Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Sự sinh trưởng và chất lượng quả của hai giống dứa trồng ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.71 KB, 5 trang )




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 3A-2008



67
Sự sinh trởng và chất lợng quả của hai giống dứa
trồng ở huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An

Nguyễn Đình San
(a)
, Nguyễn Viết Hùng
(b)


Tóm tắt. Hai giống dứa Queen và Cayen trồng ở huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ
An đã đợc chúng tôi nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh trởng và chất lợng của
quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sự tăng trởng của quả trong các giai đoạn đầu rất
nhanh, về sau thì chậm lại. Độ brix, hàm lợng đờng, tỷ lệ đờng/axit tăng lên theo
sự tăng trởng của quả.

thời điểm quả chín các thông số này đạt giá trị cực đại, còn
vitamin c và axit hữu cơ lại đạt giá trị cực tiểu. Hàm lợng vitamin c và axit ở quả
của giống dứa Queen cao hơn so với dứa Cayen, còn các chỉ tiêu khác thì ngợc lại.

I. Đặt vấn đề
Dứa (Ananas comosus) đợc trồng nhiều ở các nớc nhiệt đới, có nguồn gốc từ
Nam Mỹ[3]. Cây dứa đợc nhập vào Việt Nam từ rất lâu và đợc trồng phổ biến
khắp cả nớc. Diện tích trồng dứa ở nớc ta khoảng 34.000 ha với tổng sản lợng


425.000 tấn [9]. Về mặt dinh dỡng dứa đợc xem là hoàng hậu trong các loại quả,
vì có vị thơm ngon và dinh dỡng cao: 9 12% đờng, 0,6% axit tự do, nhiều vitamin
C, A, vitamin nhóm B (B
1
, B
2
, B
3
B
5
, b
6
, B
9
) và các nguyên tố khoáng (Ca, Fe, P, Mg,
K, Zn) [9], đặc biệt dứa còn chứa enzim bromelin phân giải protein, rất tốt cho tiêu
hoá và đợc dùng nhiều trong chế biến thực phẩm, nớc chấm [4, 8, 9].
ở Nghệ An cây dứa đang đợc tỉnh quan tâm phát triển thành nguồn nguyên
liệu cho các nhà máy chế biến nớc dứa và đồ hộp hoa quả. Hai giống dứa đợc trồng
phổ biến hiện nay để phục vụ cho mục đích trên là Queen và Cayen. Hiện tại đã có
những nghiên cứu về kỷ thuật trồng, chăm sóc, kích thích ra hoa và tăng vụ thu
hoạch. Tuy nhiên, cũng cần phải nghiên cứu một sồ đặc điểm về sinh trởng, hoá
sinh dinh dỡng của các giống dứa này nhằm đặt cơ sở khoa học cho các biện pháp
kỷ thuật trồng, chọn giống và qui hoạch cây dứa ở điạ phơng.
II. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
- Giống dứa Queen: Ananas comosus (L.)Merr. var. queen
- Giống dứa Cayen: Ananas comosus (L.)Merr. var. spanish sousvar. cayenne
2.2. Phơng pháp thu mẫu
- Mẫu đợc thu trực tiếp trên các ruộng dứa theo ô tiêu chuẩn, mỗi ruộng

dứa chia 9 ô, mỗi ô lấy 3mẫu và chia làm 4 giai đoạn:
1. Dứa ra hoa đợc 1 tháng 2. Dứa ra hoa đợc 2 tháng
3. Dứa ra hoa đợc 3 tháng 4. Giai đoạn quả chín.


Nhận bài ngày 06/8/2008. Sửa chữa xong 17/9/2008.




N. Đ. San, N. V. Hùng Sự sinh trởng và chất lợng quả của , Tr. 67-71



68
2.3. Phơng pháp phân tích
- Kích thớc, khối lợng quả đo bằng thớc kẹp Palmer điện tử và cân điện tử
- Xác định độ brix bằng khúc xạ kế cầm tay
- Xác định hàm lợng vitamin c theo phơng pháp Murri
- Xác định hàm lợng đờng theo phơng pháp Bertrand
- Xác định hàm lợng axit theo phơng pháp Po-tri-noc
- Số liệu đợc xử lí theo phơng pháp toán học thống kê
III. Kết quả nghiên cứu
3.1. Sự tăng trởng của quả dứa
Quả dứa là loại quả kép gồm 100 150 quả nhỏ (mắt dứa) hợp thành. Sự
tăng trởng của quả trong các giai đoạn không giống nhau, có lúc nhanh, lúc chậm.
Các chỉ tiêu sinh trởng của quả đợc theo dõi sau khi dứa ra hoa 1 tháng.

