết sức cần thiết, thể hiện trên các mặt:
đợc bình đẳng trong việc đầu t phát triển hạ tầng, hỗ trợ sản xuất,phát triển
kinh tế, văn hoá, giải quyết vấn đề xã hội, cải thiện cuộc sống của đồng bào
các dân tộc, đợc trực tiếp đóng góp công sức, vật lực của mỗi ngời, mỗi gia
đình, mỗi cộng đồng thôn xóm cho xây dựng quên hơng mình; đợc đào tạo
nâng cao kiến thức sản xuất, tổ chức cuộc sống, nâng cao năng lực mọi mặt
cho cán bộ và ngời dân trong vùng; giúp họ tham gia sản xuất hàng hoá để
trao đổi với bên ngoài; đợc cung cấp thông tin về thị trờng, giá cả, định hớng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh; đợc tiếp cận với các dịch vụ xã hội khác.
Vùng ĐBKK miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số có vai trò quan trọng trong lịch sử đấu tranh
cách mạng của dân tộc. Từ xa xa, các cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm
đều lấy vùng sâu, vùng xa làm căn cứ; trong kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, vùng này tiếp tục đợc dùng làm căn cứ, làm an toàn
khu, đồng bào các dân tộc trong vùng đã hết lòng ủng hộ cách mạng, ủng hộ
kháng chiến, góp phần vào thắng lợi chung của dân tộc. Sau khi chiến tranh
kết thúc, đất nớc rơi vào khó khăn mới nên cha có điều kiện hỗ trợ cho các
vùng này, nay cần đợc đền đáp lại một cách xứng đáng. Vì vậy, đây là đối t-
ợng và phạm vi đầu t của Chơng trình 135.
*. Mục tiêu phát triển của các vùng lãnh thổ
Dựa trên cơ sở định hớng chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của cả n-
ớc trong các kỳ Đại hội Đảng, Thủ tớng Chính phủ đã có Quyết định về quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm đối với các vùng đô thị, vùng kinh
tế trọng điểm, vùng công nghiệp và vùng nông nghiệp hàng hoá; nhìn chung
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các vùng trên có nhiều điều kiện thuận lợi và có định hớng rõ ràng, vấn đề

đặt ra là tạo điều kiện thu hút nguồn lực để đảm bảo chất lợng và tốc độ phát
triển. Riêng vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là địa bàn có
nhiều khó khăn, là vùng ít có cơ hội thuận lợi, khó huy động nguồn lực nên
cần đợc Nhà nớc u tiên đầu t, tạo điều kiện hỗ trợ ban đầu, để:
- Trớc mắt thực hiện chơng trình XĐGN, việc làm, tạo thu nhập nâng
cao đời sống cho đồng bào các dân tộc trong vùng.
- Từng bớc tăng khả năng khai thác các lợi thế và nguồn lực tại chỗ
giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Tạo bớc đi ban đầu để tăng tính hấp dẫn trong việc thu hút đầu t.
Việc lựa chọn những đại bàn xung yếu, những lĩnh vực u tiên để hỗ trợ
phát triển là nhiệm vụ bức thiết có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội khu vực này.
1. Sự hình thành các khu vực phát triển ở các xã miền núi, vùng dân
tộc thiểu số nớc ta trớc khi có chơng trình 135
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới (1986 - 1997), tình hình
kinh tế - xã hội miền núi và vùng dân tộc thiểu số ở nớc ta đã đạt đợc những
tiến bộ đáng kể, đến cuối năm 1996 đã hình thành 3 khu vực phát triển với
trình độ khác nhau:
- Khu vực I: gồm các khu trung tâm đô thị, các thị trấn, các khu công
nghiệp: có 806 xã, phờng; 1.068.845 hộ với 5.275.369 ngời, chiếm tỷ lệ
39,02% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Nét nổi bật của khu vực này là kinh tế hàng hoá phát triển khá, là vùng
động lực phát triển chính của các tỉnh, huyện miền núi; GDP bình quân đầu
ngời có địa phơng đạt cao hơn mức bình quân chung của cả nớc. Cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội đã đợc xây dựng tơng đối đồng bộ, bớc đầu phục vụ tốt
sản xuất, đời sống đồng bào. Trình độ dân trí, đời sống văn hoá - xã hội
cộng đồng khá tiến bộ.
