Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Dẫn liệu hình thái nòng nọc giống Limnonectes Fitzinger, 1843 (Amphibia: Anura: Ranidae) ở miền núi Tây Nghệ An" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 7 trang )




Báo cáo nghiên cứu
khoa học:

"Dẫn liệu hình thái
nòng nọc giống
Limnonectes
Fitzinger, 1843
(Amphibia: Anura:
Ranidae) ở miền núi
Tây Nghệ An"



Lê THị THU Dẫn liệu hình thái nòng nọc giống Limnonectes , TR. 64-69


64
Dẫn liệu hình thái nòng nọc giống Limnonectes
Fitzinger, 1843 (Amphibia: Anura: Ranidae) ở
miền núi Tây Nghệ An

Lê THị THU
(a)



Tóm tắt. Bài báo dẫn ra các dẫn liệu về hình thái nòng nọc hai loài thuộc giống
Limnonectes theo các giai đoạn phát triển cá thể từ 26 đến 42 tại khu vực miền núi Tây


Nghệ An. Mô tả đặc điểm hình thái, màu sắc, đĩa miệng (oral disk), đặc điểm biến đổi ở
các giai đoạn, so sánh đặc điểm hình thái giữa các loài thuộc giống Limnonectes tại khu
vực nghiên cứu.


I. Mở đầu
Những nghiên cứu về Lỡng c ở Việt Nam cũng nh ở Nghệ An đã đợc
quan tâm từ nghiều năm nay, tuy nhiên chủ yếu tập trung phân loại học cá thể
trởng thành [11,12]. Nghiên cứu về nòng nọc của các loài Lỡng c Việt Nam hiện
nay vẫn cha đợc quan tâm nhiều, có rất ít các công trình công bố về nòng nọc
Lỡng c [2]. Hiện nay cha có tác giả nào nghiên cứu nòng nọc của giống
Limnonectes ở nớc ta.
Giống Limnonectes Fitzinger, 1843, ở Nghệ An hiện xác định đợc 2 loài:
Limnonectes kuhlii và Limnonectes limnocharis [9]. Việc định loại các loài này dựa
trên các mẫu vật cá thể trởng thành của chúng. Các dẫn liệu về hình thái nòng nọc
của các loài này hiện vẫn cha đợc nghiên cứu. Bài báo đa ra các dẫn liệu bổ sung
về hình thái nòng nọc các giai đoạn phát triển từ 26 đến 42 của hai loài thuộc giống
Limnonectes ở khu vực rừng Tây Nghệ An.
II. Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
Thu thập mẫu vật nòng nọc trên thực địa vào các tháng 3, 6, 8 và tháng 9
năm 2008 tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống và Vờn Quốc Gia Pù Mát, Nghệ
An (bảng 1). Các nghiên cứu thực địa đợc tiến hành với sự cộng tác và tham gia các
cán bộ của Bộ môn Động vật học, Khoa sinh học Trờng Đại học Vinh và tổ chức Bảo
tồn Quốc tế (CI).
Bảng 1: Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Tọa độ
Địa điểm
Ngày nghiên
cứu thực địa


Vĩ độ (N) Kinh độ (E)

Độ cao
(m)
Khe Nhạp - Pù Huống 29/3 -4/4/08 19
0
23'15.7''

104
0
55'.45.4''

405
Khe Bống - Pù Mát 12 - 23/6/08 18
0
48'13.2''

104
0
52'.05.8''

512
Khe Hứa - Pù Huống 8-17/8/08 19
0
22'12.2''

104
0
58'.17.1''


400
Khe Pùng Cắm - Pù
Huống
19-24/9/2008 19
0
21'29.1''

104
0
55'.31.8''

441
Bản Cớm - Pù Huống 19-24/9/2008 19
0
24'25.9''

104
0
58'.09.3''

133
Các mẫu nòng nọc đợc thu thập ở các vũng nớc đầu ngọn suối và khu vực bìa
rừng (hình1). Các thông tin về đặc điểm thời tiết, sinh cảnh đợc ghi nhận (bảng 2).


Nhận bài ngày 13/10/2008. Sửa chữa xong 04/12/2008.






trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4A-2008


65
Đã thu thập 8 mẫu Limnonectes kuhlii, 8 mẫu Limnonestec limnocharis ở
giai đoạn từ 26 đến 42 (Gosner, 1960). Các mẫu đợc bảo quản trong formol 4%
hoặc cồn 70
0
và đợc lu giữ tại Phòng thí nghiệm Động vật, Khoa Sinh học Trờng
Đại học Vinh.

