Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Quy trình thủ tục của hoạt động công chứng tư ở Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.19 KB, 44 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Giới thiệu vấn đề
Công chứng tư là một hoạt động khá mới mẻ ở Việt Nam hiện nay. Tuy đưa
hoạt động này vào thực tế chưa lâu song bản thân nó đã mang lại những kết
quả tích cực, nhưng xem xét hoạt động này trên phương diện thủ tục hành
chính thì những đánh giá về nó còn nhiều điều cần phải trao đổi. Với vai trò
là sinh viên đã có một số hiểu biết về nền hành chính Việt Nam, cũng như
đang trong quá trình học tập và tìm hiểu về “thủ tục hành chính” chúng tôi
đã lựa chọn đề tài tiểu luận này với mong muốn nâng cao hiểu biết cũng như
mong muốn đóng góp một số quan điểm về một vấn đề được chú ý từ lâu
nhưng vẫn chưa hết tính thời sự này.
2.Tính cấp thiết của vấn đề.
Công chứng là một họat động diễn ra hàng ngày, phổ biến và quan trọng
trong nền hành chính nước ta. Bản thân nền hành chính không chỉ của mỗi
quốc gia trên thế giới mà của cả Việt Nam luôn luôn vận đông, luôn luôn tìm
đến sự mới mẻ, hiệu quả.
Cải cách hành chính là điều được Đảng và nhà nước ta chú ý từ lâu với cải
cách thủ tục hành chính là một trong 4 trọng tâm. Vì thế công chứng tư đã ra
đời như một giải pháp giúp giảm áp lực cho nền hành chính nhà nước, bên
cạnh đó việc ra đời loại hình công chứng tư cũng nhằm đáp ứng những đòi
hỏi khách quan của nước ta. Vì vậy, việc nâng cao công tác nghiên cứu tìm
hiểu về những vấn đề liên quan đến công chứng tư là điều vô cùng quan
trọng nhằm đóng góp những quan điểm những kiến giải về vấn đề này. Đó
cũng chính là lý do tại sao nhóm sinh viên lại chọn đề tài “quy trình thủ tục
của hoạt động công chứng tư ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” làm nội
dung nghiên cứu.
3.Tình hình nghiên cứu.
Thủ tục hành chính và những vấn đề liên quan nói chung đã được không ít
tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên các đề tài thường chỉ tập trung một cách khái
quát những nội dung cơ bản về vấn đề này mà chưa có một đề tài nào nghiên
cứu cụ thể đầy đủ về hoạt động công chứng tư do vậy nhóm sinh viên lựa


chọn vấn đề này với hy vọng có thể giải thích và đóng góp một chút quan
điểm về vấn đề khá mới mẻ này.
4.Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động công chứng nói chung
và công chứng tư nói riêng.
- Khảo sát thực trạng hoạt động quy trình công chứng tư hiện nay từ đó
đưa ra những đánh giá thực trạng, chỉ ra những điểm tích cực hay tiêu cực
tìm ra nguyên nhân đúc kết bài học kinh nghiệm.
- Từ các kết quả đã khảo sát được, vận dụng cơ sở lý luận, cơ sở khoa
học và những kiến thức đã học được đưa ra những giải pháp khuyến nghị
giúp tăng cường hiệu quả hoạt động công chứng nói chung và hoạt động
công chứng tư nói riêng.
5.Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “quy trình thủ tục cuả hoạt động công
chứng tư” với tư cách là một thủ tục hành chính.
6.Phương pháp nghiên cứu.
- Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu liên quan.
- Phương pháp mô hình hóa, đối chiếu, so sánh….
- Phương pháp chuyên gia nhằm thấm định những quy định hiện hành về
công chứng cũng như công chứng tư.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp xã hội học thông qua phỏng vấn, phân tích số liệu.
7.Bố cục bài tiểu luận.
Bài tiểu luận được chia làm ba phần chính như sau :
- phần mở đầu : giới thiệu về đề tài, tình hình nghiên cứu, đối tượng nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu…
- phần nội dung :
+ Một số khái niệm chung.
+ Cơ sở pháp lý.

+ Cơ sở thực tiễn.
+ nội dung trình tự thủ tục hoạt động công chứng tư.
+ Thực trạng.
+ Một số nhận xét so sánh giữa công chứng nhà nước( công
chứng công) và công chứng tư.
+ Nhân xét những mặt còn tồn tại.
+ khuyến nghị và đề xuất giải pháp.
- Phần tổng kết.
B. NỘI DUNG.
1. Một số khái niệm chung.
1.1 khái niệm thủ tục.
Thủ tục là phương thức cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất
định, một thể lệ thống nhất, gồm một loại nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với
nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn.
1.2 khái niệm công chứng.
Thuật ngữ Notaruat ( công chứng ) có gốc Latin là “ Notarius”_ nhưng
không thể hiểu Notariat một cách sơ khai như nó có trong Luật La Mã ( năm
452 trước công nguyên ). Công chứng là một nghế đã tồn tại hàng trăm năm
nay. Đến nay, đó là một nghề được tổ chức chặt chẽ và rất phát triển. Ở
Cộng Hoà Pháp, công chứng hiện đại đã có từ hơn hai trăm năm nay.
Ở nước ta, nội dung thuật ngữ công chứng đã được nêu từ Nghị định số
45/HĐBT ngày 27/02/1991 về tổ chức và hoạt động của công chứng nhà
nước và Nghị định số 75/200/NĐ-CP ngày 8/12/2000 về công chứng, chứng
thực, Việc thể hiện cụ thể nội dung thuật ngữ này trong các Nghị định có sự
khác nhau nhưng về cơ bản là giống nhau, thống nhất.
Một cách chung nhất, công chứng được quan niệm : công chứng là việc
công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng
hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.( Điều 2 Luật Công
Chứng ).