- Khu vực II: là khu vực đệm giữa khu vực I (đô thị) với khu vực III
(vùng sâu, vùng xa); có 1.737 xã, phờng; 1.516.005 hộ với 7.764.202 ngời,
chiếm tỷ lệ 44,18% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.

Nhìn chung kinh tế khu vực này phát triển chậm, sản phẩm hàng hoá
ít; GDP bình quân đầu ngời chỉ bằng 70% mức bình quân chung cả nớc; sản
xuất nông lâm nghiệp còn nhiều hạn chế, một bộ phận dân c còn phát rừng
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm rẫy, khả năng tái du canh du c và tái trồng cây thuốc phiện còn nhiều;
đời sống kinh tế tuy đã đợc cải thiện nhng thiếu bền vững. Số hộ đói nghèo
chiếm tỷ lệ cao (20-50%). Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã đợc xây dựng nh-
ng cha đồng bộ hoặc còn tạm bợ, cha phục vụ tốt sản xuất, đời sống đồng
bào. Mặt bằng dân trí còn thấp, đời sống văn hoá -xã hội cộng đồng còn
nhiều mặt hạn chế so với khu vực I.
- Khu vực III: gồm 1.557 xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng giáp
biên. Vùng căn cứ kháng chiến; có 799.034 hộ với 4.533.598 ngời, chiếm tỷ
lệ 25,8% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Đây là khu vực còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội rất
yếu kém (còn 672 xã cha có đờng ô tô đến trung tâm xa) - nhiều nơi thiếu
đất canh tác nông nghiệp, thiếu nớc sinh hoạt nghiêm trọng. Sản xuất còn
mang nặng tính tự nhiên, tự cấp, tự túc, phát, đốt rừng làm rẫy, sống du canh
du c hoặc định c nhng còn du canh Số hộ đói nghèo chiếm trên 60%. GDP
bình quân đầu ngời chỉ bằng 31% mức bình quân chung cả nớc. Trình độ dân
trí rất thấp, số ngời mù chữ, thất học chiếm trên 60%. Đời sống văn hoá - xã
hội cộng đồng chậm cải thiện, thiếu thông tin liên lạc, truyền thanh, truyền
hình nhiều nơi cha đến dân Tuy nhiên, khu vực này lại có vị trí rất quan
trọng đối với quốc phòng, an ninh và là vùng đầu nguồn của các con sông
lớn nên có vai trò to lớn bảo vệ môi trờng sinh tái của cả nớc.
Để tạo điều kiện cho các khu vực khai thác lợi thế của mình, đẩy
nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới, góp phần tích
cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cần xác định đúng
cơ chế đầu t và có chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp với điều kiện và trình
độ của từng khu vực.

*. Cơ chế đầu t đối với từng khu vực
- Đối với khu vực I: Cần tạo điều kiện cho khu vực này tiếp tục phát
triển với nhịp độ cao hơn hoặc bằng mức bình quân chung cả nớc, phát huy
vai trò vùng động lực, thúc đẩy ở các vùng phụ cận phát triển, làm đầu mối
giao lu với các vùng khác trong nớc và với nớc ngoài. Cơ chế đầu t thích hợp
với khu vực là tích cực huy động nguồn lực từ cộng đồng, sử dụng vốn vay
trong nớc và nớc ngoài để phát triển là chính. Nhà nớc hỗ trợ chủ yếu cho
việc hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã có, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao cho sản xuất và đời sống của dân c trong vùng.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối với khu vực II: Tuy có nhiều tiềm năng phát triển nhng trớc mắt
còn nhiều khó khăn, hạn chế. Vì vậy, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ tích cực của
Nhà nớc, kết hợp với các nguồn lực từ cộng đồng để xây dựng và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Huy động các nguồn vốn trong dân và vốn tín
dụng Nhà nớc cho vay với lãi suất u đãi, giúp đồng bào khai thác lợi thế của
địa phơng, mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đợc dợc
liệu, phát triển chăn nuôi hình thành vùng nguyên liệu có khối lợng sản
phẩm hàng hoá ngày càng lớn và đa dạng, tạo nguồn thu nhập để xoá đói
giảm nghèo, thực hiện định canh định c và bỏ trồng cây thuốc phiện một
cách bền vững.
