Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.33 KB, 174 trang )

B GIO DC V O TO B TI CHNH
HC VIN TI CHNH

NGUYN QUANG HNG
HOàN THIệN Tổ CHứC Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT
Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP TRONG CáC
DOANH NGHIệP XÂY LắP THUộC TậP ĐOàN DầU KHí
QUốC GIA VIệT NAM
LUN N TIN S KINH T
H NI - 2013
B GIO DC V O TO B TI CHNH
HC VIN TI CHNH

NGUYN QUANG HNG
HOàN THIệN Tổ CHứC Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT
Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM XÂY LắP TRONG CáC
DOANH NGHIệP XÂY LắP THUộC TậP ĐOàN DầU KHí
QUốC GIA VIệT NAM
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 62.34.30.01
LUN N TIN S KINH T
Ngi hng dn khoa hc: 1. PGS, TS. NGUYN TRNG C
2. PGS, TS. THNH VN VINH
H NI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Quang Hưng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
M UỞĐẦ 1
T NG QUAN CÁC V N NGHIÊN C U Ổ Ấ ĐỀ Ứ
LIÊN QUAN N LU N ÁNĐẾ Ậ 4
Ch ng 1ươ
LÝ LU N V T CH C K TOÁN CHI PH S N XU T Ậ Ề Ổ Ứ Ế Í Ả Ấ
VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH M XÂY L P Í Ả Ẩ Ắ
TRONG CÁC DOANH NGHI P XÂY L PỆ Ắ 9
1.1. C I M C A HO T NG XÂY L P NH H NG N TĐẶ Đ Ể Ủ Ạ ĐỘ Ắ Ả ƯỞ ĐẾ Ổ
CH C K TOÁN CHI PH VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH MỨ Ế Í Í Ả Ẩ 9
1.2. CHI PH S N XU T VÀ PHÂN LO I CHI PH S N XU TÍ Ả Ấ Ạ Í Ả Ấ
TRONG DOANH NGHI P XÂY L PỆ Ắ 11
1.2.1. B n ch t c a chi phi san xuât́ ́ả ấ ủ ̉ 11
1.2.2. Phân loai chi phi san xuât́ ̣́ ̉ 13
1.3. GIÁ THÀNH S N PH M VÀ PHÂN LO I GIÁ THÀNH S N PH MẢ Ẩ Ạ Ả Ẩ
XÂY L PẮ 22
1.3.1. Khai niêm gia thanh san phâḿ ́ ̣̀ ̉ ̉ 22
1.3.2. Phân loai gia thanh san phâm xây l ṕ ̣̀ ̉ ̉ ắ 23
1.4. I T NG VÀ PH NG PHÁP K TOÁN CHI PH S N XU TĐỐ ƯỢ ƯƠ Ế Í Ả Ấ
VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH M XÂY L PÍ Ả Ẩ Ắ 27
1.4.1. ôi t ng kê toan chi phi san xuât ́ ́ ́ ́ ́Đ ượ ̉ 27
1.4.2. Ph ng phap tâp h p chi phi san xuât xây l ṕ ́ ́ươ ̣ ợ ̉ ắ 28
1.4.3. Ph ng phap kê toan tâp h p chi phi san xuât va tinh giá ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ́ươ ̣ ợ ̉

