Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Kinh tế ngư nghiệp ở dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh thời kỳ 2000 - 2005" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.17 KB, 8 trang )




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 4A-2007



71
kinh tế ng nghiệp ở dải ven biển
Thanh - Nghệ - Tĩnh thời kỳ 2000 - 2005

Hoàng Phan Hải Yến
(a)


Tóm tắt. Bài viết này nhằm tìm hiểu hiện trạng phát triển kinh tế ng nghiệp
thông qua tình hình khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ, hải sản của dải
ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh thời kỳ 2000 - 2005.

1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, thực hiện
Nghị quyết 03 - NQ/TW và Chỉ thị 20 -
CT/TW của Bộ Chính trị về việc phát
triển kinh tế biển, các cấp, các ngành ở
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh đã rất
quan tâm đầu t phát triển kinh tế
biển, ven biển và đã thu đợc những kết
quả to lớn trên cơ sở phát huy tiềm
năng, các lợi thế so sánh của vùng. Các
ngành kinh tế ở dải ven biển Thanh -
Nghệ - Tĩnh chủ yếu nh: nông nghiệp,


công nghiệp, vận tải biển, du lịch biển
và đặc biệt là ngành ng nghiệp đều
tăng trởng tơng đối nhanh; đã và
đang hình thành một số ngành kinh tế
mũi nhọn, làm thay đổi đáng kể cơ cấu
kinh tế dải ven biển, thúc đẩy sự phát
triển của các vùng khác trong nội địa.
2. Tình hình phát triển kinh tế ng
nghiệp dải ven biển Thanh - Nghệ -
Tĩnh giai đoạn 2000 - 2005
2.1. Tình hình chung
Ng nghiệp là ngành giữ vai trò chủ
chốt trong việc thúc đẩy nhanh sự phát
triển kinh tế của dải ven biển Thanh -
Nghệ - Tĩnh. Đây là ngành truyền
thống của ng dân ven biển trong vùng
và ngày càng phát triển toàn diện cả về
khai thác, nuôi trồng, chế biến, đạt tốc
độ tăng trởng bình quân 7,6% năm.
Năm 2000, giá trị sản xuất thuỷ, hải
sản của vùng đạt 1.724,7 tỷ đồng đến
năm 2005 tăng lên 2.501,2 tỷ đồng (giá
hiện hành). Sản lợng thuỷ, hải sản cả
khai thác và nuôi trồng năm 2000 đạt
109,2 nghìn tấn đến năm 2005 tăng lên
157 nghìn tấn.
Nh vậy, sản lợng cũng nh giá trị
sản xuất thuỷ, hải sản ven biển của vùng
đã tăng lên nhanh chóng theo thời gian.
Tuy nhiên, giữa các tiểu vùng trong dải có

sự khác nhau rõ rệt; dải ven biển của
Thanh Hoá chiếm sản lợng cũng nh giá
trị lớn nhất sau đó đến Nghệ An và cuối
cùng là Hà Tĩnh; nơi đạt sản lợng lớn
phải kể đến Sầm Sơn, Hậu Lộc, Tĩnh Gia,
Quỳnh Lu, Diễn Châu.
Trong những năm vừa qua ngành
thuỷ, hải sản của vùng đã giải quyết
công ăn việc làm cho khoảng 112.323
ngời, đem lại một nguồn thu ngân
sách lớn cho nhà nớc.
Bảng 1. Sản lợng và giá trị sản xuất ngành thuỷ sản
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Sản lợng (nghìn
tấn)
109,2 115,8 126,5 139,1 145,2 157,0
GTSX (tỉ đồng) 1.724,7

1.904,2

2.193,5

2.239,8

2.344,4

2.501,2
Nguồn [2][3][4][5][6]

Nhận bài ngày 07/11/2007. Sửa chữa xong 27/11/2007.