Trong cuộc sống đời thường, cũng như trong dân sự, kinh tế, thương mại
diễn ra không có suôn sẻ thì các đương sự tìm kiếm chứng cứ, hoặc là để
bênh vực cho lý lẽ của mình hoặc là bác bỏ lập luận của đối phương. Để
phòng ngừa tranh chấp, bảo đảm an toàn pháp lý cho các quan hệ giao dịch
dân sự, kinh tế, thương mại mà đương sự tham gia, ho cần đến chứng cứ
công chứng là loại chứng cứ xác thực, đáng tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ
không có công chứng hoặc chỉ được trình bày bằng miệng.
Thực tiễn thực hiện, áp dụng pháp luật cho thấy, tranh chấp trong xã hội
ngày càng phát triển, trong đó có nguyên nhân là không có bằng chứng xác
thực. Do vậy, tạo sự ổn định trong quan hệ xã hội, giao dịch dân sự, kinh tế,
thương mại là điều kiện đặc biệt quan trọng nhằm phát triển kinh tế, xã hội.
Trong tinh thần đó, Bác Hồ đã nói rất sâu sắc rằng: xét xử đúng là tốt, không
phải xét xử là tốt hơn. Cho nên đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật là
cần thiết, song tăng cường hơn nữa các biện pháp, công cụ thực hiện pháp
luật cũng cần thiết không kém. Công chứng là một hoạt động quan trọng,
một thể chế không thể thiếu được của nhà nước pháp quyền. Tham gia hoạt
động công chứng và các quy định hướng dẫn, điều chỉnh pháp luật trở thành
hiện thực sôi động của đời sống xã hội, thành hành vi sử xự theo đúng pháp
luật.
Do đó, xét trên bình diện công dân thì văn bản công chứng là một công cụ
hữu hiệu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, phòng ngừa tranh chấp, tạo
ra sự ổn dịnh của giao dịch dân sự, tài sản, bảo đảm trật tự, kỷ cương. Mặt
khác, về phương diện nhà nước thì văn bản công chứnglà một bằng chứng
xác thực, kịp thời không ai có thể phản bác, chối cãi, trừ trường hợp có ý
kiến của người thứ ba và được quá trình tố tụng cho là không đúng.
2. cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của công chứng tư.
2.1 cơ sở pháp lý.
Công chứng tư là 1 lĩnh vực hoạt động mới trong quản lý nhà nước, xuất
hiện trong những năm gần đây. hoạt động công chứng tư chưa được quy
định nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu vẫn hoạt động

theo quy định của luật công chứng và các văn bản điều chỉnh lĩnh vực công
chứng công:
Công chứng tư được gọi bằng một cái tên khác đó là “ văn phòng công
chứng” được quy định trong Luật công chứng Số:82/2006/QH11 Điều 26,
Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30 và Điều 34 quy định về tên gọi ,trụ sở,
con dấu, tài khoản riêng, cách thức thành lập và hoạt động và chấm dứt
hoạt động của văn phòng công chứng,cụ thể như sau:
Điều 26. Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng do công chứng viên thành lập.
Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập được tổ chức và
hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng công chứng do
hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại
hình công ty hợp danh.
Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn
phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên.
2. Văn phòng công chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của
công chứng viên, phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp
pháp khác.
Chính phủ quy định con dấu của Văn phòng công chứng.
3. Tên gọi của Văn phòng công chứng do công chứng viên lựa chọn nhưng
phải bao gồm cụm từ "Văn phòng công chứng", không được trùng hoặc gây
nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được sử
dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Công chứng tư còn được quy dinh trong Nghị định 02/2008/NĐ-CP của
chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của luật công chứng
Số:82/2006/QH11. Tại Điều 4, Điều 7 và Điều 8 của nghị định này quy định
cụ thể về trụ sở, con dấu và lệ phí của văn phòng công chứng:
Điều 4. Trụ sở Văn phòng công chứng.

