Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Những dẫn liệu về đặc điểm hình thái và sinh sản của Nhông cát Rivơ - Leiolepis reevesii (Gray,1831)." pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.94 KB, 7 trang )




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007



94
Những dẫn liệu về đặc điểm hình thái và sinh sản
của Nhông cát Rivơ - Leiolepis reevesii (Gray,1831)

Trần Thị Kim Ngân
(a)
,

Hoàng Xuân Quang
(b)


Tóm tắt. Nghiên cứu sinh sản Nhông cát đợc tiến hành từ tháng IV - X năm 2005,
tại xã Xuân Thành, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh; gồm 199 mẫu (90 cá thể đực, 109
cá thể cái). Có 4 đặc điểm sai khác dễ nhận biết giữa đực và cái là: màu sắc, dài thân,
rộng gốc đuôi, trọng lợng. Thời gian sinh sản của Nhông cát từ tháng IV đến tháng
VII, Nhông cát đẻ 4 - 7 trứng/1 lứa, và có thể chỉ đẻ 1 lứa trong mùa sinh sản. Sau thời
kỳ sinh sản, từ tháng VIII, trọng lợng cơ thể Nhông cát tăng để chuẩn bị cho trú
đông. Nhông cát đực có trọng lợng tăng nhanh hơn Nhông cát cái.

Mở đầu

Nhông cát Leiolepis revesii (Gray, 1831) phân bố ở đồng bằng và vùng cát ven
biển, từ Thanh Hoá vào đến Thừa Thiên Huế [8].


Các nghiên cứu về loài động vật này từ trớc tới nay chủ yếu về hình thái,
phân loại [1, 5, 8] và đặc điểm sinh học sinh thái [1, 2, 6, 7]. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về sinh sản Nhông cát cha nhiều [5], đặc biệt ở khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh.
Nhông cát đợc sử dụng làm thực phẩm và làm thuốc. Sự hình thành các khu du
lịch, mở rộng khu dân c và sự khai thác qúa mức làm cho số lợng Nhông cát ngày
càng suy giảm. Bài viết này giới thiệu các nghiên cứu về sinh sản Nhông cát đợc tiến
hành tại xã Xuân Thành, Nghi Xuân, Hà Tĩnh góp phần vào cơ sở gây nuôi, phục hồi số
lợng quần thể Nhông cát, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
này.
I. T liệu và phơng pháp nghiên cứu
1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài thực hiện từ tháng IV - X/ 2005, tại xã Xuân Thành, huyện Nghi Xuân,
Tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. Phơng pháp nghiên cứu
- Thu mẫu định kỳ 3 lần /tháng (IV VII), và 1 lần/tháng (VIII X).
- Tổng số mẫu thu gồm 199 mẫu, trong đó 90 cá thể đực, 109 cá thể cái.
- Phân tích các đặc điểm hình thái và sinh sản theo Hoàng Xuân Quang, 1993
[5].
- Nuôi thử nghiệm quan sát thời gian đẻ, nơi đẻ của Nhông cát, bố trí chuồng nuôi
nh sau:
Diện tích chuồng nuôi: 120 x 80 x 80 (cm) đợc chia thành 3 ngăn (40 x 80
x 80/1 ngăn), mỗi ngăn thả 2 con (1 đực, 1 cái), đổ cát dày 20 cm.

Nhận bài ngày 15/11/2005. Sửa chữa xong 21/6/2006.




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007




95
- Số liệu đợc xử lý theo phơng pháp thống kê sinh học [4] trên phần mềm
Excel.
II. Kết quả và thảo luận
2.1. Đặc điểm hình thái và sinh học theo lứa tuổi của Nhông cát
Dựa vào đặc điểm màu sắc, hình thái, sinh sản phân chia lứa tuổi của Nhông
cát thành 3 giai đoạn: Con non, con hậu bị, con trởng thành.
+ Con non: Đợc tính từ lúc mới nở đến khi có thể phân biệt đực cái.
+ Con hậu bị: Đã bắt đầu phân biệt đực cái nhng cha tham gia vào quá trình
sinh sản.
+ Con trởng thành: Có thể giao phối và sinh sản.
Đặc điểm sai khác giữa các lứa tuổi đợc thể hiện ở bảng 1.