thanh san phâm xây l p̀ ̉ ̉ ắ 29
1.5. PH NG PHÁP ÁNH GIÁ S N PH M DƯƠ Đ Ả Ẩ Ở 35
1.5.1. anh gia san phâm d theo chi phi nguyên vât liêu tr ć ́ ́Đ ̉ ̉ ở ̣ ̣ ự
tiêṕ 36
1.5.2. anh gia san phâm d theo khôi l ng san phâm hoań ́ ́ ̀Đ ̉ ̉ ở ượ ̉ ̉
thanh t ng ng̀ ươ đươ 37
1.5.3. anh gia san phâm d theo chi phi inh m ć ́ ́ ́Đ ̉ ̉ ở đ ̣ ư 38
1.6. I T NG VÀ PH NG PHÁP T NH GIÁ THÀNH S N PH MĐỐ ƯỢ ƯƠ Í Ả Ẩ
XÂY L PẮ 39
1.6.1. ôi t ng tinh gia thanh san phâm xây l ṕ ́ ́ ̀Đ ượ ̉ ̉ ắ 39
1.6.2. Ph ng phap tinh gia thanh san phâm xây l ṕ ́ ́ ̀ươ ̉ ̉ ắ 39
1.7. K TOÁN CHI PH S N XU T HO T NG XÂY L P THEOẾ Í Ả Ấ Ạ ĐỘ Ắ
H TH NG CHU N M C K TOÁN VI T NAMỆ Ố Ẩ Ự Ế Ệ 42
1.7.1. Liên quan n vi c nh n di n chi phí s n xu tđế ệ ậ ệ ả ấ 43
1.7.2. Liên quan n vi c ghi nh n chi phíđế ệ ậ 45
1.7.3. Liên quan n nguyên t c chung ghi nh n chi phíđế ắ ậ 46
1.7.4. Liên quan n vi c xác nh chi phí theo t ng kho nđế ệ đị ừ ả
m c g n v i t ng Chu n m c k toánụ ắ ớ ừ ẩ ự ế 46
1.8. K TOÁN CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ THÀNH M T SẾ Í Ả Ấ Í Ở Ộ Ố
N C TRÊN TH GI I VÀ BÀI H C KINH NGHI M CHOƯỚ Ế Ớ Ọ Ệ
VI T NAMỆ 47
1.8.1. K toán c a Mế ủ ỹ 47
1.8.2. K toán c a C ng hòa Phápế ủ ộ 50
1.8.3. K toán c a Nh t B nế ủ ậ ả 53
1.8.4. B i h c kinh nghi m cho t ch c k toán v i S n xu tà ọ ệ ổ ứ ế ớ ả ấ
v tính giá th nh s n ph m xây l p trong các doanhà à ả ẩ ắ
nghi p thu c T p o n D u khí Qu c gia Vi t Namệ ộ ậ đ à ầ ố ệ 54
K t lu n ch ng 1ế ậ ươ 56
Ch ng 2ươ
TH C TR NG T CH C K TOÁN CHI PH S N XU TỰ Ạ Ổ Ứ Ế Í Ả Ấ


T NH GIÁ THÀNH S N PH M XÂY L P TRONG CÁCÍ Ả Ẩ Ắ
DOANH NGHI P XÂY L P THU C T P OÀN D UỆ Ắ Ộ Ậ Đ Ầ
KH QU C GIA VI T NAMÍ Ố Ệ 57
2.1. T NG QUAN V T P OÀN D U KH QU C GIA VI T NAMỔ Ề Ậ Đ Ầ Í Ố Ệ
VÀ CÁC DOANH NGHI P XÂY L P THU C T P OÀNỆ Ắ Ộ Ậ Đ 57
2.1.1. L ch s hình th nh v phát tri n c a T p o n D u khíị ử à à ể ủ ậ đ à ầ
Qu c gia Vi t Namố ệ 57
2.1.2. c i m t ch c ho t ng v t ch c qu n lý c a cácĐặ đ ể ổ ứ ạ độ à ổ ứ ả ủ
doanh nghi p xây l p thu c T p o n D u khí qu c giaệ ắ ộ ậ đ à ầ ố
Vi t Nam nh h ng n k toán chi phí v tính giáệ ả ưở đế ế à
th nh s n ph mà ả ẩ 59
2.2. TH C TR NG T CH C K TOÁN CHI PH S N XU T VÀỰ Ạ Ổ Ứ Ế Í Ả Ấ
T NH GIÁ THÀNH S N PH M XÂY L P TRONG CÁC DOANHÍ Ả Ẩ Ắ
NGHI P XÂY L P THU C T P OÀN D U KH QU C GIAỆ Ắ Ộ Ậ Đ Ầ Í Ố
VI T NAMỆ 63
2.2.1. T ch c h th ng ch ng t v ghi chép ban u liênổ ứ ệ ố ứ ừ à đầ
quan n chi phí v giá th nh s n ph m xây l pđế à à ả ẩ ắ 63
2.2.2. T ch c t i kho n k toán s d ng trong k toán chi phíổ ứ à ả ế ử ụ ế
s n xu t v tính giá th nh s n ph m xây l pả ấ à à ả ẩ ắ 69
2.2.3. T ch c hình th c k toán v h th ng s k toán ph nổ ứ ứ ế à ệ ố ổ ế ả
ánh chi phí v giá th nh s n ph mà à ả ẩ 72
2.2.4. T ch c l p v phân tích báo cáo k toán v chi phí vổ ứ ậ à ế ề à
giá th nhà 74
2.3. N I DUNG K TOÁN CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁỘ Ế Í Ả Ấ Í
THÀNH S N PH M TRONG CÁC DOANH NGHI P XÂY L PẢ Ẩ Ệ Ắ
THU C T P OÀN D U KH QU C GIA VI T NAMỘ Ậ Đ Ầ Í Ố Ệ 76
2.3.1. Phân lo i chi phí s n xu t xây l pạ ả ấ ắ 76
2.3.2. Phân lo i giá th nh s n ph mạ à ả ẩ 77
2.3.3. i t ng t p h p chi phí s n xu t v i t ng tínhĐố ượ ậ ợ ả ấ à đố ượ