- Đối với khu vực III: đây là khu vực có nhiều khó khăn nhất, trình độ
phát triển thấp kém nhất, đòi hỏi Nhà nớc phải tập trung đầu t một cách đồng
bộ theo chơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn
huyện-xã. Các ngành, các cấp phải tăng cờng đi sâu chỉ đạo chặt chẽ việc
thực hiện các chơng trình lồng ghép trên địa bàn đảm bảo đa lại lợi ích thiết
thực cho đồng bào. Những nơi cơ sở quá yếu phải có cán bộ tăng cờng đến
công tác trực tiếp hớng dẫn đồng bào thực hiện xoá đói giảm nghèo và xây
dựng cơ sở chính trị vững mạnh.
* Những nhiệm vụ cơ bản về phát triển vùng ĐBKK

- Bố trí lại sản xuất
Bố trí lại sản xuất là một trong những nhiệm vụ cơ bản thúc đẩy sản
xuất, cải thiện đời sống của đồng bào các dân tộc. Để thực hiện nhiệm vụ
này phải dựa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phơng, phải lấy hiệu
quả kinh tế làm trọng tâm, phải phát huy mọi nguồn lực trong dân c để bố trí
lại sản xuất, sắp xếp quy mô và cơ cấu sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của những vùng khó khăn một cách hợp lý. Trên thực tế, việc ổn
định đời sống đồng bào các xã khu vực III và các thôn bản ĐBKK của xã
khu vực II chủ yếu dựa vào phát triển nông nghiệp, nhằm tăng thu nhập cho
ngời lao động thông qua biện pháp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
biện pháp kỹ thuật, kể cả khâu bảo quản sau thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân. Vì vậy ở vùng ĐBKK đòi hỏi từng bớc hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá từ cây trồng, vật nuôi, gắn với chế biến và tiêu thụ.
Để hỗ trợ phát triển cho các ngành nông lâm nghiệp và từng bớc tiến hành
công nghiệp hoá nông thôn, tập trung nghiên cứu phát triển các cơ sở công
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp sơ chế quy mô vừa và nhỏ, khai thác các mỏ nhỏ, phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp kết hợp tìm kiếm thị trờng tiêu thụ hàng
hoá cho mọi ngời dân. Nguồn vốn đầu t vào khu vực này chủ yếu từ ngân
sách, tín dụng u đãi và vốn dân c; ở những địa phơng quá khó khăn, trung -
ơng xem xét hỗ trợ vốn ngân sách để đầu t hạ tầng kinh tế - xã hội; vốn tín
dụng hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, xoá đói giảm nghèo. Nhà
nớc phải có biện pháp tập trung vốn ngân sách đầu t theo chơng trình tổng
hợp và có sự chỉ đạo chặt chẽ giúp cho khu vực này phát triển mới cơ hiệu
quả.
Quy hoạch bố trí lại dân c thôn bản ở xã ĐBKK
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ
1996 - 2010 của từng địa phơng, điều kiện tự nhiên, tính chất đặc điểm của
từng vùng, khả năng đất đai, tập quá từng dân tộc để bố trí lại các cụm dân c

theo phơng châm không gây ra những biến động lớn trong đời sống nhân
dân, điều chỉnh dân c từng bớc để đạt mục đích, yêu cầu tổng thể về sắp xếp
lại sản xuất, ổn định xã hội và nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc.