1. Văn phòng công chứng phải có trụ sở riêng với địa chỉ cụ thể và bảo đảm
về diện tích làm việc cho công chứng viên, nhân viên, tiếp người yêu cầu
công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp trụ sở là nhà thuê, mượn thì ngoài việc phải đáp ứng
các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều này trong hồ sơ làm thủ tục đăng
ký hoạt động Văn phòng công chứng phải kèm theo bản sao Hợp đồng thuê,
mượn nhà có thời gian tối thiểu là ba năm kể từ ngày làm thủ tục đăng ký
hoạt động Văn phòng công chứng.
Điều 7. Phí công chứng
1. Mức thu phí công chứng được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công
chứng và Văn phòng công chứng.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ
quản lý, sử dụng phí công chứng.
Điều 8. Con dấu của Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng
1. Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có
hình quốc huy.
Bộ Công an quy định mẫu dấu của Phòng Công chứng và Văn phòng công
chứng.
2. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng
Công chứng và Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về con dấu.
3. Phòng Công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định
thành lập.
4. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp
Giấy đăng ký hoạt động.
5. Phòng Công chứng đang hoạt động theo quy định của Nghị định số
75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng,
chứng thực được khắc và sử dụng con dấu theo quy định tại Nghị định này
sau khi có quyết định chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp.
Ngoài ra Văn phòng công chứng còn hoạt động dựa trên cơ sở các văn bản

quy phạm pháp luật quy định về Công chứng tư như:
+ Nghị định 75/2000/NĐ-CP của chính phủ về công chứng, chứng thực
+ Nghị định 79/2007/NĐ-CP của chính phủ về công chứng, chứng thực.
+ Thông tư liên tịch Số:93/2001/TTLT-BTC-BTP của Bộ tài chính và Bộ tư
pháp về việc thu lệ phí công chứng, chứng thực.
+ Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP.
Để đảm bảo hoạt động công chứng trong Văn phòng công chứng đúng pháp
luật Văn phòng công chúng cần phải thực hiện theo quy định của các văn
bản quy phạm pháp luật đã quy định.
2.2 cơ sở thực tiễn.
Văn phòng công chứng ra đời đáp ứng yêu cầu khách quan của đời sống xã
hội , cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế các vấn đề trong xã hội cũng
thay đỏi theo, từ đó việc quản lý nhà nước cũng có sự đổi mới đáng kể.
Đời sống kinh tế phát triển, đặc biệt là nền kinh tế nước ta đã và đang hoà
nhập cùng với nền kinh tế thế giới, kinh tế không ngừng phát triển từ đó các
yêu cầu để giải quyết vấn đề xã hội cũng nhiều hơn.
- Thực trạng của hoạt động công chứng, chứng thực trong cơ quan nhà
nước:
Các vấn đề kinh tế xã hội mà nhân dân cần côngchứng , chứng thực thì ngày
càng tăng, tuy nhiên các cơ quan nhà nước làm việc còn chậm chễ, thủ tục
rườm rà gây khó khăn cho người dân khi đến giải quyết công việc, có khi
người dân chỉ muồn cônghứng một giấy tờ nào đấy phải đi rất nhiều lần và
chờ đợi rất lâu, từ đó làm mất lòng tin của nhân dân vào nhà nước.
- Yêu cầu của hoạt động cải cách hành chính:
thực hiện chương trình cải cách hành chính của chính phủ trong đó có việc
cải cách thủ tục hành chính nhà nước từ đó để giảm tải công việc trong cơ
quan nhà nước, giải quyết công việc nhanh chóng cho người dân, nhà nước
ta đã chủ trương, giao 1 phần thẩm quyền của mình cho các văn phòng công
chứng thực hiện
3. Quy trình công chứng tư ở việt nam hiện nay:

Với quy định về việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng, có thể nó
đã có sự phân biệt rạch ròi trong quan điểm về nhận thức rằng về bản chất,
công chứng chỉ là hoạt động bổ trợ tư pháp. Cho nên, việc cho phép các
thành phần kinh tế tham gia là cần thiết. tuy nhiên việc thành lập các văn
phòng công chứng sẽ được thực hiện theo các bước đi phù hợp để nhằm đảm
bảo chất lượng công tác công chứng.
Mọi hoạt động của văn phòng công chứng đều được niêm yết tại nơi làm
việc của văn phòng để cho người có yêu cầu đến văn phồng có thể biết về
thẩm quyền công chứng, thủ tục, thời gian, lệ phí…
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài
sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với
đất
- Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài
sản khácTheo các văn bản quy định về công chứng thì Văn phòng công
chúng được công chứng trong các lĩnh vực sau:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài
sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với
đất.
- Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài
sản khác
- Công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, thuê tài sản.
- Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai khai nhận di
sản.
- Công chứng hợp đồng vay tiền.
- Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản.
- Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh.
- Công chứng di chúc.
- Công chứng văn bản khai nhận di sản.
- Công chứng hợp đồng có yếu tố nước ngoài.
- Các loại công chứng, hợp đồng giao dịch khác theo quy định của pháp luật.

3.1. Trình tự,thủ tục công chứng:
3.1.1 yêu cầu chung.
Bước 1: người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các loại giấy tờ theo hướng
dẫn ( bản photo và bản gốc để đối chiếu ) và nộp tại văn phòng tiếp nhận hồ
sơ.
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và hồ sơ lưu trữ.
Nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung thêm.
Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành
soạn thảo hợp đồng giao dịch. Hợp đồng giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được
chuyển sang bộ phận thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại,
và chuyển cho các bên đọc lại.
Bước 4: các bên sẽ ký, điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng ( theo hướng
dẫn ). Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu
hồ sơ và trả hồ sơ.
Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí công
chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
Lưu ý: Bình thường thời gian hoàn tất thủ tục công chứng từ khi nhân đủ hồ
sơ hợp lệ đến khi đóng dấu và trả hồ sơ cho khách hàng khoảng 30 phút ( trừ
trường hợp hồ sơ phức tạp hoặc đông khách chờ).
3.1.2 yêu cầu đối với một số loại công chứng.
Thủ tục giấy tờ công chứng di chúc:
- Có chứng minh nhân dân, hộ khẩu người lập di chúc
- Các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản cá nhân như: giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ
tiết kiệm, đăng ký xe, cổ phần, cổ phiếu… hoặc các giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu đối với tài sản hoặc quyền tài sản khác (nếu có).
- Bản di chúc đã viết sẵn.
- Chứng minh nhân dân của người làm chứng (trong trường hợp cần có
người làm chứng). Người làm chứng phải đủ các yêu cầu sau: đủ 18 tuổi, có
năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật, không có

quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đén nội dung di chúc và không thuộc diện
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật đối với tài sản được định đoạt trong
di chúc.
Người yêu cầu công chứng phải nộp bản photo (không cần chứng thực bản
sao) các giấy tờ nói trên và mang bản chính để đối chiếu khi đến ký công
chứng tại văn phòng. Văn phòng công chứng sẽ soạn thảo hợp đồng, giao
dịch theo yêu cầu của khách hàng.
Thủ tục giấy tờ công chứng hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản.
* Thủ tục đối với bên thế chấp, cầm cố và vay vốn ( nếu có ).
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- đăng ký xe, hóa đơn chứng từ hợp pháp có liên quan đến tài sản cầm cố,
thế chấp.
- Biên bản định giá tài sản.
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu( đối với cá nhân ).
- Đăng ký kinh doanh và biên bản họp sáng lập viên, biên bản hợp hội đồng
quản trị ( đối với pháp nhân )
- Các giấy tờ cần thiết khác để xác định quan hệ sở hữu như: đăng ký kết
hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, quyết định hoặc bản án ly hôn, văn
bản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản thỏa thuận về tài sản chung hoặc
riêng.
* Thủ tục đối với bên nhận thế chấp, nhận cầm cố.
- Chứng minh thư, sổ hộ khẩu ( đối với cá nhân ).
- Giấy tờ pháp nhân ( đối với tỏ chức tín dụng ).
- Đăng ký dâu mẫu, chữ ký của người ký công chứng đối với ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng( nếu có ).
Người yêu cầu công chứng phải nộp bản photo ( không cần chứng thực bản
sao ) các giấy tờ nói trên và mang bản chính để đối chiếu khi đến công
chứng. Văn phòng công chứng sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng, giao dịch
theo yêu cầu của khách hàng.

Thủ tục giấy tờ công chứng văn bản ủy quyền:
* Thủ tục giấy tờ công chứng bên ủy quyền:
- Chứng minh thư hoặc hộ chiếu.
- Đăng ký kinh doanh, biên bản họp sáng lập viên, biên bản họp hội đồng
quản trị( đối với tổ chức ).
- Căn cứ pháp lý để thực hiện việc ủy quyền như: giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, các loại giấy tờ sở hữu tài sản khác và các giấy tờ có liên quan…
- Bản sao sổ hộ khẩu gia đình (trường hợp đối tượng của ủy quyền là bất
động sản).
* Thủ tục giấy tờ công chứng của bên được ủy quyền:
- Chứng minh thư hoặc hộ chiếu
- Sổ hộ khẩu gia đình (đối với trường hợp ủy quyền là bất động sản).
- Đăng ký kinh doanh, biên bản họp sáng lập viên hoặc biên bản họp hội
đồng quản trị( đối với tổ chức).
Người yêu cầu công chứng nộp bản photo(không phải chứng thực bản sao)
các giấy tờ kể trên và mang bản chính để đối chiếu khi đến ký công chứng.
Văn phòng công chứng sẽ soạn thảo hợp đồng giao dịch theo yêu cầu của
khách hàng.
3.2. Thời gian thực hiện:
Văn phòng công chứng sẽ cố gắng hoàn tất thủ tục công chứng từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ đến khi đóng dấu và trả hồ sơ cho khách khoảng 30 – 45
phút ( trừ trường hợp hờ sơ phức tạp và đông khách đang chờ ).
3.3. Về lệ phí công chứng:
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP của Bộ
Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành ngày 17/10/2008 hướng dẫn về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng thì phí công chứng được
tính như sau: Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp
dụng thống nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.
Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí theo
quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng ( nếu có ) theo

quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đối tượng nộp phí bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi đồng Việt
Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
Các việc công chứng hợp đồng, giao dịch mà mức phí được xác định theo
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch bao gồm:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất , góp
vốn bằng quyền sử dụng đất( tính trên giá trị quyền sử dụng đất ).
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài
sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với
đất ( tính trên tổng giá trị sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).
- Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản
khác( tính trên giá trị tài sản).
-Công chứng hợp đồng thuê sử dụng đất, thuê tài sản( tính trên tổng số tiền
thuê).
- Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
(tính trên giá trị di sản).
- Công chứng hợp đồng vay tiền( tính trên giá trị khoản vay).
- Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài
sản, trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị
khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay)
- Công chứng hợp đồng kinh tế thương mại đầu tư kinh doanh ( tính trên giá
trị hợp đồng ).
Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá
trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên
trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả
thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp
dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính như
sau: giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = diện tích

đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch. Giá đất, giá tài sản do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch tài sản( xác định ttreo giá trị
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch) được tính như sau:
Số
TT
Gía trị tài sản hoặc giá
trị hợp đồng giao dịch.
Mức thu:
(đồng/trường hợp)
1 Dưới100.000.000 đồng 100.000
2 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch
3 trên 1.000.000.000 đồng
đến 5.000.000.000 đồng
1.000.000 + 0,07% của phần giá trị tài sản hoặc
giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá
1.000.000.000 đồng
4 trên 5.000.000.000 đồng 3.800.000 đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá
5.000.000.000 đồng (mức thu tối đa không quá
10.000.000 đồng/trường hợp)
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản
hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:
Loại việc Mức thu
(đồng/trường hợp)
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp

50.000
Công chứng văn bản bán đấu giá bất động sản 100.000
Công chứng hợp đồng bảo lãnh 100.000
Công chứng hợp đồng uỷ quyền 40.000
Công chứng giấy uỷ quyền 20.000
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch
(trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị
hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định
tại điểm a)
40.000
Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch 20.000
Công chứng di chúc 40.000
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20.000
Các việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác 40.000
3. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100.000 đồng/trường hợp.
4. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5.000 đồng/trang, từ trang
thứ 3 trở lên thì mỗi trang thu 3.000 đồng nhưng tối đa không quá 100.000
đồng/bản.
Văn phòng công chứng không nhận bất cứ khoản tiền nào khác ngoài các
khoản phí công chứng do nhà nước quy định tại thông tư 91/2008
TTLT/BTC-BTP và các khoản phí dịch vụ tự nguyện theo yêu cầu của
khách hàng. Tất cả các khoản phí này được niêm yết công khai tại trụ sở
4. Một số điểm khác biệt giữa công chứng nhà nước và công chứng tư.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nền kinh tế thị trường đang phát
triển sôi động nhất trên thế giới.Hoà cùng sự phát triển của nền kinh tế đất
nước các hợp đồng giao dịch dân sự,kinh tế diễn ra từng giờ,từng phút ngày
càng đa dạng và phức tạp.Hoạt động công chứng nói chung đã thể hiện vai
trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế,xã hội đất nước,góp phần thúc đẩy
nền kinh tế thị trường đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch của các tổ
chức,cá nhân trong và ngoài nước.

Hiện nay mỗi tỉnh bình quân có 2 phòng công chứng, một số thành phố lớn
có 5 phòng công chứng.Cả nước hiện có 350 công chứng viên làm việc tai
121 phòng công chứng.Với thực tế như vậy thì các phòng công chứng nhà
nước không đủ sức phục vụ một lượng nhu cầu rất lớn của người dân cùng
với trình tự và nguyên tắc cứng nhắc gây phiền hà,chờ đợi cho người dân.Vì
vậy xã hội hoá hoạt động công chứng là đòi hỏi chính đáng trong bối cảnh
các phòng công chứng nhà nước đang quá tải và thiếu tính
cạnh tranh.
Các văn phòng công chứng ra đời theo luật công chứng,cơ sở pháp lý về mặt
tổ chức của văn phòng công chứng được quy định cụ thể trong luật công
chứng và không có sự phân biệt nào về những văn bản,hợp đồng được chứng
nhận bởi các văn phòng công chứng hay các phòng công chứng nhà nước.Sự
khác biệt duy nhất là phòng công chứng được sự bảo trợ về tài chính của nhà
nước còn văn phòng công chứng phải tự chủ về tài chính.Tuy nhiên với tâm
lý vẫn mang nặng cái gì thuộc về nhà nước thì yên tâm hơn nên người dân
vẫn còn e ngại khi đến với các văn phòng công chứng.
Hầu hết các văn phòng công chứng đều được công chứng các lĩnh vực hợp
đồng giao dịch,tuy nhiên có một số lĩnh vực bị hạn chế giao dịch hoặc cấm
giao dịch đặc biệt là động sản và bất động sản. Nguyên nhân là do các văn
phòng công chứng vẫn chưa có hệ thống kết nối với các cơ quan tố tụng về
những động sản và bất động sản. Hơn nữa,1 số cán bộ văn phòng công
chứng mới ra trường được nhận vào làm việc nên kinh nghiệm thẩm định hồ
sơ, giấy tờ chưa có nhiều, không cẩn thận là các đối tượng lợi dụng sơ hở để
lừa đảo.
Điểm đáng nói nữa là hệ thống thông tin của văn phòng công chứng hiện
nay với kho dữ liệu là quá nghèo nàn so với phòng công chứng. Do không
đủ thông tin kết nối về các loại giao dịch đã được công chứng hoặc chưa đủ
điều kiện công chứng nên văn phòng công chứng không nhận các trường
hợp đó.
Dù cho rằng không có sức ép nào từ việc ra đời các văn phòng công chứng,