giá th nh s n ph m xây l pà ả ẩ ắ 77
2.3.4. K toán t p h p chi phí s n xu t v tính giá th nh s nế ậ ợ ả ấ à à ả
ph m xây l pẩ ắ 78
2.4. ÁNH GIÁ TH C TR NG T CH C K TOÁN CHI PH S NĐ Ự Ạ Ổ Ứ Ế Í Ả
XU T VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH M TRONG CÁC DOANHẤ Í Ả Ẩ
NGHI P XÂY L P THU C T P OÀN D U KH QU C GIAỆ Ắ Ộ Ậ Đ Ầ Í Ố
VI T NAMỆ 90
2.4.1. u i mƯ đ ể 90
2.4.2. H n chạ ế 92
2.4.3. Nguyên nhân h n chạ ế 96
K t lu n ch ng 2ế ậ ươ 99
Ch ng 3ươ
HOAN THIÊN TÔ CH C KÊ TOAN CHI PHI SAN XU T̀ ́ ́ ́ ̣́ ̉ Ư ̉ Ấ
VA TINH GIA THANH SAN PHÂM XÂY L P TRONG̀ ́ ́ ̀ ̉ ̉ Ắ
CÁC DOANH NGHI P XÂY L P THU C T P OÀNỆ Ắ Ộ Ậ Đ
D U KH QU C GIA VI T NAMẦ Í Ố Ệ 100
3.1. NH H NG PHÁT TRI N T P OÀN D U KH QU C GIAĐỊ ƯỚ Ể Ậ Đ Ầ Í Ố
VI T NAM VÀ CÁC DOANH NGHI P XÂY L P THU C T PỆ Ệ Ắ Ộ Ậ
OÀN N 2020Đ ĐẾ 100
3.2. S C N THI T VÀ YÊU C U HOÀN THI N T CH C KỰ Ầ Ế Ầ Ệ Ổ Ứ Ế
TOÁN CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH MÍ Ả Ấ Í Ả Ẩ
XÂY L P TRONG CÁC DOANH NGHI P XÂY L P THU CẮ Ệ Ắ Ộ
T P OÀN D U KH QU C GIA VI T NAMẬ Đ Ầ Í Ố Ệ 104
3.2.1. Ho n thi n t ch c k toán chi phí s n xu t v tính giáà ệ ổ ứ ế ả ấ à
th nh s n ph m xây l p trong các doanh nghi p xây l pà ả ẩ ắ ệ ắ
ph i phù h p v i c thù v qu n lý kinh t t i chính vả ợ ớ đặ ề ả ế à à
tôn tr ng các nguyên t c, chu n m c k toán Vi t Namọ ắ ẩ ự ế ệ
105
3.2.2. Ho n thi n t ch c k toán chi phí s n xu t v tính giáà ệ ổ ứ ế ả ấ à
th nh s n ph m xây l p trong các doanh nghi p xây l pà ả ẩ ắ ệ ắ

ph i m b o phù h p v i nh h ng i m i v phátả đả ả ợ ớ đị ướ đổ ớ à
tri n h th ng doanh nghi p Vi t Namể ệ ố ệ ệ 106
3.2.3. Ho n thi n t ch c k toán chi phí s n xu t v tính giáà ệ ổ ứ ế ả ấ à
th nh s n ph m xây l p trong các doanh nghi p xây l pà ả ẩ ắ ệ ắ
ph i m b o cung c p y , k p th i các thông tinả đả ả ấ đầ đủ ị ờ
kinh t t i chính cho công tác qu n lý kinh t c t mế à ả ế ả ở ầ
v mô v t m vi mô ĩ à ầ 107
3.2.4. Ho n thi n t ch c công tác k toán chi phí s n xu t và ệ ổ ứ ế ả ấ à
tính giá th nh s n ph m xây l p trong các doanh nghi pà ả ẩ ắ ệ
xây l p ph i m b o k t h p ch t ch gi a k toán t iắ ả đả ả ế ợ ặ ẽ ữ ế à
chính v k toán qu n trà ế ả ị 108
3.2.5. Ho n thi n t ch c công tác k toán chi phí s n xu t và ệ ổ ứ ế ả ấ à
tính giá th nh s n ph m xây l p trong các doanh nghi pà ả ẩ ắ ệ
xây l p ph i m b o tính hi u qu v có tính kh thi ắ ả đả ả ệ ả à ả
109
3.3. GI I PHÁP HOÀN THI N T CH C K TOÁN CHI PH S NẢ Ệ Ổ Ứ Ế Í Ả
XU T VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH M TRONG CÁC DOANHẤ Í Ả Ẩ
NGHI P XÂY L P THU C T P OÀN D U KH QU C GIAỆ Ắ Ộ Ậ Đ Ầ Í Ố
VI T NAMỆ 109
3.3.1. Ho n thi n các n i dung thu c môi tr ng pháp lý v kà ệ ộ ộ ườ ề ế
toán 110
3.3.2. Ho n thi n t ch c k toán chi phi san xuât va tinh giá ́ ̀ ́ ́à ệ ổ ứ ế ̉
thanh san phâm xây l p̀ ̉ ̉ ắ 112
3.4. HOÀN THI N CH TIÊU QU N TR CHI PH S N XU T VÀ GIÁỆ Ỉ Ả Ị Í Ả Ấ
THÀNH S N PH M XÂY L PẢ Ẩ Ắ 138
3.4.1. Yêu c u c b n ho n thi n ch tiêu qu n tr chi phi sańầ ơ ả à ệ ỉ ả ị ̉
xuât va gia thanh san phâḿ ̀ ́ ̀ ̉ ̉ 138
3.4.2. N i dung ho n thi n các ch tiêu qu n trộ à ệ ỉ ả ị 139
3.5. I U KI N TH C HI N CÁC GI I PHÁPĐ Ề Ệ Ự Ệ Ả 144
3.5.1. V phía Nh n c va T p o n D u khí qu c gia Vi t̀̀ề à ướ ậ đ à ầ ố ệ