Hoàng Phan Hải Yến kinh tế ng nghiệp ở dải ven biển , tr. 71-78



72

Trong những năm vừa qua ngành
thuỷ, hải sản của vùng đã giải quyết
việc làm cho khoảng 112.323 ngời,
đem lại một nguồn thu ngân sách lớn
cho Nhà nớc.
2.2. Khai thác thuỷ, hải sản
Trong những năm gần đây, khai
thác thuỷ sản của dải ven biển Thanh -
Nghệ - Tĩnh đang đẩy mạnh phát triển
theo hớng đánh bắt xa bờ (đây cũng là
xu hớng chung của cả nớc). Số lợng
tàu thuyền không những tăng lên cả về
số lợng mà còn tăng lên cả về công
suất trung bình. Năm 2000, toàn dải có
9.246 chiếc (tàu thuyền cơ giới) với tổng
công suất 215.000 CV (trung bình 23,3
CV/chiếc), trong đó tàu đánh bắt xa bờ
có 358 chiếc, chiếm 3,9% trong tổng số
tàu thuyền cơ giới; số tàu thuyền không
có động cơ là 3.874 chiếc. Đến năm 2005
số lợng tàu thuyền cơ giới đã lên đến

9.848 chiếc với tổng công suất
324.454.000 CV, trong đó tàu đánh bắt
xa bờ là 629 chiếc, chiếm 6,4% tổng số
tàu thuyền cơ giới; số tàu thuyền không
có động cơ đã tăng lên 6.800 chiếc.
Trong số các loại tàu thuyền trên, tàu
đánh bắt xa bờ chủ yếu của kinh tế cá
thể. Hiện nay, số tàu thuyền của t
nhân ngày càng tăng lên.
Sự tăng cờng năng lực sản xuất và cơ
sở hạ tầng phục vụ khai thác làm cho sản
lợng khai thác và giá trị sản xuất thuỷ
sản về cơ bản đều tăng.
Có thể thấy rằng sản lợng thuỷ
sản khai thác của dải đã tăng từ 95,5
nghìn tấn năm 2000 lên 130,9 nghìn
tấn năm 2005, tăng gấp 1,4 lần, tốc độ
tăng trởng bình quân đạt 6,5%/năm.
Giá trị khai thác do đó cũng tăng lên,
năm 2000 đạt 1.103,6 tỉ đồng, đến năm
2005 tăng lên 1.802 tỉ đồng, tăng gấp
1,6 lần; tốc độ tăng bình quân đạt
10,4%/năm. Sở dĩ tốc độ tăng bình quân
của giá trị cao hơn sản lợng là do giá
cả và sản lợng thuỷ sản đánh bắt xa
bờ tăng.
Bảng 2. Sản lợng khai thác và giá trị sản xuất thuỷ sản
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Sản lợng khai thác
(nghìn tấn)

95,5 100,9

108,0

117,8

123,4

130,9

- Sản lợng hải sản
+ Cá
+ Tôm
+ Hải sản khác
- Sản lợng thuỷ sản
83,9
64,3
2,3
17,3
11,6
88,9
66,5
2,9
19,5
12,0
95,0
68,8
3,5
22,7
13,0

101,9
77,9
3,2
20,8
15,9
107,4
83,6
3,0
20,8
16,0
113,3
85,0
3,2
25,1
17,6
2. Cơ cấu (%)
- Cơ cấu hải sản
+ Cá
+ Tôm
+ Hải sản khác
- Cơ cấu thuỷ sản
100
87.9
67.3
2.4
18.1
12.1
100
88.1
65.9

2.9
19.3
11.9
100
88
63.7
3.2
21.1
12
100
86.5
66.1
2.7
17.7
13.5
100
87
67.8
2.4
16.8
13
100
86.5
64.9
2.4
19.2
13.4
3. Giá trị khai thác (tỉ đồng) 1.103,6

1.267,1


1.472,3

1.648,4

1.696,3

1.802,0

Nguồn [1][2][3][4][5][6]