nhưng có lẽ đây cũng là thời điểm các phòng công chứng phải nhìn lại mình
từ việc áp dụng,thực hiện các bước trong qui trình thủ tục công chứng đến
thái độ và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động công chứng.
Nếu như ở bứơc 1 trong qui trình là tiếp nhận yêu cầu của người dân, trong
khi công chứng tai các phòng công chứng nhà nước người dân buộc phải đến
tận nơi gửi yêu cầu xếp hàng và chờ đợi thì ở các văn phòng công chứng
người dân có thể ngồi tại nhà gọi điện thoại và thực hiện công chứng nhanh
chóng không mất nhiều thời gian. Ngoài ra, mỗi văn phòng công chứng đều
có trang web riêng giúp cho việc công khai các thủ tục hành chính,tư vấn
những hồ sơ giấy tờ cần thiết cần mang theo khi đi người dân đi công chứng.
Như vậy người dân có thể chuẩn bị tốt và không mất nhiều thời gian đi lại
quá nhiều vì lý do thiếu giấy tờ.
Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động công chứng cho rằng, luật đã quy
định quyền và nghĩa vụ của các công chứng viên như nhau nên họ phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các văn bản pháp lý mà mình đã “chứng”.Gíá
trị pháp lý của các văn bản trên trước cơ quan tố tụng là như nhau không có
điều gì phải e ngại. Mô hình văn phòng công chứng sẽ là mô hình thay thế
cho các phòng công chứng hiện nay.
5. Thực trạng thực hiên quy trình công chứng tư
5.1. Thực trạng thực hiện công chứng công ở Việt Nam hiện nay:
Hiện nay, nhu cầu công chứng của người dân là lớn, đậc biệt là cấp xã,
phường. Người dân có nhu cầu công chứng trong rất nhiều lĩnh vực, nhiều
vấn đề như: công chứng về thừa kế, ủy quyền, giao dịch hợp đồng về bất
động sản, giao dịch mua bán tài sản và các loại giao dịch dân sự khác…
Trong những năm gần đây, hoạt động công chứng của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đã có những chuyển biến tích cực. Việc mở rộng
phạm vi công chứng đã đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú về giao dịch
dân sự, kinh tế của cá nhân, tổ chức.
Điểm nổi bật trong thời gian qua là các việc công chứng theo quy định của
pháp luật đã được triển khai thực hiện một cách tích cực theo đúng trình tự

và thẩm quyên được quy định . Số lượng việc công chứng đều tăng ở hầu hết
các Phòng công chứng. Kể từ khi thực hiện Nghị định về công chứng, chứng
thực thì các phòng công chứng đã công chứng được hơn một triệu hợp
đồng, giao dịch. Trong đó các yêu cầu công chứng hợp đồng bất động sản
ngày càng tăng như: chuyển nhượng, mua bán, thế chấp….về bất động sản.
Nhiều phòng công chứng đã tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp uỷ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân của các địa phương, dự hướng dẫn, chỉ đạo của
Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, đặc biệt là đã tích cực chủ động phối hợp với các
cơ quan hữu quan như tài nguyên môi trường, xây dựng, thuế, ngân hàng….
để triển khai nhiệm vụ theo quy định. Các Phòng công chứng cũng đã triển
khai áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động công chứng. Việc
soạn thảo tự động các hợp đồng, giao dịch trên phần mềm Master đã rút
ngắn thời gian công chứng.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm nổi bật trên thì tại các Phòng công chứng
hiện nay vẫn xảy ra tình trạng người dân phải xếp hàng đợi công chứng hoặc
công chứng viên gây phiền hà, cản trở người dân có thể hoàn tất được thủ
tục hồ sơ, giấy tờ cần thiết. Tình trạng các phòng công chứng thường xuyên
bị quà tải là hiện tượng phổ biến ở rất nhiều nơi. Một phần là do tốc độ phát
triển kinh tề và công nghiệp cao kéo theo nhu cầu về công chứng nên người
dân có nhu cầu công chứng hàng nghìn người phải bỏ công sức để chờ đợi
tại các phòng công chứng Bên cạnh đó, nếu đến làm thủ tục công chứng tại
các phòng công chứng thì người dân cũng gặp phải không ít khó khăn về
trình tự thủ tục các bước cũng như hồ sơ, giấy tờ vì không đựơc công chứng
viên giải thích và hướng dẫn rõ ràng, cụ thể. Tại một số Phòng công chứng
thì còn có những công chứng viên còn non kém về nghiệp vụ nên dẫn đến
không nắm vững các quy định của pháp luật công chứng nên cũng không thể
thực hiện công việc một cách co hiệu quả cũng như có thể giải thích, hướng
dẫn cụ thể, rõ ràng cho người dân được.
5.2 Thực trạng công chứng tư ở Việt Nam hiện nay:
Từ tháng 6-2008, văn phòng công chứng tư chính đã thức hoạt động, đến