Bảng 1. Một số chỉ tiêu tăng trởng của quả hai giống dứa trồng ở Quỳnh Lu


Queen Cayen Giống dứa

Đợt thu mẫu
Đờng
kính(mm)

Chiều
dài
(mm)
Khối
lợng(g)
Đờng
kính(mm)

Chiều dài

(mm)
Khối
lợng(g)
1 19,83 25,75 102,54 55,45 65,56 235,50
2 35,20 52,36 198,63 96,85 125,87 665,25
3 39,36 55,57 348,86 156,53 172,58 1325,42
4 40,50 56,01 402,25 158,31 173,32 1528,56


Từ số liệu ở bảng 1 cho thấy: sau khi ra hoa 1 tháng đến thời điểm 2 tháng đờng
kính, chiều dài quả tăng lên rất nhanh (gần 2 lần), còn khối lợng quả thì tăng nhanh đến
tháng thứ 3, sau đó tăng chậm cho đến lúc chín. Tại thời điểm chín đờng kính quả:
40,50 mm, chiều dài: 56,01mm, khối lợng: 402,25g (queen) và 158,31mm,
173,32mm, 1528,56g (cayen). Các thông số về kích thớc và khối lợng có thể cho

biết về năng suất, còn chất lợng của quả đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu hoá sinh.
3.2. Một số chỉ tiêu hoá sinh của quả dứa
Để đánh giá dinh dỡng của hoa quả ngời ta thờng dựa vào các chỉ tiêu
nh độ brix, hàm lợng vitamin C, hàm lợng đờng, axit hữu cơ. Các thông số này
đợc theo dõi từ sau khi dứa ra hoa 2 tháng cho đến khi chín.
a. Độ brix và hàm lợng vitamin C trong quả dứa
Độ brix biểu thị hàm lợng chất khô tan (đờng và chất khoáng) có trong dịch
quả, còn vitamin C thờng có trong các loại rau quả và rất cần thiết cho quá trình
trao đổi chất của cơ thể sống.
Theo thời gian sinh trởng của quả dứa mà độ brix tăng lên dần cho tới lúc
quả chín, đạt 14,75% đối với dứa queen và 15,25% đối với dứâ cayen. So với dứa
cayen Thái Lan và cayen Trung Quốc trồng ở Kiên giang ( độ brix:13,4% và 13,2%)
[2] thì độ brix của 2 giống dứa trồng Quỳnh Lu cao hơn. Hàm lợng vitamin C tăng



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 3A-2008



69
nhanh từ khi quả non đến thời điểm 3 tháng, sau đó giảm xuống cho đến lúc quả
chín và đạt 18,69 mg% (queen) và 16,23 mg% (cayen). Nh vậy, nếu sử dụng quả
dá lúc còn xanh thì sẽ có lợng vitamin C lớn hơn nhiều so với lúc chín. Giống dứa
cayen có độ brix cao hơn so với dứa queen nhng lại có hàm lợng vitamin C thấp
hơn.

Bảng 2. Độ brix và hàm lợng vitamin C trong quả dứa

Queen Cayen Giống dứa


Đợt thu mẫu
Độ brix(%) Vitamin c
(mg%)
Độ brix(%) Vitamin c
(mg%)
2 3,25 16,89 2,45 12,23
3 10,75 29,51 9,25 29,42
4 14,75 18,69 15,25 16,23

b. Hàm lợng đờng và axit trong quả dứa
Đờng tạo nên vị ngọt của hoa quả, còn axit hữu cơ gây nên vị chua. Sự tồn
tại đồng thời hai hợp chất này tạo nên vị đặc trng của các loại hoa quả khác nhau.

Bảng 3. Hàm lợng đờng và axit trong quả dứa

Queen Cayen Giống dứa



Đợt thu
mẫu
Đờng

khử
(%)
Đờng

tổng
số

(%)
Axit
tự do
(%)
Axit
tổng
số
(%)
Đờng

khử
(%)
Đờng

tổng
số
(%)
Axit
tự do
(%)
Axit
tổng
số
(%)
3 2,88 3,12 2,12 3,88 2,55 3,85 2,0 5 3,59
4 4,57 5,99 0,97 1,57 4,45 5,89 0,85 1,45
5 5,27 6,65 0,49 0,97 5,17 6,86 0,46 0,87


Kết quả theo dõi sự biến động hàm lợng đờng và axit trong quả dứa đợc

trình bày ở bảng 3. Trong đánh giá chất lợng hoa quả đờng là một chỉ tiêu quan
trọng. Các loại đờng chứa trong quả thờng là fructoza, glucoza, sacaroza. Hàm
lợng đờng khử và đờng tổng số trong quả dứa tăng dần từ khi quả non cho đến
lúc chín. Tại thời điểm chín hàm lợng đờng khử là 5,27%, đờng tổng số là 6,65%
đối với dứa queen; còn dứa cayen chứa 5,17% đờng khử và 6,86% đờng tổng số.
Nh vậy, hai giống dứa này có hàm lợng đờng xấp xỉ nhau.
Hàm lợng axit hữu cơ tồn tại trong quả dới dạng tự do và dạng liên kết. Độ
chua của quả do axit tự do gây nên. Việc xác định axit trong quả có ý nghĩa quan
trọng khi sử dụng chúng trong chế biến đồ hộp cũng nh nghiên cứu chất béo trong
thực phẩm. Trong quá trình sinh trởng của quả dứa, hàm lợng axit hữu cơ biến
động nhiều và ngợc với hàm lợng đờng. Khi quả còn non hàm lợng axit cao, rồi
giảm dần cho tới lúc chín. ở thời điểm chín lợng axit tự do trong quả dứa đạt
0,49%, axit tổng số 0,97% (đối với dứa queen) và 0,46%; 0,87% (đối với dứa cayen).