Trong đó quy hoạch phát triển hệ thống giao thông là khâu đột phá, đi trớc
một bớc trong quá trình hình thành các cụm dân c, các thị trấn, thị tứ, các
TTCX, từ đó hình thành và phát triển các vùng kinh tế hàng hoá.
- Trên phạm vi miền núi, việc bố trí dân c phải gắn với việc thực hiện
chơng trình định canh định c theo các dự án ổn định và phát triển, chơng
trình hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, chong trình quốc gia 06/CP và các
chính sách xã hội. Trên quan điểm tận dụng lao động, việc sắp xếp lại các
cụm dân c phải gắn với quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu, các cơ sở
chế biến. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng mà phát triển cây trồng,
vật nuôi gắn với công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoángm vật liệu
xây dựng, ngành nghề truyền thống với quy mô thích hợp để sản xuất nhiều
sản phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Đối với các
vùng biên giới nhiệm vụ an ninh, quốc phòng cần đợc coi trọng hơn. Việc tạo
ra các tụ điểm dân c dọc tuyến biên giới không những có ý nghĩa trong việc
phát triển các ngành kinh tế có lợi, khai thác các nguồn lực sẵn có, nhất là
khai thác các cửa khẩu biên giới, mà còn có ý nghĩa chiến lợc về an ninh
biên giới, mở ra khả năng tăng cờng giao lu văn hoá, phát triển tình đoàn kết
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hữu nghị với các nớc láng giềng. Nhiệm vụ quy hoạch lại dân c trớc mắt đợc
triển khai trong khuôn khổ thôn bản của xã ĐBKK, đảm bảo bốn lợi ích.
+ Đa dân sống phân tán vào hoạt động trong các cộng đồng thôn bản
+ Tiết kiệm đất sản xuất theo quy hoạch
+ Ngăn chặn bọ tội phạm, bọn phản động thù địch lợi dụng hoạt động
gây mất ổn định.
+ Thuận lợi và tiết kiệm cho việc đầu t hạ tầng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

- Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đờng giao thông là nhiệm vụ
hàng đầu trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở miền núi. Nguồn vốn đầu t làm
đờng giao thông do ngân sách Nhà nớc cấp và dựa vào sự đóng góp của nhân
dân. Ưu tiên đầu t nâng cấp và xây dựng các tuyến đờng dọc biên giới và đ-
ờng đến các huyện vùng sâu, vùng xa. Đờng giao thông từ tỉnh đến huyện và
trung tâm cụm xã do Nhà nớc đảm nhận và đảm bảo thông suốt bốn mùa. Đ-
ờng từ trung tâm xã đến các bản làng do dân làm là chính, Nhà nớc hỗ trợ
một phần vật t, xi măng, thuốc nổ, cáp làm cầu treo dân sinh. Phơng thức
quản lý và xây dựng hệ thống đờng ra biên giới, các tuyến đờng phục vụ an
ninh, quốc phòng đã đợc xác định tại Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày
6/11/2003 của Chính phủ.
- Điện lới quốc gia thông suốt đến các tỉnh lỵ, các huyện lỵ, các
TTCX. Đối với những nơi xa xôi hẻo lánh không kéo đợc điện lới thì phát
triển thuỷ điện nhỏ, cực nhỏ và các nguồn năng lợng khác để đồng bào vùng
dân tộc và miền núi đợc dùng điện trong sản xuất và sinh hoạt.
- Về thuỷ lợi, trên phạm vi vùng miền núi, tập trung xây dựng các công
trình thuỷ lợi lớn, các hồ chứa nớc để tới tiêu cho các vùng cây công nghiệp;
xây dựng một số công trình thuỷ điện gắn với phát triển kinh tế, bảo vệ môi
trờng sinh thái, cân bằng nguồn nớc và chống lũ. Xây dựng các công trình
thuỷ lợi vừa và nhỏ phục vụ phát triển sản xuất của từng vùng sinh thái. ở các
xã ĐBKK chủ yếu cải tạo, nâng cấp, kiên cố hoá và xây dựng mới các công
trình thuỷ lợi quy mô nhỏ cấp nớc tới và sinh hoạt cho dân c.