nay đã có nhiều văn phòng công chứng tư giải quyết các nhu cầu về công
chứng cho tổ chức, cá nhân. Đặc điểm đối của công chứng viên làm việc
trong Văn phòng công chứng thì họ không phải là công chức Nhà nước, có
bằng cử nhân luật,qua đào tạo và có nhu cầu thì sẽ được bổ nhiệm làm
công chứng viên. Điều kiện để thành lập Văn phòng công chứng ở nước
ta là: phải là công chứng viên, là công dân Việt Nam, tối thiểu 5 năm
làm công tác pháp luật, cử nhân luật, học nghề công chứng tối thiểu 6
tháng tại Học viện Tư pháp. Qua thời gian tập sự 18 tháng mới được bổ
nhiệm làm công chứng viên. Sau khi được bổ nhiệm cần lập đề án thành lập
Văn phòng công chứng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và phê duyệt cho
thành lập. Sau khi thành lập phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
Văn phòng công chứng phải có ít nhất bảy người, gồm công chứng viên,
chuyên viên pháp lý, nhân viên văn thư lưu trữ, kế toán, thủ quỹ, nhân viên
bảo vệ…. ;có trụ sở riêng với địa điểm cụ thể bảo đảm diện tích làm việc
cho công chứng viên, nơi tiếp nhận người yêu cầu công chứng, lưu trữ hồ
sơ… Mô hình công chứng tư tuy còn mới mẻ nhưng được người dân ủng hộ
bởi vì nó thuận lợi hơn cho người dân. Hiện nay các văn phòng công chứng
nhận làm dịch vụ công chứng vào các ngày trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu.
Để thuận tiện cho người dân có nhu cầu công chứng, các Văn phòng công
chứng làm việc cả ngày thứ 7. Ngoài ra, nếu người dân yêu cầu, các văn
phòng công chứng này sẵn sàng đến tận nhà xác minh, giám định các hồ sơ
tài liệu liên quan đến việc công chứng.
Hiện nay thời gian giải quyết hồ sơ công chứng được quy định như sau:
Đối với hợp đồng công chứng thì thời hạn công chứng không quá ba ngày
làm việc; đối với hợp đồng phức tạp không quá 10 ngày làm việc; đối với
hợp đồng đặc biệt phức tạp không quá 30 ngày làm việc kể từ khi thụ lý.
Riêng đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà là 5- 7 ngày làm
việc.
Đối với các hồ sơ yêu cầu công chứng khác nếu hồ sơ đầ đủ được nhận và
giải quyết ngay trong ngày.

Hiện nay thời gian giải quyết hồ sơ tại các Văn phòng công chứng đã được
linh hoạt tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của hợp đồng và đối với những hợp
đồng đơng giản thì người dân có thể đợi và lam xong thủ tục ngay sau đó.
Như vậy, tại các văn phòng công chứng hiện nay thì thời gian giải quyết đã
có sự linh hoạt để phù hợp với nhu cầu cũng như giảm được sự chờ đợi
không cần thiết của người dân
Như vậy, tại các Văn phòng công chứng thì trình tự thủ tục đã đựơc thực
hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện cho người dân khi đến công chứng
và cũng không phải mât nhiều thời gian vì đã được các công chứng viên giải
thích và hướng dẫn cụ thể, chi tiết và nhiệt tình. Các yêu cầu, giấy tờ này có
thể thẩm định luôn và nếu đầy đủ thì có thể công chứng lấy ngay. Các văn
phòng công chứng tư hoạt động đáp ứng phục vụ người đi công chứng bảo
đảm nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn về pháp luật.
Tại các Văn phòng công chứng thì thái độ của nhân viên vô cùng niềm nở,
thân thiện Phòng chờ, phòng tiếp nhận hợp đồng, thanh toán phí đều liền
nhau, bố trí hợp lý nên khách hàng không phải chạy đi chạy lại nhiều. Thái
độ làm việc của nhân viên trong văn phòng công chứng tạo cho người đi
công chứng thoải mái, tin cậy không có sự hách dịch cửa quyền tại văn
phòng công chứng. Theo số liệu điều tra công bố cách đây không lâu của Bộ
Tư Pháp, cả nước hiện có 113 văn phòng công chứng tư đang chính thức
hoạt động. Việc đưa Luật Công chứng vào cuộc sống đã mang lại nhiều kết
quả khả quan, đã tách bạch được công chứng và chứng thực, nâng cao khả
năng cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động công chứng (như công tác
chuyên môn, thái độ phục vụ ). Thực tế, văn phòng công chứng ra đời đã
giải quyết được tình trạng quá tải của các phòng công chứng Nhà nước, chỉ
tính ở 19/42 văn phòng công chứng trong vòng 6 tháng lại đây đã công
chứng được tới hơn 15.301 hợp đồng, tổng số tiền lệ phí đã thu được gần 5
tỷ đồng. Không những thế, các Văn phòng công chứng được thành lập cũng
đã góp phần giúp cho công chứng công phải hoàn thiện trình tự thủ tục công
chứng cũng như thái độ tiếp đón của công chứng viên. Tuy nhiên, hiện