N. Đ. San, N. V. Hùng Sự sinh trởng và chất lợng quả của , Tr. 67-71



70
c. Tỷ lệ đờng/axit
Bảng 4. Tỷ lệ đờng/axit của quả dứa

Giống dứa


Đợt thu mẫu

Queen Cayen

2 1,47 1,88
3 6,18 6,93
4 13,57 14,91


Giữa đờng và axit trong quả luôn đợc xác lập bằng một tỷ lệ nhất định, nó
phụ thuộc vào từng loại quả và thay đổi theo từng giai đoạn sinh trởng của quả. Tỷ
lệ đờng/axit ở dứa tăng lên rất nhanh từ khi quả non đến khi quả chín. ở thời điểm
2 tháng, tỷ lệ này đạt 1,47 (dứa queen) và 1,88 (dứa cayen), còn lúc chín là 13,57 (dứa
queen) và 14,91 (dứa cayen). So với các loại cam quýt đã đợc công bố ở Việt Nam thì tỷ lệ
đờng/axit ở dứa cao hơn.
IV. Kết luận
- Sự tăng trởng về kích thớc, khối lợng của quả rất nhanh sau khi dứa ra
hoa đợc 1 tháng cho đến 3 tháng, còn sau đó thì chậm lại. Lúc chín, khối lợng quả
đạt 402,25g (dứa queen) và 1528,56g (dứa cayen).
- Độ brix, hàm lợng đờng, tỷ lệ đờng/axit tăng theo thời gian tăng trởng
của quả. ở thời điểm chín độ brix: 14,75%, hàm lợng đờng tổng số: 6,65%, tỷ lệ
đờng/axit: 13,57 (đối với dứa queen) và 15,25%; 6,86%; 14,91 (đối với dứa cayen).
Riêng vitamin C trong thời gian quả xanh thì tăng cao nhng giảm xuống thấp khi
quả chín:18,69 mg% (dứa queen), 16,23 mg% (dứa cayen).
- Hàm lợng axit tự do giảm dần từ khi quả non cho đến lúc chín: 0,49% (dứa
queen), 0,46% (dứa cayen).
- Giống dứa queen có hàm lợng vitamin C và axit cao hơn so với cayen, còn
các chỉ tiêu khác thì u thế thuộc về dứa cayen.


Tài liệu tham khảo

[1] Ahmed F., Bora P. C., Physico-chemical changes during flower bud
differentiation in pineapple (Ananas comosus(L.) Merr.) Indian jounal of plant

physiology. New Delhi. Vol. 30, No. 2, 1987, p.189-193.
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Dự án phát triển dứa xuất khẩu 1999-
2010, Hà Nội, 1999.
[3] Nguyễn Mạnh Chinh, Nguyễn Đăng Nghĩa, Cây dứa (khóm, thơm) Ananas
comosus, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2006.
[4] Đờng Hồng Dật, Cây dứa và kỹ thuật trồng dứa, NXB Lao động - Xã hội, 2003,
68 tr.



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVII, số 3A-2008



71
[5] FAO, Tropical fruit commodity notes, 2003.
[6] Klein K. M., Klein D. T., Phơng pháp nghiên cứu thực vật, NXB Khoa học và kỹ
thuật Hà Nội, 1979, tập 1, 346 tr.
[7] Trần Thế Tục, Kỹ thuật trồng dứa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1996.
[8] (pineapple - wikipedia the free
encyclopedia).
[9]


Summay

The growth and fruit quality of two pineapple cultivars
cultivated in Quynh Luu district, NgheAn province

Some characteristics of growth and fruit quality of two pineapple cultivars

(Queen and Cayen) which cultivated in Quynh Luu district, Nghe An province were
studied. Results shows that: the size of fruits increases very quickly in the initial
growth phase and decrease gradually in the latter one. Brix degree, surgar amount
and sugar/acid ration increase in accordance with the fruit growth. At the ripened
time these parameters reach the maximum value, and Vitamin C and organic acid
reach the minimum value. Vitamin C and acid contents in Queen are higher in
comparison with Cayen, but others are higher in Cayen.

Từ khoá
Cây dứa: Pineapple (Ananas comosus (L.) Merr.).
Dứa queen: Ananas comosus (L.) Merr. var. queen.
Dứa cayen: Ananas comosus (L.) Merr. var. spanish sousvar. cayenne.
Cờng độ quang hợp : Photosynthetic intensity.
Hoá sinh dinh dỡng: Nutritional biochemistry.


(a)
Khoa Sinh học, trờng Đại học Vinh

(b)
Chi cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng Nghệ An.

×