- Tiếp tục đa chơng trình nớc sạch vào phục vụ sản xuất cho đồng bào
vùng dân tộc và miền núi, u tiên giải quyết nớc sạch ở khu vực III và phần
khó khăn của khu vực II. Phấn đấu đến năm 2005 có 75% số dân vùng dân
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tộc và miền núi đợc dùng nớc sạch, bảo đảm đủ nớc sinh hoạt cho các đồn
biên phòng.
- Về cơ sở hạ tầng xã hội: mục tiêu cơ bản là tạo điều kiện thuận lợi ở

mức tơng đối về giáo dục cơ sở, nhiệm vụ cơ bản là hoàn thành việc xây
dựng các trờng phổ thông nội trú ở TTCX, trờng bán trú ở xã. Mục tiêu chăm
sóc sức khoẻ trong những năm trớc mắt là các trung tâm cụm xã đều có trạm
y tế/ phòng khám đa khoa; ở thôn, xã, bản có phát hình và phát thanh các xã,
các đồn biên phòng có thể liên lạc bằng điện thoại để đồng bào đợc hởng
các dịch vụ văn hoá phúc lợi xã hội.
Đầu t hạ tầng trên địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, trớc hết đầu t
cho lĩnh vực giao thông, phát triển kinh tế - văn hoá- xã hội; đồng thời đầu t
các loại công trình khác phục vụ cho phát triển sản xuất, tạo nghề mới tỏng
nông thôn, tạo cơ sở vật chất phục vụ văn hoá, dân sinh.
*. Tiêu chí phân định 3 khu vực
Để có cơ sở hỗ trợ đầu t, vận dụng thực hiện các chủ trơng chính sách
sát hợp với từng khu vực, từng đối tợng ở vùng dân tộc- miền núi, Thủ tớng
Chính phủ có văn bản số 7189/ĐP1 ngày 14/12/1995 về việc công bố tiêu
chí 3 khu vực miền núi, vùng cao; giao uỷ ban Dân tộc và Miền núi công bố
tiêu chí này và hớng dẫn các địa phơng thực hiện để làm căn cứ cho việc lập
và xét duyệt kế hoạch, dự án đầu t, thực hiện chính sách đối với miền núi và
dân tộc. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi có thông t số 41/UB-TT ngày
08/01/1996 quy định và hớng dẫn thự hiện tiêu chí từng khu vực ở vùng dân
tộc-miền núi theo trình độ phát triển của từng vùng nói trên. Cơ sở để phân
định khu vực là dựa theo trình độ phát triển cụ thể của từng xã theo năm tiêu
chí sau:
Dựa theo điều kiện tự nhiên, địa bàn c trú: đợc chia thành 3 vùng
+ Vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
+ Vùng ảnh hởng của các trung tâm phát triển: thị xã, thị trấn, thị tứ
+ Vùng kinh tế hàng hoá phát triển, ven các quốc lộ, tỉnh lộ, đờng ô tô
liên huyện, liên xã, hoặc ở vùng đệm giữa các trung tâm phát triển và vùng
cao, vùng sâu, vùng xa.
* Cơ sở hạ tầng hiện có
Đờng giao thông, điện và các nguồn năng lợng khác, thuỷ lợi phục vụ

sản xuất và cấp nớc sinh hoạt dân c. Trong đó đặc biệt quan tâm là:
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đờng giao thông gồm có: đờng bộ (quốc lộ, tỉnh lộ, đờng liên huyện,
liên xã); đờng sắt chạy qua và ga đờng sắt đặt tại khu vực; sân bay; đờng
thuỷ.