Hình 1: Sinh cảnh thu mẫu tại khe Hứa.
Bảng 2: Đặc điểm thời tiết, sinh cảnh khu vực nghiên cứu
Đặc điểm
khí hậu
Đặc điểm môi
trờng nớc
Địa
điểm
Mẫu
vật
nòng
nọc
Cá thể
trởng
thành

Nhiệt
độ

(
0
C)
Độ
ẩm
(%)

pH

Nhiệt
độ
(
0
C)
KmV

Sinh cảnh
Khe
Nhạp
0 2 24,0 92 7,13

23,5 45 rừng tre nứa,
rừng thứ sinh
Khe
Bống
0 1 26,6 97 7,18

25,8 44 rừng nguyên
sinh đá vôi
Khe Hứa


8 2 26,0 90 7,15

23,7 46 rừng đá vôi xen
lẫn cây lớn
Khe
Pùng Cắm

0 1 25,0 95 7,19

24,0 43 rừng thứ sinh
thờng xanh
Bản
Cớm
8 3 27,0 90 7,16

26,4 46 ven rừng, suối
lớn 4-6m
Phân tích đặc điểm hình thái nòng nọc theo Grosjean S (2001), Loeng T. M.
(2002), xác định giai đoạn phát triển nòng nọc theo Gosner (1960) [4]. Các chỉ số
hình thái đợc đo bằng thớc kẹp kỹ thuật số, đĩa miệng (oral disk) đợc vẽ qua kính
soi nổi.
Các đặc điểm hình thái nòng nọc
bh: chiều cao thân
bl: Chiều dài thân
bw: Chiều rộng thân
ed: Đờng kính mắt
ht: Chiều cao đuôi





Lê THị THU Dẫn liệu hình thái nòng nọc giống Limnonectes , TR. 64-69


66

lf: Chiều cao lớn nhất của vây đuôi dới
nn: Khoảng cách giữa hai mũi
np: Khoảng cách từ mũi đến mắt
odw: Rộng miệng
pp: Khoảng cách giữa hai mắt
rn: Khoảng cách từ mũi đến mõm
ss: Khoảng cách từ lỗ thở đến mõm
su: Khoảng cách từ mút mõm-vây đuôi
trên
tl: Chiều dài mõm - đuôi
uf: Chiều cao lớn nhất vây đuôi trên
tal: Chiều dài đuôi
hl: Chiều dài chi trớc
tmh: Chiều cao cơ đuôi
tmw: Chiều dày đuôi
lh: Chiều dài chi sau
III. Kết quả nghiên cứu
3.1. Đặc điểm hình thái nòng nọc loài Limnonectes kuhlii
Mô tả: Dựa trên các mẫu vật ở các giai đoạn 26, 28, 34 và 42 cho thấy hình
thái mẫu vật nh sau:
Cơ thể dẹp (bw>bh), mặt lng của thân và đầu hình elip. Miệng gần tròn
(hình 2). Mắt lớn, nằm ở mặt lng, đờng kính mắt bằng 0,29-0,37 lần chiều rộng
thân. Lỗ mũi nhìn rõ từ mặt trên, khoảng cách giữa hai lỗ mũi bé hơn 1,5 lần

khoảng cách giữa hai mắt. Đuôi khỏe, dẹp. Vây đuôi bao phủ đến tận đỉnh, cơ đuôi
dày hơn vây đuôi.
Bảng 3: Hình thái nòng nọc Limnonectes kuhlii
MNHN stage bh

bl bw ed ht lf nn np odw

hl
1,2,3 26 2,65

7,29

3,49 0,93

2,31 0,41

1,28 0,91

1,11

0,00

4 28 2,85

7,60

3,88 1,04

2,05 0,34


1,55 1,26

1,36

0,00

5,6 34 3,40

8,85

4,65 1,41

3,39 0,57

1,55 0,98

1,52

0,00

7 42 4,17

9,94

4,64 1,71

2,80 0,48

1,87 1,14


1,63

3,23

MNHN stage

pp

rn ss su tl uf tal tmh

tmw

lh
1,2,3 26 1,46

1,02

3,74 6,79

20,89

0,53

13,76 1,60

1,72

0,42

4 28 2,03


1,33

5,12 8,80

26,66

1,04

17,29 2,03

2,28

0,76

5, 6 34 1,85

1,07

4,45 8,45

21,48

0,56

12,58 2,09

2,19

1,85


7 42 1,53

0,99

4,17 7,96

23,15

0,56

14,05 2,57

2,50

8,89

Các mẫu thu tại khe Hứa ở các giai đoạn từ 26 đến 42, mẫu số MNHN:L01-04
có chiều dài chi sau từ 0,42mm đến 0,76mm; giai đoạn 34 có chiều dài chi sau
1,85mm, bắt đầu có sự tách biệt giữa các ngón 2-3; giai đoạn 42 xuất hiện chi trớc
hoàn thiện dài 3,23mm, chi sau dài 8,89mm, miệng trên cạn có mút miệng nằm
trớc mũi.