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 4A-2007



71
Cơ cấu thuỷ sản đánh bắt thay đổi
theo hớng đa dạng hoá sản phẩm phục
vụ cho xuất khẩu. Cá là sản phẩm
chiếm phần lớn tỷ trọng và đang có xu
hớng giảm: từ 67,3% năm 2000 xuống
còn 64,9% năm 2005. Tỷ trọng của tôm
có sự thay đổi tăng giảm theo từng giai
đoạn: giai đoạn từ 2000 - 2003 tăng lên,
giai đoạn từ 2002 - 2004 lại có xu hớng
giảm và giai đoạn 2004 - 2005 lại tăng
lên. Điều này do yếu tố thị trờng chi

phối ngành khai thác hải sản.
Mặc dầu tỷ trọng khai thác hải sản
có sự tăng giảm không đồng đều nhng
về giá trị tuyệt đối thì có sự tăng lên
qua các năm. Điều này chứng tỏ ngành
khai thác hải sản đã phát triển lên một
bớc. Ng dân ven biển đã biết thay đổi
hớng làm ăn, đa dạng hoá sản phẩm
và đầu t vốn để vơn khơi.
2.3. Nuôi trồng thuỷ, hải sản
Dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh
có rất nhiều tiềm năng về nuôi trồng
thuỷ, hải sản. Thực tế, trong những
năm qua, lĩnh vực này đã có những
bớc phát triển về cả diện tích, sản
lợng, chất lợng và cơ cấu sản phẩm
nuôi trồng.
Diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ
sản tăng đều qua các năm, từ 11,1 nghìn ha
năm 2000 tăng lên 15,5 nghìn ha năm 2003
và 15,9 nghìn ha năm 2005, tốc độ tăng
diện tích bình quân 10,9%/năm. Trong đó,
diện tích nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt
tăng từ 7,0 nghìn ha năm 2000 lên 9,0
nghìn ha năm 2005, diện tích nuôi trồng
thuỷ sản mặn lợ tăng từ 4,1 nghìn ha năm
2000 lên 6,9 nghìn ha năm 2005. Diện tích
này đang tiếp tục tăng và tăng theo hớng
nuôi thâm canh và bán thâm canh.
Trong tổng diện tích nuôi trồng

thuỷ, hải sản, phần lớn diện tích đợc
giành cho nuôi cá và tôm. Năm 2000
diện tích nuôi cá của vùng là 7,3 nghìn
ha chiếm 65,5%, đến 2005 là 11,0 nghìn
ha chiếm 69,4%, diện tích nuôi tôm năm
2000 là 6,9 nghìn ha chiếm 61,5%, đến
năm 2005 tăng lên 9,4 nghìn ha chiếm
59,4%. Còn lại là số diện tích giành cho
các loại thuỷ sản khác.
Diện tích nuôi mặn lợ tập trung chủ
yếu ở các huyện Hậu Lộc, Tĩnh Gia,
Quỳnh Lu, Diễn Châu, Thạch Hà,
Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, các huyện khác
chiếm diện tích không nhiều.
Ngoài diện tích mặt nớc nuôi trồng,
dải ven biển còn có một diện tích khá lớn
đất nhiễm mặn, đất cát có thể sử dụng
nuôi trồng thuỷ sản. Do diện tích nuôi
mặn lợ lại đợc sử dụng theo hớng

Bảng 3. Diện tích và giá trị nuôi trồng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Diện tích (nghìn ha)

11,1 11,5 14,2 15,5 15,8 15,9
- Diện tích nuôi mặn lợ 4,1 4,5 5,0 5,8 6,3 6,9
2. Sản lợng (nghìn
tấn)
13,7 14,9 18,5 21,3 21,8 26,2
- Cá 7,1 8,6 11,0 12,9 14,0 15,8

- Tôm 1,3 1,6 3,1 4,4 4,4 5,5
- Thuỷ sản khác 5,3 4,7 4,4 3,9 3,4 4,9
3. Giá trị sản xuất (tỉ
đồng)
575 583,4 682 535,4 573,4 611,1
Nguồn [4][5][6][7][8][9]