Nam 144
3.5.2. V phía các doanh nghi p xây l p thu c T p o n D uề ệ ắ ộ ậ đ à ầ
khí qu c gia Vi t Namố ệ 145
K t lu n ch ng 3ế ậ ươ 146
K T LU NẾ Ậ 148
DANH M C CÔNG TRÌNH C A TÁC GI Ụ Ủ Ả
à CÔNG B LIÊN QUAN N LU N ÁNĐ Ố ĐẾ Ậ 149
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 150
PH L CỤ Ụ 153
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
CPSX Chi phí sản xuất
CCDC Công cụ dụng cụ
CPBH Chi phi bán hàng
CPQLDN Chi phí quản ly doanh nghiệp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
KQKD Kết quả kinh doanh
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán Tài chính
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu Tên bảng Trang
B ng 1.1: B ng tính giá th nh s n ph m xây l p theo ph ng phápả ả à ả ẩ ắ ươ
thông d ngụ 41

B ng 1.2: B ng tính giá th nh s n ph m xây l p theo ph ng phápả ả à ả ẩ ắ ươ
nh m cđị ứ 42
B ng 2.1: Chi phí s n xu t xây l p trong 3 n m t 2009- 2011ả ả ấ ắ ă ừ 76
B ng 2.2: B ng phân b v t li u, công c d ng cả ả ổ ậ ệ ụ ụ ụ 80
B ng 2.3: B ng phân b ti n l ng v các kho n trích theo l ngả ả ổ ề ươ à ả ươ
81
B ng 2.4: B ng kê chi phí s d ng máy thi côngả ả ử ụ 83
B ng 2.5: B ng phân b chi phí s d ng máy thi công ả ả ổ ử ụ 84
B ng 2.6: B ng t ng h p v phân b chi phí s n xu t chungả ả ổ ợ à ổ ả ấ 86
B ng 2.7: B ng tính giá th nh s n ph m Xây l pả ả à ả ẩ ắ 89
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu Tên sơ đồ Trang
S 1.1: Trình t k toán chi phí v tính giá th nh s n ph mơ đồ ự ế à à ả ẩ
xây l pắ 35
S 2.1: C c u t ch c c a doanh nghi p xây l p D u khíơ đồ ơ ấ ổ ứ ủ ệ ắ ầ 60
S 2.2: T ch c b máy k toán t i các doanh nghi p Xây l p ơ đồ ổ ứ ộ ế ạ ệ ắ
thu c T p o n ộ ậ đ à 61
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, vấn đề tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trọng yếu của các doanh
nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững. Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý của
doanh nghiệp cần phải được đổi mới một cách toàn diện nhằm cung cấp thông
tin về hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ quá trình điều hành hoạt động
cho nhà quản lý. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ
phận kế toán quan trọng của toàn bộ khối lượng công tác kế toán trong doanh
nghiệp sản xuất, do đó cần được chú trọng đổi mới cả về nội dung, phương