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4A-2008


67
Màu sắc: Mặt lng màu xám đen, có các dải xám xen lẫn với các viền trắng.

Phía trên vây đuôi có các viền xám đen. Mặt bên vây đuôi có các dải sọc chạy ngang
từ trên xuống.
Đĩa miệng: Công thức răng (LTRS): I(1+1)/(1+1)II (hình 3).
Miệng nhỏ, nằm ở mặt dới. Hàm trên có 2 hàng răng, một hàng răng
nguyên, một hàng răng chia. Hàm dới có 3 hàng răng, 1 hàng răng chia, 2 hàng
răng nguyên. Hai bên đĩa miệng có 1 hàng gai thịt, phần dới đĩa miệng có 2 hàng
gai thịt chồng nhau. Trên đĩa miệng không có viền gai thịt. Hai góc trên viền gai thịt
tạo thành mấu lồi.

Hình 2: Limnonectes kuhlii (giai đoạn 26)

Hình 3: Đĩa miệng Limnonectes kuhlii

3.2. Đặc điểm hình thái nòng nọc loài Limnonectes limnocharis
Mô tả: Đầu và thân hình oval, cơ thể dẹp (bw > bh). Miệng có dạng elip nằm
ở phía dới mặt bụng. Mũi nằm ở lng và nhìn rõ từ trên, mũi gần mắt (0,92mm)
hơn gần miệng (1,43mm). Mắt nằm ở mặt lng, khoảng cách giữa hai mắt lớn hơn
1,2 lần khoảng cách giữa hai mũi. Đuôi dẹp, có cơ khỏe, vây đuôi phủ kín hết cơ đuôi.
Các mẫu nòng nọc L. limnocharis thu đợc ở thời kỳ ấu trùng từ giai đoạn 33
đến 39. ở các giai đoạn này có sự hoàn thiện cấu trúc của chi sau: hình thành các
ngón chân, sự tách biệt giữa các ngón, xuất hiện các đốt ngón chân (giai đoạn 39), có
chiều dài chi sau từ 0,95mm đến 4,84mm.
Màu sắc: Mặt trên màu xám đen, đuôi nền trắng viền xám và có nhiều gạch
màu xám đem chạy dọc trên xuống.
Đĩa miệng: Công thức răng (LTRS): I(1+1)/III.


Hình 4: L. limnocharis (giai đoạn 33)




Hình 5: Đĩa miệng L. limnocharis
Đĩa miệng có viền gai thịt bao phủ hai bên, ở phía trên và dới của miệng
không có viền gai thịt. Môi trên dày hơn môi dới và dài gấp 3 lần chiều dài môi



Lê THị THU Dẫn liệu hình thái nòng nọc giống Limnonectes , TR. 64-69


68
dới.

Phần viền gai thịt hai bên miệng lõm vào chia miệng thành hai phần trên dới
phân biệt. Hàm trên có 2 hàng răng, một hàng răng nguyên, một hàng răng chia;
Hàm dới có 3 hàng răng nguyên (hình 5).