Hoàng Phan Hải Yến kinh tế ng nghiệp ở dải ven biển , tr. 71-78



74
thâm canh và bán thâm canh nên sản
lợng thuỷ sản về cơ bản cũng tăng liên
tục và tăng với tốc độ bình quân cao hơn
diện tích, hơn 20%/năm (2000 - 2005).
Sản phẩm nuôi trồng chủ yếu là cá.
Sản lợng cá giai đoạn 2000 - 2002
chiếm hơn 90% nhng giai đoạn 2003 -
2005 giảm xuống khoảng còn 80% do
phải đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng
với nhu cầu của thị trờng trong nớc
cũng nh xuất khẩu. Chính vì vậy mà
tốc độ tăng trởng sản lợng tôm cũng
nh các loại thuỷ sản khác nhanh hơn,
đặc biệt là sản lợng tôm tăng mạnh do
lĩnh vực nuôi tôm xuất khẩu đã có bớc
phát triển vợt bậc.

Trong dải ven biển Thanh - Nghệ -
Tĩnh, dải ven biển của Hà Tĩnh có diện
tích nuôi tôm lớn nhất, tiếp đó là dải
ven biển của Thanh Hoá và cuối cùng là
dải ven biển của Nghệ An. Sở dĩ có sự
phân hoá nh vậy là do đờng bờ biển
của mỗi khu vực có sự khác nhau, đồng
thời do chính sách đầu t của mỗi tỉnh
trong quá trình đa dạng hoá sản phẩm
thuỷ sản.
Những năm gần đây, mô hình nuôi
tôm trên cát và nuôi cá lồng trong các
vũng biển đã thực sự có hiệu quả và
đem lại giá trị rất lớn. Sự thành công
này đánh dấu một bớc phát triển quan
trọng và là động lực thúc đẩy ngành
kinh tế thuỷ sản toàn dải ven biển
Thanh - Nghệ - Tĩnh phát triển theo
hớng phát huy lợi thế so sánh.
Bảng 4. Sản lợng và giá trị tôm nuôi phân theo huyện, thị của dải ven biển
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Toàn dải (tấn) 1.265

1.565

3.113

4.414 4.400

5.543

1.1 DVB Thanh Hoá 659 944 1.854

2.168 1.720

1.964
- H. Nga Sơn 56 50 98 95 80 128
- H. Sầm Sơn 20 20 39 40 38 35
- H. Hậu Lộc 85 95 187 250 182 180
- H. Hoằng Hoá 284 433 850 1.025 840 822
- H. Quảng Xơng 179 240 472 570 478 489
-H.Tĩnh Gia 35 106 208 188 102 310
1.2 DVB Nghệ An 262 345 635 763 884 1103
- H. Quỳnh Lu 186 235 428 485 558 696
- H. Diễn Châu 65 90 115 146 174 185
- TX. Cửa Lò 5 5 7 - - 32
- H. Nghi Lộc 6 15 85 132 152 190
1.3 DVB Hà Tĩnh 344 276 624 1.483 1.796

2.476
- H. Nghi Xuân 16 27 75 102 59 76
- H. Can Lộc 6 6 12 2 - 10
- H. Thạch Hà 107 118 152 983 1118 1418
- H. Cẩm Xuyên - 12 29 139 248 278
- H. Kỳ Anh 215 113 356 257 371 694
2. Giá trị sản xuất (tỉ đồng) 17,4 19,4 65,6 98,5 106,1

145,1
Nguồn [4][5][6]





Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 4A-2007



75
Bảng 5. Cơ cấu sản lợng thuỷ sản nuôi trồng (%)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 100 100 100 100 100 100
- Cá 52,0 58,1 59,3 60,8 64,3 59,7
- Tôm 9,3 10,5 16,9 20,7 20,2 21,3
- Hải sản khác 38,7 31,4 23,8 18,5 15,5 19
Nguồn [4][5][6][7][8][9]

Bên cạnh sản phẩm là cá và tôm,
hiện nay, trong các sản phẩm thuỷ sản
nuôi trồng còn có nghêu, sò, cua, ốc,
rong tảo chiếm 19% (2005) trong cơ
cấu sản lợng thuỷ sản nuôi trồng.
2.4. Chế biến thuỷ, hải sản
Một trong những đặc thù của ngành
thuỷ sản là sản phẩm mang tính chất
tơi sống. Khâu chế biến sẽ giúp bảo
quản thuỷ sản lâu dài, vận chuyển đợc
xa từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ và
nâng cao giá trị hàng hoá. Đây là mặt
hàng xuất khẩu chủ lực không những
của dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh
mà còn của cả nớc.