Bảng 1. Sai khác giữa các lứa tuổi của Nhông cát

Con non Con hậu bị Con trởng thành
Đặc điểm
Đực Cái Đực Cái Đực Cái
Màu sắc
Xám sáng, trên
lng có dải trắng
đục
Bên thân có
dải hình tứ
giác, màu
gạch đỏ
2 dải trên lng
màu trắng đục,

đậm, dọc sống
lng các ôval
xếp cha liên
tục
Ôval trên
lng màu da
cam hay
gạch đỏ
Ôval trên
lng màu
da cam
nhạt hay
trắng đục

Sinh sản
Mầm
tinh
hoàn
màu
đen
Mầm
buồng
trứng
màu
trắng
đục
Kích thớc
tinh hoàn:
Trái: 1,9 x
2,4

Phải: 0,9 x
3,1
Buồng trứng
nhỏ, cha tách
đợc các trứng

Kích thớc
tinh hoàn:
2,56 x 4,31

6,08 x 9,84

Trứng tách
đợc riêng
rẽ và có
màu trắng
đục
L.
46,6
67,8
54,7
66,8
68,6 66,8 70,2 95,3 127,9

90,2 116,2

L.cd
94,4
145,2


115,6
146,2

145,2 131,6 146,2

172,1 269,2

169,9
244,4
L./L.cd.

0,46 0,49 0,47 0,49 0,49 0,48
L./L.ag.

2,05 2,15 2,24 2,19 2,19 2,04
Hình
thái

L./L.Ta.

9,12 10,19

9.94 10.9 7,56 8,52

2.2. Đặc điểm hình thái quần thể Nhông cát Xuân Thành
Kết quả phân tích đặc điểm hình thái của quần thể Nhông cát ở Xuân Thành
đợc thể hiện qua bảng 2.





Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007



96
Bảng 2. Đặc điểm hình thái Nhông cát đực và Nhông cái trởng thành

TT
Tính trạng
(mm)
Cá thể đực
(n = 34)
Cá thể cái
(n = 35)
t P
1 L.
112,6 1,61

105,40 1,59

2,94 p < 0,01 *
2 L.cd.
230,39 4,59

210,62 1,85

3,99 p < 0,001 *
3 D.o.
5,67 0,06


5,67 0,04

0 p > 0,1
4 L.st.
25,69 0,36

23,27 0,21

5,81 p < 0,001 *
5 H.l.
19,7 0,32

17,86 0,16

5,14 p < 0,001 *
6 L.f.
47,18 0,71

43,34 0,51

4,39 p < 0,001 *
7 L.t.
76,64 1,08

71,04 0,56

4,60 p < 0,001 *
8 L.ag.
52,18 0,98


51,76 0,79

1,13 p > 0,1
9 L.Ta.
14,59 0,22

12,37 0,15

8,34 p < 0,001 *
10 V.La./ V.Lo.
0,38 0,004

0,37 0,005

0,20 p > 0,1
11 L.bs.
10,18 0,08

9,89 0,11

1,13 p > 0,1
12 L.bi.
9,32 0,09

9,29 0,08

0,25 p > 0,1
13 C.
43,21 0,39


42,51 0,37

1,74 p > 0,1
14 SF.
15,06 0,21

14,63 0,15

1,67 p > 0,1
15 P.F.
14,93 0,08

14,91 2,48

0,008 p > 0,1
16 lf.I
9,82 0,08

9,57 0,14

1,55 P > 0,1
17 lf.IV
18,76 0,16

17,51 0,29

1,77 p > 0,1
18 lt.IV
35,94 0,27


34,40 0,23

1,16 p > 0,1
19 P. (g)
49,05 1,83

40,01 1,36

3,96 p < 0,001 *



Ghi chú: (*) Các tính trạng sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê

L. : Chiều dài mõm huyệt L.cd : Dài đuôi D.o. : Đờng kính mắt
L.st. : Dài mõm tai H.l. : Rộng đầu L.f. : Dài chi trớc
L.t. : Dài chi sau L.ag.: Dài nách - bẹn L.Ta.: Rộng gốc đuôi
V.La./ V.Lo. : Rộng bụng/ Dài bụng L.bs. : Số tấm mép trên
L.bi.: Số tấm mép dới C. : Số vảy bụng SF. : Số vảy dới đùi
P.F. : Số lỗ đùi lf.I : Số bản mỏng dới ngón I chi trớc
lf.IV : Số bản mỏng dới ngón IV chi trớc
lt.IV : Số bản mỏng dới ngón IV chi sau P. : Trọng lợng

Theo bảng trên có 8 đặc điểm để nhận biết sự sai khác hình thái Nhông cát đực
và Nhông cát cái: dài thân, dài đuôi, dài mõm - tai, rộng đầu, dài chi trớc, dài chi
sau, rộng gốc đuôi, trọng lợng. Đặc biệt có 4 đặc điểm rất dễ nhận biết là: màu sắc,
dài thân, rộng gốc đuôi, trọng lợng. Trong cùng độ tuổi, con cái nhỏ hơn con đực,
màu sắc cá thể đực và cá thể cái có sai khác rõ:
- Nhông cát đực trên lng có các chấm ô van xếp không liên tục, màu da cam

hay màu gạch, bên thân có 21 23 chấm ô van.
- Nhông cát cái các chấm ô van trên lng liên tục, màu trắng đục hay màu da
cam nhạt, bên thân có hai dải trắng đục.




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007



97

2.3. Đặc điểm sinh học sinh sản Nhông cát
- Sự phân chia các loại trứng: Các loại trứng của Nhông cát đợc phân biệt bởi
kích thớc và màu sắc, và đợc chia thành 3 loại (bảng 3).
Bảng 3. Phân chia các loại trứng
Loại
trứng

Kích thớc (mm) Màu sắc Trọng lợng (g) Ghi chú
I 1,1 x 0,8 4,2 x 3,8
Màu trắng
đục
0,0008 0,15

II 5,4 x 4,3 12,2 x 11,8 Màu vàng 0,18 0,94
III 23,7 x 10,8 25,2 x 19,1
Màu trắng
đục

1,4 1,9
Nằm trong
ống dẫn trứng

- Sự biến đổi trứng và tinh hoàn qua các tháng: Phân tích các mẫu thu đợc từ
tháng IV X cho thấy kích thớc trứng và tinh hoàn có sự biến đổi khác nhau (bảng
4, hình 1).

Bảng 4. Sự thay đổi đặc điểm sinh sản và trọng lợng cơ thể Nhông cát đực, cái
trong và sau sinh sản
Ghi chú: n = số lợng cá thể
Nhông cát cái
Tháng


Tính trạng
IV
(n = 17)
V
(n = 14)
VI
(n = 9)
VII
(n = 13)
VIII
(n = 10)
IX
(n = 5)
X
(n = 6)

I
2,97 0,36
x
2,73 0,35

2,75 0,51
x
2,45 0,48

2,34 0,30
x
1,86 0,31

2,09 0,13
x
1,60 0,09

1,80 0,06
x
1,52 0,06

1,96 0,11
x
1,56 0,12

2,15 0,13
x
1,70 0,15
II
8, 52 0,90

x
7,84 0,95

8,62 1,32
x
8,05 1,27

9,65 1,55
x
9,35 1,75

13,05 0,75

x
11,30 0,20



Kích
thớc
trứng
(mm)
III
24,15 0,45

x
11,30

0,50


24,20 0,30

x
11,45

0,25

24,25 0,25

x
11,65

0,25

24,27 0,62

x
11,67

0,09


P. buồng
trứng (g)
2,14 0,54

2,16 0,88

2,69 1,06


3,39 0,99

0,021 0,003

0,048 0,009

0,05 0,005
P. cơ thể (g)
39,04 2,77

39,48 2,28

39,95 4,23

40,38 2,81

35,14 3,05

39,60 2,83

40,05 4.64
Nhông cát đực


( n = 13) ( n = 7) ( n = 5) ( n = 15) ( n = 8) ( n = 4) ( n = 4)
Kích thớc
tinh hoàn
(mm)
9,84 0,26
x