Bảng 4: Hình thái nòng nọc Limnonectes limnocharis

MNHN stage

bh

bl bw ed ht lf nn np odw

hl
1 33 2,11

6,55


3,55

0,90 2,38

0,30 1,15

0,92

1,39

0,00

2, 3, 4, 5 35 3,01

8,25

4,06

1,18 3,28

0,68 1,14

0,76

1,22

0,00

6 36 2,89


8,82

4,58

1,30 4,26

0,87 0,71

0,81

1,31

0,00

7 37 3,07

8,63

3,71

1,47 2,18

0,48 1,37

1,25

0,46

0,00


8 39 3,86

9,58

4,40

1,73 3,51

0,64 1,38

1,32

1,66

0,00

MNHN stage

pp

rn ss su tl uf tal tmh

tmw

lh
1 33 1,40

1,43

3,69


5,99 18,37

0,54 11,79

1,17

0,82

0,95

2, 3, 4, 5 35 1,03

3,98

7,16

22,84

0,97

14,55 1,50

1,42

0,93

1,03

6 36 1,10


0,85

4,29

7,38 20,06

1,21 10,72

2,06

1,59

3,08

7 37 1,44

1,31

3,96

8,01 22,51

0,51 13,87

1,32

1,12

3,87


8 39 1,56

1,44

4,33

8,39 22,59

1,26 13,71

1,51

1,35

4,84


3.3. Khóa định loại các loài thuộc giống Limnonectes
Đặc điểm
Limnonectes kuhlii Limnonectes limnocharis

Công thức răng

I:1+1/1+1:II I:1+1/III
Đĩa miệng Có viền gai thịt hai bên và phía dới
có hai viền gai thịt chồng nhau. Phía
trên không có viền miệng.
Có viền gai thịt hai bên,
phía trên và dới không có

viền gai thịt.
Màu sắc đầu và thân màu xám sáng đầu và thân màu đen
- Gai thịt ở hai bên đĩa miệng, LTRF I(1+1)/III Limnonectes limnocharis
- Gai thịt hai bên và dới đĩa miệng, phía dới có dạng kép (hai hàng gai thịt). LTRS
I(1+1)/(1+1)II Limnonectes kuhlii
IV. Kết luận
- Nòng nọc loài Limnonectes kuhlii có đặc điểm: Có hai viền bao phủ phía
dới, phía bên có viền, phía trên không có viền miệng, công thức răng I:1+1/1+1:II;
đầu và thân màu xám.
- Nòng nọc loài Limnonectes limnocharis có đặc điểm: Có viền bao phủ hai
bên, phía trên và dới không có viền miệng, công thức răng: I:1+1/III; khoảng cánh
giữa hai mắt lớn hơn 1,2 lần khoảng cách giữa hai mũi. Đầu và thân màu xám đen.

Tài liệu tham khảo
[1] Altig G., Gail F. Johns, Guild of Anuran larvae: Relationships among
developmental modes morphologies and habitats, Herpetological monographs,
1989, Vol 3, 81-109.
[2] Bourret R., Les batriciens de l'indochine, Memoiers de l'institut
oceanoghraphique de l'indochine, Publie sous la direction de Armard KEMPF et
PIERRE CHEVEY, 1942, 517pp.



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 4A-2008


69
[3] Chantip I., Veerrayuth L., Jarujin N., Yodchaiy C. and Ponnarin K., Mouth part
structures and distribution of some tadpoles from Thailand, The Thailand
Natural Histiry Museum Journal, 2005.1(1), 55-78.

[4] Gosner L. K., A simplifield table for staging Anuran embryos and larvae with notes
on identification, Herpetologica, 1960, Vol.16. No.3, 183-190.
[5] Inger R. F., Tadpoles of the forest regions of Borneo. Zoology. New Series No.26.
Publshed by field Museum of Natural History, 1985, 108 pp.
[6] Loeng T. M, Chou L. M., Larval diversity and development in the Singapore Anura
(Amphibia), The raffles bulletin of zoology, 1999, 47(1), 81-137.
[7] McDiarmid R. W. and Altig R. Tadpoles, The biology of Anuran larvae, The
University of Chicago Press, Chicago and London, 1999, 444pp.
[8] Hoàng Xuân Quang, Góp phần điều tra nghiên cứu ếch nhái, bò sát các tỉnh Bắc
Trung Bộ (trừ bò sát biển), Luận án PTS khoa học Sinh học, 1993, 207 tr.
[9] Hoàng Xuân Quang và cộng sự, Bảo vệ đa dạng sinh học động vật có xơng sống
(cá, lỡng c - bò sát) hệ sinh thái rừng khu vực tây Bắc Nghệ An, Đề tài cấp Bộ
mã số B 2005-42-84, 2006, 65 tr.



Summary

Morphology data of larval of genus Limnonectes Fitzinger,
1843 (Amphibia. Anura, Ranidae) in the west mountain
of Nghe an province

The tadpoles of two species of genus Limnonectes in developmental stages
ranging from 26 to 42 (Gosner, 1960) in forest of West mountain Nghe an province
are described in detail with morphology data. The paper also described the features
of morphology, colours, oral disk, the changes in different stages, made comparison
of morphology features between species in Limnonectes in the research area.

(a) Cao học 14, chuyên ngành Động vật, trờng Đại học Vinh.

×