Các sản phẩm chế biến chủ yếu của
dải bao gồm: thuỷ sản đông lạnh (cá,
mực, tôm), nớc mắm. Ngoài ra còn một
số sản phẩm khác nh: thuỷ sản phơi
khô, cá tẩm gia vị, mắm tôm, bột cá
chăn nuôi, trong số các loại này thì thuỷ
sản phơi khô và mắm tôm chiếm một
khối lợng khá lớn.
Nh vậy, về cơ bản các sản phẩm
chế biến thuỷ sản đều tăng. Thuỷ sản
đông lạnh năm 2000 là 4,0 nghìn tấn,
đến năm 2005 tăng lên 5,7 nghìn tấn
(gấp 1,4 lần), tốc độ tăng trởng bình
quân đạt 6,6%/năm. Sản lợng nớc
mắm tăng nhanh qua các năm, năm
2000 là 17,8 triệu lít, đến năm 2005
tăng lên 30,9 triệu lít (gấp 1,7 lần), tốc
độ tăng trởng bình quân đạt
8,3%/năm. Trên địa bàn toàn dải, các
huyện: Nga Sơn, Quảng Xơng, Quỳnh
Lu, Diễn Châu, Nghi Xuân, Cẩm
Xuyên là những huyện sản xuất nớc
mắm và thuỷ sản đông lạnh với sản
lợng lớn.
Nhìn chung, sản phẩm thuỷ sản chế
biến phục vụ xuất khẩu chủ yếu là tôm
và mực đông lạnh. Trong những năm
qua, sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của
dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh đã có
mặt trên thị trờng của nhiều nớc và

vùng lãnh thổ nh: Nga và các nớc
SNG khác, Lào, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Hoa
Kỳ, Italya
Bảng 6. Sản phẩm thuỷ sản chế biến chủ yếu
Năm 2000 2001 2002

2003 2004 2005
1. Thuỷ sản đông lạnh (nghìn
tấn)
4,0 4,7 5,4 5,0 5,0 5,8
2. Nớc mắm (triệu lít) 17,8 20,1 21,3

23,5 41,3 30,9
Nguồn [1][2][3]




Hoàng Phan Hải Yến kinh tế ng nghiệp ở dải ven biển , tr. 71-78



76
Bảng 7. Sản lợng và kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản

Năm 2000

2001


2002

2003

2004 2005

Tổng sản lợng xuất khẩu (nghìn
tấn)
11,7

8,4 11,2

12,8

8,1 6,3
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) 20,6

22,7

28,0

30,4

36,3 38,7

Nguồn [1][2][3][4][5][6]
Nh vậy, sản lợng thuỷ sản xuất
khẩu hàng năm không ổn định, trung
bình xuất khẩu đợc 9,8 nghìn
tấn/năm. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ

sản năm 2000 đạt 20,5 triệu USD
(chiếm 27,9% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của ba tỉnh Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh), đến năm 2005 con
số đó là 38,8 triệu USD (chiếm 19,6%).
Sở dĩ sản lợng thuỷ sản không ổn định
là do nhiều nguyên nhân, trong đó
nguyên nhân chủ yếu là sự biến động
của thị trờng và sự non yếu trong kinh
doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu thuỷ sản.
2.5. Dịch vụ thuỷ, hải sản
Trớc đây, do các lĩnh vực trong
ngành ng nghiệp phát triển một cách
độc lập và ít gắn với thị truờng nên dịch
vụ thuỷ sản hầu nh không đợc chú ý
phát triển. Nhng hiện nay, do nhu cầu
của thị trờng cũng nh yêu cầu phát
triển của ngành, dịch vụ thuỷ sản đã
đợc chú ý phát triển. Đây là cầu nối
giữa đầu vào sản xuất - sản xuất - chế
biến và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
Trên địa bàn của dải ven biển Thanh -
Nghệ - Tĩnh đã có gần 500 cơ sở thu
gom làm đại lý xuất khẩu thuỷ sản và
hơn 10 công ty chế biến xuất nhập khẩu
thuỷ sản. Tuy nhiên, năng lực chế biến
của các công ty này cha đáp ứng đợc
khối lợng thuỷ sản trên địa bàn.
Ngoài các công ty chế biến của nhà