+ Điện lới quốc gia, thuỷ điện nhỏ, các nguồn năng lợng khác
+ Thuỷ lợi: Năng lực tới tiêu cho diện tích lúa, công công nghiệpkết
hợp thuỷ lợi với giải quyết vấn đề nớc sạch: các công trình nớc sạch, giếng
khoan, bể chứa
Các điều kiện hạ tầng đợc đánh giá và xem xét trên cơ sở quy mô, cấp
hạng kỹ thuật, năng lực của các công trình so với đòi hỏi của yêu cầu sản
xuất và đời sống của đồng bào trong khu vực.
* Các yếu tố xã hội
Trình độ dân trí, các vấn đề về y tế, văn hoá, xã hội. Quy mô và chất l-
ợng các cơ sở trờng học, chữa bệnh, phát thanh, truyền hình, văn hoá
Trình độ dân trí: trình độ văn hoá, tỷ lệ mù chữ, khả năng tiếp thu và
vận dụng các chủ trơng, chính sách, tiến bộ khoa học kỹ thuật; các vấn đề
về y tế: phòng chống dịch bệnh, bảo đảm sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình;
đời sống văn hoá tiến bộ hay lạc hậu.
Quy mô và chất lợng các công trình hạ tầng xã hội nh: trờng học, cơ sở
chữa bệnh, phát thanh, truyền hình, các cơ sở văn hoá; mức độ đáp ứng nhu
cầu cơ bản về xã hội của dân c.
*Điều kiện sản xuất
- Diện tích đất cho sản xuất nông lâm nghiệp tính bình quân cho hộ
gia đình hoặc cho đầu ngời. Công cụ phục vụ sản xuất; trình độ sản xuất; cơ
cấu ngành nghề; kết quả sản xuất và hoạt động kinh doanh trao đổi hàng hoá.
- Diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đại gia súc, gia cầm, tính
bình quân cho một hộ, một ngời, công cụ sản xuất thô sơ hay mức độ cơ giới
hoá còn hạn chế

- Trình độ thâm canh cây trồng vật nuôi; mức độ áp dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, cơ cấu sản xuất: lâm nghiệp, nông nghiệp, công
nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Trình độ sản xuất hàng hoá, hình thành vùng hàng hoá với những sản
phẩm hàng hoá chủ yếu; hình thành thị trờng hàng hoá; trung tâm thơng mại,
chợ khu vực, khả năng giao lu hàng hoá.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Về đời sống
Phân loại hộ đói nghèo theo "chuẩn mực đói nghèo và mức độ đói
nghèo ở Việt Nam" do Bộ Lao động- Thơng binh và Xã hội quy định tại báo
cáo số 13.266/LĐ-TBXH.BT ngày 29/8/1995. Đơn vị chuẩn để xác định đói
nghèo là mức thu nhập của hộ gia đình đợc quy đổi ra gạo tính bình quân
đầu ngời hàng tháng:
Hộ nghèo:
Dới 25 kg gạo ở thành thị
Dới 20 kg gạo ở nông thôn vùng đồng bằng và trung du
Dới 15 kg gạo ở nông thôn miền núi
Hộ đói:
Dới 13kg gạo ở bất kể vùng nào.
Dựa theo 5 tiêu chí trên, phân các xã thuộc khu vực miền núi, vùng cao
của cả nớc theo 3 khu vực:
Khu vực I: khu vực bớc đầu phát triển.
Khu vực II: khu vực tạm ổn định.
Khu vực III: khu vực khó khăn.
Đối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Văn phòng Chính phủ có
văn bản số 2974/ĐP1 ngày 13/6/1997 đồng ý Uỷ ban Dân tộc và miền núi
vận dụng tiêu chí 3 khu vực miền núi, vùng cao (quy định tại Thông t 41/UB-
TT ngày 8/1/1996 của UBDT&MN) để phân định khu vực vùng sâu, vùng
xa, vùng căn cứ cách mạng, nơi đồng bào Khmer, Chăm và các dân tộc thiểu

số khác đang sinh sống ở đồng bằng thuộc các tỉnh phía Nam.