pháp và tổ chức báo cáo chi tiết để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và
trung thực cho các nhà quản lý ra các quyết định tối ưu nhằm tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực xây lắp nói chung và xây lắp thuộc Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam nói riêng, vấn đề này cũng cần được quan tâm
nghiên cứu một cách có cơ sở khoa học. Vì vậy, "Hoàn thiện tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam" được tác giả
lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận về tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1
- Khảo sát thực trạng về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu
khí quốc gia Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và thực trạng về
vấn đề này trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê nin, nghiên cứu các vấn đề trong
mối quan hệ ràng buộc và lôgic; kết hợp sử dụng các phương pháp kỹ thuật
như so sánh, kiểm định, diễn giải, quy nạp, phương pháp thống kê, tổng hợp
để phân tích, hệ thống hóa vấn đề.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tổng quan các vấn đề nghiên cứu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 3 chương (138 trang):
Chương 1: Lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp (48 trang)
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu
khí quốc gia Việt Nam (42 trang)
2
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam (48 trang)
3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp Xây lắp nói riêng đã được nhiều
giáo trình, tài liệu, công trình khoa học, luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ
kinh tế nghiên cứu.
Trong tất cả các giáo trình kế toán doanh nghiệp, kế toán tài chính và
kế toán quản trị của các Trường Đại học, Cao đẳng đều có chương nghiên cứu
về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất nói chung và sản
phẩm xây lắp nói riêng. Nội dung chủ yếu của vấn đề nghiên cứu chi phí sản
xuất trong các giáo trình là cung cấp những lý thuyết cơ bản, mang tính
nguyên tắc về nội dung chi phí sản xuất, phương pháp kế toán chi phí sản xuất
và các phương pháp tính giá thành sản phẩm, phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang Các kiến thức này tạo điều kiện cho những người học, người
nghiên cứu nắm một cách cơ bản nhất những nguyên tắc để có thể vận dụng
thích hợp vào công việc thực tiễn và nghiên cứu sâu thêm.
Vì thế, việc nghiên cứu các giải pháp cụ thể để áp dụng vào thực tiễn

cho một loại hình doanh nghiệp nào đó không được đề cập đến trong các giáo
trình, tài liệu này. Đó cũng chính là nhiệm vụ quan trọng của những người
làm công tác nghiên cứu khoa học và người làm thực tiễn.
Trong những năm qua, nhiều công trình khoa học các cấp, nhiều luận
án tiến sỹ, thạc sỹ kinh tế cũng đã nghiên cứu các vấn đề về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Mỗi công trình nghiên
cứu vấn đề này trên các góc cạnh khác nhau và giải quyết được những yêu
cầu đòi hỏi cấp thiết trong việc bổ sung thêm hay làm sáng tỏ hơn về lý luận
cũng như thực tiễn công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm trong các
loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt là trong các luận án tiến sỹ, thạc sỹ đã đề
4
xuất được một số giải pháp phù hợp cho công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các ngành, các doanh nghiệp cụ thể.
- Năm 1987, luận án tiến sỹ về đề tài "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành điện truyền tải ở doanh nghiệp nhà nước" của tác giả
Nguyễn Thị Lời, đã nghiên cứu khá logic các vần đề liên quan đến nội dung
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm điện truyền tải trong doanh nghiệp
và đã đề xuất được một số giải pháp phù hợp cho DNNN lúc bấy giờ, khi còn
thời kỳ bao cấp vẫn nặng nề.
- Năm 1990, luận án tiến sỹ với đề tài "Hạch toán và phân tích chi
phí sản xuất và giá thành Ngành Than" của tác giả Phạm Thị Gái đã nghiên
cứu đặc điểm chi phí sản xuất của ngành Than trong điều kiện kinh doanh
đã bước đầu đổi mới, trong đó phân tích khá rõ những nhân tố ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm than và đưa ra một số biện pháp hạ thấp chi phí sản
xuất than.
- Năm 1995, tài liệu về Cải cách kế toán Việt Nam, dự án EROTAPVIET,
bước đầu đã có những đổi mới căn bản về kế toán Việt Nam, khi đó đã hình
thành các khái niệm về kế toán tài chính và kế toán quản trị, một số công trình
nghiên cứu khoa học và luận án tiến sỹ kinh tế đã đi sâu nghiên cứu theo
hướng lý luận về kế toán tài chính và kế toán quản trị; phân biệt gianh giới kế