nớc, ở mỗi huyện đều có các làng nghề
chế biến thuỷ sản. Các cơ sở chế biến
thuỷ sản của dải ven biển đang ở quy
mô hộ gia đình là chủ yếu.
ở mỗi huyện cũng có các trại giống
để cung cấp giống cho nuôi trồng thuỷ
sản; các cơ sở cung cấp thức ăn, trang
thiết bị nuôi trồng; có gần 500 cơ sở sản
xuất đá lạnh phục vụ cho bảo quản
thuỷ sản, hàng chục cơ sở đóng và sửa
chữa tàu thuyền; hàng chục tụ điểm
cung ứng xăng dầu và rất nhiều cơ sở
cấp ng lới, cung ứng vật t và các
dịch vụ khác.
Trên địa bàn dải ven biển hiện có
hơn chục cảng cá, lớn nhất là các cảng:
Lạch Sung, Nghi Thiết, Cửa Hội, Lạch
Quèn, Lạch Vạn, Cẩm Nhợng và hàng
chục bến cá lớn nhỏ khác.
Kết quả của phát triển của dịch vụ
hậu cần thuỷ sản là doanh thu không
ngừng tăng và tăng với tốc độ cao.
Bảng 8. Doanh thu dịch vụ thuỷ sản
Năm 2000

2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu (tỉ đồng) 46,1 53,7 39,2 56,0 74,7 88,1
Chỉ số phát triển (năm trớc
100%)
100 116,4


85,0 121,5

161,9

191,1

Tỷ trọng trong GTSX thuỷ sản
(%)
3,6 3,7 2,2 2,8 3,2 3,3
Nguồn [1][2][3][8][9]



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 4A-2007



77

3. Một số hạn chế và biện pháp
khắc phục
Mặc dù đạt đợc những thành tựu
đáng kể nhng hiện nay kinh tế ng
nghiệp của dải ven biển Thanh - Nghệ -
Tĩnh đang đứng trớc những khó khăn
không nhỏ:
- Nguồn lợi thuỷ, hải sản giảm
mạnh kéo theo hàng loạt vấn đề nh:
năng suất đánh bắt giảm, chất lợng cá

khai thác giảm, giá đầu vào tăng cao,
nhiều tàu bị thua lỗ
- Công tác khuyến ng mặc dù đã có
nhiều cải tiến và tạo đợc một số mô
hình đạt năng suất, hiệu quả nhất định
nhng việc nhân rộng các mô hình này
cũng nh triển khai ứng dụng các tiến
bộ khoa học vào sản xuất còn nhiều hạn
chế, thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
- Chế biến thuỷ, hải sản còn gặp
nhiều khó khăn trong các khâu cạnh
tranh giá cả
- Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản còn lỏng lẻo và cha nhất quán.
Trớc những khó khăn trên, trong
những năm sắp tới, các cấp các ngành ở
dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh cần
chú ý:
-

ng dụng thiết bị công nghệ hiện
đại để khai thác hải sản vùng khơi.
- Từng bớc quy hoạch khu bảo tồn
sinh thái, vùng cấm đánh bắt có thời
vụ; có kế hoạch thả giống xuống sông,
biển để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản.
- Trong nuôi trồng thuỷ sản, nghiên
cứu và đa vào nuôi trồng các loại giống
thuỷ sản cho năng suất, chất lợng cao
nh tôm hùm, tôm sú, tôm rảo, cua,