* Những căn cứ cụ thể để xác định khu vực khó khăn:
- Địa bàn c trú: gồm các xã vùng sâu, vùng xa, vùng cao hẻo lánh,
vùng biên giới hải đảo. Khoảng cách của các xã đến các khu trục động lực
phát triển trên 20km (riêng các tỉnh ĐBSCL khoảng cách này là trên 10km).
- Cơ sở hạ tầng: cha đợc xây dựng hoặc còn tạm bợ. Giao thông rất khó
khn, không có đờng ô tô vào xã. Các công trình điện, thuỷ lợi, nớc sạch, tr-
ờng học, bệnh xá, dịch vụ khác rất thấp kém hoặc không có.
- Các yếu tố xã hội: cha đạt mức tối thiểu. Dân trí quá thấp, tỷ lệ mù
chữ và thất học trên 60%, bệnh tật nhiều, tập tục lạc hậu, không có thông tin,
v.v (riêng các tỉnh ĐBSCL tỷ lệ thất học và mù chữ trên 50%).
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Điều kiện sản xuất: rất khó khăn, thiếu thốn. Sản xuất mang tính tự
nhiên hái lợm, chủ yếu phát rừng làm nơng rẫy, du canh, du c (riêng các tỉnh
ĐBSCL: số hộ không có và thiếu đất sản xuất trên 20% số hộ của xã; số hộ
làm thuê trên 20% số hộ của xã).
- Về đời sống: số hộ đói nghèo trên 60% số hộ của xã. Đời sóng thực
sự khó khăn, nạn đói thờng xuyên xảy ra (riêng các tỉnh ĐBSCL số hộ nghèo
đói trên 30% số hộ của xã).
* Phơng pháp phân định các xã thuộc khu vực khó khăn
- Đơn vị để xác định khu vực là xã, xã nào có 4/5 tiêu chí nói trên thì
xếp vào khu vực khó khăn, từng xã căn cứ vào các tiêu chí nêu trên để tự
bình chọn và đề nghị lên các cấp xét duyệt.
Các cấp huyện, tỉnh, trung ơng thành lập hội đồng xét duyệt và thực
hiện xét duyệt từ huyện lên trung ơng.
- Hội đồng xét duyệt ở trung ơng gồm:
+ Một đại diện lãnh đạo của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi làm chủ tịch
+ Đại diện của các Bộ: Kế hoạch và Đầu t, Lao động - Thơng binh Xã
hội, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban tổ chức- cán bộ Chính phủ,

Tổng cục Địa chính là thành viên Hội đồng.
- Hội đồng xét duyệt ở cấp tỉnh, cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện ra quyết định thành lập,
gồm:
+ Một phó chủ tịch làm chủ tịch hội đồng cùng cấp
+ Các thành viên tơng tự nh các thành viên Hội đồng xét duyệt của các
cơ quan trung ơng tham gia.
1.6. Kết quả phân định 3 khu vực
Theo tiêu chí phân định nêu trên, cả nớc đã lựa chọn đợc 1.715 xã
(gồm 1.568 xã miền núi và 147 xã Đồng bằng sông Cửu Long), thuộc 269
huyện của 47 tỉnh, thành phố trong cả nớc là xã ĐBKK đợc đa vào đầu t
trong chơng trình 135 (đến đầu năm 2004 là 2.362 xã /320 huyện/49 tỉnh).
Theo số liệu thống kê 1.715 xã ĐBKK có hơn 4 triệu ngời thuộc hầu
hết 54 dân tộc Việt Nam sinh sống phân bổ theo các vùng nh biểu sau:
Vùng Số xã (%) Dân số (%)
Vùng Miền núi phía Bắc 55 39
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bắc Trung Bộ 15 12
Duyên Hải miền Trung 9 5
Tây Nguyên 8 6
ĐB sông Cửu Long 7 30
Các vùng khác 6 8
Tổng số 100% 100%
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B

×