toán tài chính và kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm. Từ đó, mở ra
một hướng mới trong nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán Việt Nam
thời kỳ hội nhập.
- Năm 2002, một số đề tài luận án của các tác giả như Trần Văn Dung,
Giang Thị Xuyến và Phạm Quang đã nghiên cứu về Tổ chức kế toán quản trị
chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Ngoài việc nghiên
cứu cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, các tác
giả đã nghiên cứu sự khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính nói
5
chung và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng, các tác giả
còn khảo sát thực tế ở một số doanh nghiệp sản xuất như Công ty 319 - Xí
nghiệp 11; công ty Xây dựng công trình giao thông 810; công ty Dệt Kim,
Công ty Bia Hà Nội Trên cơ sở đó đã có những đánh giá khách quan về việc
tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm ở các công ty này, từ
đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện như hoàn thiện về nội dung chi phí, về
tài khoản sử dụng và về báo cáo kế toán quản trị.
- Năm 2005, luận án tiến sỹ của tác giả Lưu Đức Tuyên về Hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng trong
các doanh nghiệp nhà nước.
- Đề tài của tác giả Hà Xuân Thạch "Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Công nghiệp Việt Nam" đã nghiên cứu cụ thể về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đối với một ngành sản xuất. Trên cơ sở đặc điểm cụ
thể của các doanh nghiệp mà tác giả khảo sát, kết hợp với những nghiên cứu
lý luận, tác giả đã đề xuất được những giải pháp khá phù hợp như hoàn thiện
nội dung chi phí của sản phẩm xi măng, sản phẩm công nghiệp; hoàn thiện về
phương pháp tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm dở
- Năm 2009, tác giả Lê Thị Diệu Linh với đề tài "Hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây dựng dân dụng". Xuất phát từ việc nghiên cứu các vấn đề lý luận

và khảo sát thực tiễn các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng dân dụng, tác giả luận án đã đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện về kế toán trong điều kiện khoán sản phẩm. Các
giải pháp này đã được luận giải khá rõ ràng về cơ sở khoa học của việc đưa ra
các định mức kinh tế, kỹ thuật phục vụ cho công tác khoán sản phẩm và tính
toán các chi phí, giá thành trong điều kiện khoán. Mặt khác, tác giả luận án
6
cũng đã phân tích các điều kiện cần thiết để thực hiện các phương án khoán
sản phẩm.
- Năm 2010, luận án tiến sỹ với đề tài "Tổ chức kế toán quản trị với
việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp
Việt Nam" của tác giả Hoàng Văn Tưởng. Luận án đã nghiên cứu các trung
tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư,
đồng thời luận án cũng đã xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị cho các
trung tâm. Tuy nhiên, việc đề xuất một cách cụ thể về nội dung chi phí của
các trung tâm này chưa được đề cập đến một cách hoàn chỉnh.
- Năm 2012, tác giả Dương Thị Vân Anh với đề tài "Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
thuốc nổ thuộc công ty công nghiệp hóa chất mỏ - TKV". Tác giả luận án đã
hệ thống hóa các vấn đề lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đồng thời khẳng định vị trí, vai trò của vật liệu nổ công nghiệp đối với
nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là đối với ngành khai thác mỏ. Thành công của
luận án là đã phân tích và đề xuất được nội dung chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất thuốc nổ. Điều này có tác dụng tích cực trong việc
kiểm soát chi phí hạ giá thành sản phẩm thuốc nổ công nghiệp. Tuy nhiên,
luận án chưa đề cập nhiều đến việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết
phục vụ cho công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm thuốc nổ.
Tóm lại, qua việc nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp cho thấy
hầu hết ở các doanh nghiệp thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau đã có

những sách giáo trình, tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học và luận
án tiến sỹ về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hầu hết các công
trình này đã nghiên cứu lý luận chung và làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận có
tính đến đặc điểm đặc thù về tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của
7
các ngành, các doanh nghiệp. Do đó, đã góp phần hệ thống hóa và phân tích
rõ hơn những vấn đề về lý luận như nội dung chi phí sản xuất, phương pháp
phân loại chi phí sản xuất, vận dụng hệ thống tài khoản tài chính và xây dựng
hệ thống tài khoản kế toán quản trị, hệ thống báo cáo kế toán đối với các
doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Đối với ngành Dầu khí, trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp
cần phải xác định một cách có cơ sở khoa học về nội dung chi phí sản xuất, về
phân loại chi phí sản xuất, về sử dụng tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo
phù hợp với đặc điểm của ngành và doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu
luận án với đề tài "Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam" sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu lý luận về
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm mà các công trình có liên quan của
các tác giả đã nghiên cứu. Đồng thời, tiếp tục kế thừa các phương pháp
nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn để làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận và
vận dụng phù hợp với thực tiễn trong các doanh nghiệp Xây lắp thuộc Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Trên cơ sở đó luận án sẽ nghiên cứu hoàn
thiện những vấn đề mà các công trình luận án trước đó chưa đi sâu nghiên ứu
để góp phần hoàn thiện hơn về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và doanh nghiệp xây lắp
thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam nói riêng.
8
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Xây dựng, xây lắp được xếp vào ngành sản xuất vật chất, nhiệm vụ
quan trọng của ngành này là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành
cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình phát triển của đất
nước, ngành xây dựng, xây lắp cần phải đi trước một bước để tạo ra cơ sở
vật chất hiện đại đáp ứng nhu cầu hội nhập ngày càng sâu của kinh tế xã hội
Việt Nam.
Nghiên cứu đặc điểm cơ bản của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các
doanh nghiệp Xây lắp nói chung và trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập
đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam nói riêng có ý nghĩa thiết thực trong việc tổ
chức hợp lý và khoa học đối với công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp này.
Nhìn chung, hoạt động xây lắp có những đặc điểm riêng mang tính đặc
thù về kinh tế kỹ thuật, thể hiện trên những mặt dưới đây:
Một là, hoạt động xây lắp không cố định tại một địa điểm nhất định
mà thường xuyên có sự thay đổi mỗi khi có công trình xây dựng xây lắp
mới, do đó cần có những chi phí phát sinh về di chuyển nhân công, di
chuyển máy móc, thiết bị, chi phí xây dựng các công trình tạm như lán trại
Quá trình thi công xây lắp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác
nhau như thực hiện bằng máy móc, thiết bị, bằng thủ công hay kết hợp giữa
thủ công với máy móc, thiết bị, do đó phải xác định đúng đắn nội dung chi
9
phí sản xuất, đồng thời tổ chức hạch toán chi phí sản xuất phải phù hợp với
từng phương thức.
Hai là, hoạt động xây lắp chịu ảnh hưởng lớn bởi thời tiết khí hậu các
vùng miền, nơi thực hiện các công trình xây lắp, xây dựng. Các yếu tố môi