không ít người dân vẫn còn tâm lý e ngại khi đến văn phòng công chứng vì
một số lý do, trong đó có cả sự thiếu tin cậy”. Thành phố Hà Nội là địa
phương có số lượng văn phòng công chứng lớn nhất (42 văn phòng), trong
khi đó thành phố Hồ Chí Minh chỉ có 11 văn phòng. Đại đa số các văn
phòng công chứng này đều đang hoạt động khá hiệu quả: Tổng số hợp đồng,
giao dịch công chứng là hơn 20.000 việc/năm, tổng số tiền lệ phí ước tính
hàng chục tỷ đồng/năm. Việc hàng chục văn phòng đi vào hoạt động đã
giảm tải khá nhiều khối lượng công việc cho 9 phòng công chứng trước kia.
Tuy nhiên, qua đợt kiểm tra mới đây của ngành Tư pháp Hà Nội, việc phân
bố vị trí của các văn phòng chưa đồng đều, trình độ chuyên môn của một số
công chứng viên chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều khách hàng phản ánh có
một số văn phòng công chứng còn tùy tiện trong thu phí.
Đối với thành phố Hà Nội hiện nay có 42 văn phòng hoạt động công chứng
thực hiện theo qui định của NĐ 75/CP về công chứng, chứng thực và quy
định của UBND các tỉnh, thành phố về trình tự, thời gian công chứng được
chủ yếu tập trung ở các quận nội thành như Đống Đa, Hoàn Kiếm, Cầu
Giấy trong khi có những vùng hoàn toàn không có văn phòng công chứng
thực như huyện Sóc Sơn, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Ba Vì Hiện Sở Hà Nội
đang soạn thảo đề án Phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại Hà Nội, sẽ
không có chuyện một quận tập trung đến 7 - 8 văn phòng công chứng trong
khi nhiều nơi khác không có nổi một văn phòng công chứng. Đề án này sẽ
khoanh vùng văn phòng công chứng thành bản đồ phân bổ đều đặn trên các
quận, huyện.
Việc có nhiều văn phòng công chứng được thành lập và đưa vào hoạt động
như hiện nay tạo thành một cuộc cạnh tranh về chất lượng dịch vụ giữa công
chứng nhà nước và công chứng tư nhân mà đối tượng được lợi nhất chính là
người dân. Chính vì sự linh hoạt và phục vụ nhanh chóng thuận tiện của các
Văn phòng công chứng đã rút ngắn được thời gian của người dân cũng như
tạo được hiệu quả cao trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Tuy
nhiên chính vì có nhiều văn phòng được hoạt động nên việc cạnh tranh ở

mỗi văn phòng là điều dễ thấy nhất. Các văn phòng cạnh tranh về chất lượng
công việc, thái độ làm việc, đầu tư cở sở vật chất, trình tự thủ tục và thời
gian công chứng …đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho người đến công chứng
cũng như đến tư vấn. Điều dễ nhận thấy, qua sự cạnh tranh lành mạnh trong
dịch vụ công chứng dẫn đến kết quả người dân được hưởng các dịch vụ pháp
lý ngày một tốt hơn. Do chưa hiểu rõ về tính chất pháp lý của văn phòng
công chứng tư, nên hiện nay người dân còn e ngại về độ an toàn của công
chứng tư.
Nhằm chấn chỉnh kịp thời những tồn tại đã nêu trên, cách đây ít lâu, Sở Tư
pháp Hà Nội đã thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành gồm đại diện các sở,
ban, ngành kiểm tra việc chấp hành các quy định của Luật Công chứng tại
các VPCC trên địa bàn Hà Nội. Nội dung kiểm tra bao gồm: Việc đăng báo
nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng, việc lưu trữ hồ sơ
công chứng, vấn đề mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng
viên, việc niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, phí công chứng
Công tác kiểm tra này được đánh giá là sẽ giúp cơ quan quản lý đánh giá
toàn diện về tình hình tổ chức hoạt động của các văn phòng công chứng trên
địa bàn thành phố, kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp chấn chỉnh, nắm
bắt, ghi nhận những phản ánh của các văn phòng công chứng đối với những
điểm chưa hợp lý, khó khăn khi thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động công chứng, qua đó đẩy mạnh công tác xã hội hóa công chứng thực
hiện theo lộ trình và theo đúng quy định của pháp luật.
Qua kiểm tra một số văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội,
đoàn kiểm tra đã phát hiện khá nhiều sai phạm như có văn phòng công
chứng chưa ký hợp đồng lao động, chưa đóng bảo hiểm cho nhân viên, có
văn phòng còn rối ren trong việc lập sổ sách, nhân viên chưa được đào tạo
chuyên sâu. Có những văn phòng công chứng có đến hơn 20 nhân viên
nhưng chỉ có 6 người được kí hợp đồng, đóng bảo hiểm. Có một số văn
phòng do mới thành lập nên còn lúng túng trong việc kí kết hợp đồng lao
động cho nhân viên hoặc do sự thiếu thống nhất giữa người góp vốn và công

chứng viên nên chưa ký được hợp đồng với người lao động. Còn ở phạm vi
cả nước, theo lời một đại diện của Bộ Tư pháp qua công tác kiểm tra đánh
giá mới đây đã cho biết, hiện đang có không ít văn phòng công chứng tuy
hàng tháng đã có sổ thu chi rất chi tiết nhưng khi hỏi đến quyết toán thuế
hàng năm thì nhiều nơi xin “khất” vì chưa có.
Như vậy, tuy còn chưa hoàn thiện nhưng hoạt động công chứng tư ở nước ta
đã và đang ngày càng phát triển và mang lại nhiều hiệu quả to lớn nhằm
giảm đáng kể tình trạng người dân phải xếp hàng đợi công chứng ở các
phòng công chứng hay người dân phải đợi hàng tuần thậm chí hàng tháng để
hoàn tất đầy đủ thủ tục công chứng giấy tờ. Đồng thời thủ tục, trình tự nhanh
gọn, thuận tiện cũng như thái độ phục vụ nhiệt tình của các công chứng viên

×