6,08 0,16

8,50 0,42
x
5,27 0,28

6,34 0,65
x
3,83 0,43

6,18 0,26
x
3,29 0,21

4,31 0,31
x
2,56 0,15

6,79 0,79
x
3,65 0,62

7,36 0,06
x
4,13 0,09
P. tinh hoàn
(g)
0,43 0,02

0,26 0,03


0,13 0,04

0,07 0,01

0,03 0,004

0,05 0,005

0,06 0,006
P. cơ thể (g)
48,16 3,20

42,53 5,55

41,25 5,90

37,51 8,89

43,19 4,46

52,50 3,03

55,74 5,75



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007




98
Hình 1
Hình 1. Tơng quan giữa đặc điểm sinh sản và trọng lợng
Nhông cát đực, cái
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
IV V VI VII VIII IX X
Tháng
g
0
10
20
30
40
50
60
P. cơ thể
P. cơ thể (đực) P. cơ thể (cái) P. buồng trứng P. tinh hoàn


Nhận xét:
- Thời kỳ sinh sản của Nhông cát từ tháng IV đến tháng VII. Thời kỳ sau sinh
sản từ tháng VIII trở đi. Trong các tháng VIII, IX, X cá thể cái chỉ có trứng loại I và

sau thời kỳ này Nhông cát bắt đầu trú đông.
Trong thời kỳ sinh sản, Nhông cát cái có trọng lợng cơ thể tăng dần (39,04
40,38 g), do tăng khối lợng buồng trứng (2,14 3,39). Trong khi đó, trọng lợng cơ thể
Nhông cát đực giảm (48,16 57,51).
Sau tháng VII là thời kỳ tích luỹ để bớc vào giai đoạn trú đông. Tuy nhiên,
thấy rõ ở con cái tích luỹ chậm hơn, gần nh các tháng VIII, IX, X trọng lợng cơ thể
không tăng đợc là bao nhiêu (35,14 40,05); còn con đực trọng lợng cơ thể tăng
nhanh hơn (43,19 55,74).
* Dựa vào số cá thể đã có trứng trong ống dẫn trứng (trứng loại III), cho
thấy mức độ sinh sản của Nhông cát tăng dần từ tháng IV đến tháng VII (11,76
23,08), và cao nhất vào tháng VII (23,08 %). Sau thời gian đó (từ tháng VIII -
X) không có trứng loại II và loại III (bảng 5).
Bảng 5. Tỷ lệ sinh sản Nhông cát qua các tháng



Tháng
Loại trứng

IV V VI VII VIII IX X
I 6 (35,30)

6 (42,86)

5 (55,56)

8 (61,54)

10 (100) 5 (100)


6 (100)
I II 9 (52,94)

6 (42,86)

2 (22,22)

2 (15,34)

0 0 0
I III 2 (11,76)

2 (14,28)

2 (22,22)

3 (23,08)

0 0 0
Ghi chú: Số cá thể mang trứng (Tỷ lệ %)