ngao tiếp nhận công nghệ sinh sản
tôm càng xanh, tôm he chân trắng Nam
Mỹ, tôm he Nhật Bản ; áp dụng kỹ
thuật và công nghệ nuôi trồng hiện đại,
hoàn thiện quy trình nuôi trồng, đặc
biệt là kỹ thuật và công nghệ nuôi hải
sản bằng lồng trên biển cho năng suất
và giá trị kinh tế cao.
- Nâng cấp và đầu t dây chuyền
công nghệ hiện đại trong ngành chế
biến thuỷ sản, nhất là chế biến thuỷ
sản xuất khẩu. Kiên quyết ngăn chặn
việc nhập các loại thiết bị công nghệ lạc
hậu và gây ô nhiễm môi trờng. Phát
triển sản xuất gắn liền với bảo vệ môi
trờng tự nhiên.
4. Kết luận
Có thể nói rằng, bớc sang thế kỷ
XXI, Thế kỷ của biển và đại dơng
vấn đề khai thác biển chiếm vị trí hết
sức quan trọng trong nền kinh tế của
bất kỳ một quốc gia nào giáp biển.
Khai thác tiềm năng ng nghiệp ở
dải ven biển Thanh - Nghệ - Tĩnh trong
những năm qua thực sự đã chiếm một
vai trò lớn trong việc thúc đẩy kinh tế
chung của cả dải cũng nh của cả ba
tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Trong những năm tới, các cấp, các
ngành ở địa phơng cần có các định

hớng đúng và những mô hình phát
triển phù hợp để phát huy tối đa những
lợi thế, nhằm đa kinh tế ng nghiệp
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
toàn dải.



Hoàng Phan Hải Yến kinh tế ng nghiệp ở dải ven biển , tr. 71-78



78
Tài liệu tham khảo

[1] Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2004. Kế hoạch phát triển năm 2005
của ngành thuỷ sản của các huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Can Lộc,
Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh, UBND tỉnh Hà Tĩnh, sở Thuỷ sản, 2005.
[2] Báo cáo tình hình phát triển kinh tế thuỷ sản và kế hoạch phát triển kinh tế thuỷ
sản giai đoạn 2000-2010 của các huyện Quảng Xơng, Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Nga
Sơn, Sầm Sơn, Hoằng Hoá tỉnh Thanh Hoá, UBND tỉnh Thanh Hoá, sở Thuỷ
sản, 2005.
[3] Báo cáo đánh giá tổng kết tình hình khai thác thuỷ sản và kế hoạch phát triển
kinh tế thuỷ sản các huyện: Quỳnh Lu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Cửa Lò (tỉnh
Nghệ An) giai đoạn 2000 - 2010, UBND tỉnh Nghệ An, sở Thuỷ sản, 2005.
[4] Niên giám thống kê 2000-2004, 2001-2005, Cục thống kê tỉnh Thanh Hoá, NXB
thống kê Hà Nội năm 2004, 2005.
[5] Niên giám thống kê năm 2004, 2005, Cục thống kê tỉnh Nghệ An, 2005; 2006.
[6] Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh 2004, 2005, Cục thống kê Hà Tĩnh, NXB thống
kê, 2004, 2005.

[7] Quy hoạch nuôi trồng thuỷ hải sản tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2000-2010, UBND
tỉnh Thanh Hoá, sở Thuỷ sản, tháng 4 năm 2000.
[8] Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2004-2010, UBND
tỉnh Nghệ An, sở Thuỷ sản, tháng 3 năm 2004.
[9] Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2005-2010, UBND tỉnh
Hà Tĩnh, sở Thuỷ sản, tháng 3 năm 2005.


Summary

The fish - breeding economy in thanh hoa - nghe an - ha tinh
sea - shore in period 2000 - 2005

The paper deals with the information on actuality of fish breeding economy
bazed on situation of aquatic product and seafoot exploiting to develop, rearing,
processing and servicing on Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh the edge of sea in the
period from 2000 to 2005.

(a)
Khoa Địa lý, trờng Đại học Vinh.

×