trường thi công ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tốc độ thi công, ảnh hưởng lớn
đến công tác tổ chức quản lý vật liệu. Điều này làm cho một số khoản chi phí
phát sinh thêm mà không thể lường trước được.
Ba là, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
chu kỳ sản xuất dài, tính chất phức tạp và mang tính đơn chiếc, được xây
dựng theo thiết kế và dự toán riêng. Giá bán của sản phẩm xây lắp thường
được xác định trước khi xây dựng thông qua hợp động giao nhận thầu; Mỗi
sản phẩm đều có yêu cầu riêng biệt về tổ chức quản lý, sản xuất và thi công
phù hợp. Quá trình thi công kéo dài nên việc xác định đối tượng tính giá
thành sản phẩm và kỳ tình giá thành không giống các doanh nghiệp sản xuất
khác mà phải căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật của từng công trình/ hạng mục
công trình, phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán để xác định.
Do kết cấu đơn chiếc nên chi phí sản xuất của từng đối tượng xây lắp có nội
dung và tỷ trọng không đồng nhất như một số sản phẩm khác. Vì thế, kế toán
cần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm xây
lắp riêng biệt như theo từng công trình hay từng hạng mục công trình.
Bốn là, sản phẩm xây lắp mang tính cố định, nơi sản xuất thi công đồng
thời là nơi tiêu thụ, sử dụng sản phẩm; các điều kiện sản xuất như máy móc,
thiết bị, nhân lực thường được di động đồng bộ theo địa điểm thi công. Điều
này ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý và phụ thuộc vào mức giá cả cho mỗi
loại công việc trên từng địa bàn, lãnh thổ.
Năm là, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp cụ thể là các
công trình, hạng mục công trình, vì thế phải lập dự toán riêng cho từng
10
công trình, hạng mục công trình hay từng giai đoạn của công trình, hạng
mục công trình.
Sáu là, Chất lượng sản phẩm chưa thể đánh giá chính xác được ngay
khi sản phẩm hoàn thành bàn giao mà còn cần có thời gian bảo hành nên cũng
cần có các chi phí bảo hành sản phẩm; chi phí sản xuất xây lắp phát sinh ở cả
3 khâu: khâu chuẩn bị đầu tư, khâu thi công và sau khi sản phẩm hoàn thành.