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007



99
Trong thời kỳ sinh sản, phân tích 63 cá thể cái gặp 25 cá thể mang trứng

loại I (chiếm 39,68%), 29 cá thể mang trứng loại I và loại II là 29 (46,03 %) và 9
cá thể mang trứng loại I và loại III (14,29 %). Điều đó chứng tỏ rằng có thể
Nhông cát chỉ đẻ 1 lứa trong mùa sinh sản.
* Trên cơ sở thực nghiệm cho thấy Nhông cát thờng đẻ trứng trong hang tự
đào vào buổi sáng (6h - 6h30), nhiệt độ 26,5
0
C - 28,0
0
C, độ ẩm 80% - 84%; mỗi lần
đẻ 1 trứng (chiếm 50%), trung bình 2 trứng (10%) và nhiều nhất là 3 trứng (40%).
Số trứng loại III trong ống dẫn trứng thờng là 4 7 trứng, nh vậy mỗi lứa
Nhông cát đẻ từ 4 7 trứng, trong đó 7 trứng/1 lứa là 11,1% và cao nhất là 5 trứng
(44,4%). Theo điều tra, trong tự nhiên Nhông cát đẻ nhiều nhất là 9 trứng/1 lứa.
III. Kết luận
- Nhông cát đực và cái có sự khác nhau quan trọng ở 8 đặc điểm hình thái.
Đặc điểm sai khác dễ nhận biết là màu sắc, rộng gốc đuôi, dài thân, trọng lợng cơ
thể.
- Nhông cát đẻ trứng từ tháng IV - VII và có thể chỉ đẻ một lứa trong mùa
sinh sản.
- Thời kỳ sau sinh sản (VIII - X), trọng lợng cơ thể đực tăng nhanh hơn cơ
thể cái. Đây là thời gian Nhông cát chuẩn bị cho trú đông.





Tài liệu tham khảo

[1] Ngô Đắc Chứng, Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái Nhông cát -
Leiolepis belliana (Gray, 1827) ở đồng bằng và vùng cát ven biển Thừa Thiên

Huế, Tóm tắt Luận án PTS. khoa học Sinh học, 1991.
[2] Lê Văn Dỵ, Góp phần nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái của các quần
thể Nhông Cát Leiolepis reevesii (Gray, 1831) ở đồng bằng và vùng cát ven biển
Thanh Hoá, Luận văn thạc sỹ, Vinh, 2002.
[3] Trần Kiên, Đời sống các loài Bò sát, NXB khoa học & kỹ thuật, Hà Nội, 1983.
[4] Chu Văn Mẫn, ứng dụng tin học trong Sinh học, NXB ĐHQG Hà Nội, 1993.
[5] Hoàng Xuân Quang, Góp phần điều tra nghiên cứu ếch nhái, bò sát các tỉnh Bắc
Trung Bộ (trừ bò sát biển), Luận án PTS khoa học sinh học, 1993.
[6] Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Trần Kiên, Một số đặc điểm hình thái, sinh thái
các quần thể Nhông cát Leiolepis reevesii (Gray, 1831) ở vùng cát ven biển Nghệ An,
Tạp chí Sinh học: 23 (3c), (2000), tr.3 - 9.



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 1A-2007



100
[7] Cao Tiến Trung, Góp phần nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái của các
quần thể Nhông Cát Leiolepis reevesii (Gray, 1831) các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh,
Luận văn thạc sỹ, Đại học Vinh, (2001).
[8] Darevsky I. S. and Kupriyanova L. A., Two new all female lizard species of the
genus Leiolepis Cuvier, 1829 from Thailand and Vietnam, Herpetozoa N
0
6,
(1993).




Summary

Data of biological production characteristics of
agamid leiolepis reevesii (Gray, 1831)

Butterfly lizards production was studied from April to October, 2005 in Xuan
Thanh village, Nghi Xuân district, Ha Tinh province.
The result of the study has shown that there are 4 different features that make
it easy to distinguish the male from the female: colour, length of the body, width of
the largest part of the tail, weight.
The production period of butterfly lizards is from April to July. A butterfly
lizard lays a litter of 4 to7 eggs, and can lay only one litter in the production period.
After production period, from August, butterfly lizard is gaining weight for
their hibernation. Male gain weight more quickly than female.

(a)
Cao học 11 Sinh, trờng Đại học Vinh
(b)
Khoa Sinh, trờng Đại học Vinh

×