Bảy là, trình độ tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD
của các doanh nghiệp còn một số hạn chế.
Các đặc điểm cơ bản trên đây đã ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ 3
yếu tố, đó là đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh các yếu tố này kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm.
Sự tiêu hao các yếu tố nói trên trong quá trình sản xuất tạo ra các chi phí tương
ứng, đó là chi phí về tư liệu sản xuất, chi phí về đối tượng lao động và chi phí
về sức lao động. Để đo lường các hao phí đã bỏ ra trong kỳ SXKD nhằm tổng
hợp, xác định kết quả đầu ra người ta phải sử dụng thước đo tiền tệ.
Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp gồm hai loại:
Một là, các chi phí bỏ ra để tạo nên một giá trị sử dụng cũng như thực
hiện giá trị sử dụng đó;
Hai là, các chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng.
Về lý luận, cần được làm rõ vấn đề này để xác định chính xác nội dung
và phạm vi chi phí sản xuất. Điều đó đã được C.Mác khẳng định trong tác
11
phẩm “Tư bản - tập 1” về sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và chi phí chung
của nhà Tư bản như sau: phí tổn của nhà Tư bản sản xuất ra hàng hoá và phí
tổn của bản thân sự sản xuất ra hàng hoá đó luôn là hai đại lượng. Phí tổn Tư
bản đo bằng chi phí tư bản, phí tổn thực sự để sản xuất ra hàng hoá đo bằng
chi phí lao động. Bởi vậy, chi phí tư bản để sản xuất ra hàng hoá và giá trị hay
thực chất chi phí sản xuất của nó khác nhau về số lượng [7]. Như vậy, theo C.
Mác, trong doanh nghiệp sẽ có chi phí doanh nghiệp và chi phí sản xuất sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ; bản thân chúng khác nhau về phạm vi và số lượng.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài chi phí SXKD, các doanh
nghiệp xây lắp còn cần thiết phải bỏ ra chi phí cho các hoạt động khác, tất cả
các chi phí đó là chi phí của doanh nghiệp. Trong quản lý, doanh nghiệp cần
phải nắm được các loại chi phí này để có biện pháp quản lý tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả. Là công cụ quản lý hữu hiệu, kế toán cần phải hạch toán, phân
tích và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình chi phí của doanh
nghiệp, gồm cả các thông tin của kế toán tài chính phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính và thông tin của kế toán quản trị phục vụ cho báo cáo quản trị
doanh nghiệp giúp cho các nhà quản trị quản lý chi phí đạt hiệu quả cao nhất.
Về nội dung chi phí, các quan điểm trước đây cho rằng, “chi phí sản
xuất là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền" [7].
Theo các quan điểm này thì chi phí sản xuất gồm 2 bộ phận: hao phí về lao
động sống và hao phí về lao động vật hoá mà các doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình SXKD. Điều đó có nghĩa chi phí thực chất là sự chuyển dịch
vốn và các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nhằm mục đích tạo ra sản
phẩm, do đó nó chỉ bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Tuy nhiên, nếu xét trên góc độ toàn xã hội thì quan điểm này chưa bao quát
hết chi phí của doanh nghiệp.
12
Theo Chuẩn mực 01-VAS thì chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ
sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu
doanh nghiệp [6].
Trên thực tế, trong quá trình hoạt động SXKD, ngoài chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá các doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều loại chi
phí khác. Các khoản chi phí này có thể là một bộ phận giá trị mới được tạo ra,
cũng có thể là những khoản chi phí không phải là chi phí về lao động sống,
không phải là chi phí về lao động vật hoá.

Vì vậy, theo quan điểm riêng của tác giả, khi nói về chi phí và nội dung
chi phí sản xuất, cần hiểu rằng, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để sản
xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra chi phí sản xuất còn bao
gồm một số khoản chi phí mang tính chất thu nhập thuần túy của xã hội như
bảo hiểm xã hội, lãi vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong kỳ hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí
khác nhau. Mỗi loại chi phí có tính chất, nội dung, công dụng và yêu cầu quản
lý khác nhau. Để quản lý tốt từng loại chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm tra, giám sát đối với từng loại chi phí cụ thể thì cần thiết phải phân loại
chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp CPSX theo từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.Việc xác định tiêu thức phân
loại CPSX hợp lý và khoa học vừa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
13
Có nhiều tiêu thức phân loại chi phí sản xuất. Trong phạm vi đề tài này,
nghiên cứu phân loại chi phí sản xuất trên phương diện kế toán tài chính và
trên phương diện kế toán quản trị.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan điểm của kế toán tài chính
Trên phương diện kế toán tài chính, chi phí sản xuất được phân loại
theo các tiêu thức sau đây:
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu: chi phí ban đầu là chi phí mà ngay từ đầu quá trình
sản xuất doanh nghiệp phải tổ chức chuẩn bị. Chi phí này phát sinh trong mối

quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài, do đó còn gọi là
chi phí ngoại sinh. Chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí có nội
dung kinh tế khác nhau và không thể phân chia được nữa về nội dung kinh tế,
vì vậy mỗi yếu tố được gọi là chi phí đơn nhất.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình phân công lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Các chi phí này phát sinh
do có sự kết hợp các yếu tố đầu vào sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất
định. Do đó, chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí tổng hợp được cấu thành
bởi nhiều khoản chi phí ban đầu nên còn gọi là chi phí hỗn hợp.
Cách phân loại theo tiêu thức này cho biết chi phí sản xuất đơn nhất
theo từng yếu tố, đồng thời xác định được nội dung của từng khoản chi phí,
tạo điều kiện cho việc xác định phương pháp và trình tự tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành 3 mục chính sau đây:
14

×