Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH NA RỲ BẮC KẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.23 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
1. Danh mục các bảng biểu
Thứ tự Nội dung Trang
Bảng 1.1 Trình độ học vấn của người lao động trong chi nhánh
Bảng 1.2 Tình hình huy động vốn
Bảng 1.3 Tình hình dư nợ
Bảng 1.4 Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể kinh tế
Bảng 1.5 Kết quả tài chính
Bảng 2.1 Tình hình doanh số cho vay theo thời gian giai đoạn 2011 –
2013
Bảng 2.2 Tình hình doanh số cho vay theo mục đích giai đoạn 2011 –
2013
Bảng 2.3 Tình hình thu nợ theo thời gian giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.4 Tình hình thu nợ theo mục đích giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.5 Tình hình dư nợ theo thời gian giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.6 Tình hình dư nợ theo mục đích giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.7 Phân tích tình hình dư nợ trên vốn huy động giai đoạn 2011-
2013
Bảng 2.8
Phân tích hệ số thu nợ giai đoạn 2011-2013.
Bảng 2.9 Phân tích chỉ tiêu quay vòng vốn tín dụng giai đoạn 2011-
2013.
Bảng 2.10 Các nhóm nợ


Bảng 2.11 Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.12 Bảng đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.13 Diễn biến nợ quá hạn theo nhóm nợ
Bảng 2.14 Phân tích tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011-1013
Bảng 2.15 Phân tích hệ số rủi ro tín dụng giai đoạn 2011-2013
2. Danh mục các đồ thị ( biểu đồ )
Thứ tự Nội dung Trang
Biểu đồ 2.1 Doanh số cho vay theo thời gian
Biểu đồ 2.2 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Biểu đồ 2.3 Doanh số thu nợ theo thời gian gian giai đoạn 2011 - 2013
Biểu đồ 2.4 Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn
Biểu đồ 2.5 Doanh số dư nợ theo thời gian
Biểu đồ 2.6 Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn
Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
STT Kí hiệu Nội dung viết tắt
1 NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 NHNN Ngân hàng Nhà nước
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 TCKT Tổ chức kinh tế
6 TCXH Tổ chức xã hội
7 TCTD Tổ chức tín dụng
8 NHTM Ngân hàng thương mại
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
10 BĐS Bất động sản
11 TD Tiêu dùng
12 RRTD Rủi ro tín dụng


Báo cáo thực tập môn học
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của chuyên đề
Hòa nhập cùng với xu hướng của nền kinh tế thế giới, Việt Nam chúng ta đang
tiến hành một chương trình đổi mới sâu rộng chuyển sang nền kinh tế thị trường. Cùng
với những nỗ lực đổi mới đó, nghành ngân hàng đã và đang được cải cách hoàn thiện
nhằm nục đích ngày càng khẳng định vai trò của mình trong vai trò xúc tác đưa nền
kinh tế đi lên cùng với thế giới. Tham gia vào quá trình này không thể không kể đến các
doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế đã góp phần mạnh mẽ vào quá trình này. Và
để đáp ứng nhu cầu ấy, vốn luôn là yêu tố cần thiết để các doanh nghiệp cũng như các tổ
chức kinh tế mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của mình.
Trong bối cảnh diễn ra mạnh mẽ như ngày nay, thi nhu cầu sử dụng vôn cho
đầu tư cho hoạt đọng kinh doanh, đầu tư các dự án, công trình cũng tăng cao. Không
chỉ để bổ sung cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, đồng thời các doanh nghiệp luôn
luôn cần nguồn vốn bổ sung liên tục cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh hay dịch
vụ của mình. Nắn bắt được nhu cầu thết yếu ấy, hàng loạt các ngân hàng ra đời đáp
ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nổi bật lên là hoạt động cho vay, đây là một trong
hai hoạt động chủ yếu của ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất
trong hoạy động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Hòa chung với sự phát triển của
nghành ngân hàng, NHNN&PTNT chi nhánh Na Rỳ - Bắc Kạn đã và đang cố gắng để
đạt được những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, là chiếc cầu nối
giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, trở thành trung tâm tiền tệ lẫn cả về chất luongj và
số lượng. Nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho các thành phần kinh tế đồng thời
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt đọng cho
vay và những lý do trên, chúng em đã chọn chuyên đề “ Thực trạng hoạt động cho vay
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Na Rỳ - Bắc
Kạn” để làm nội dung cho bài báo cáo thực tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong khuôn khổ chuyên đề này, chúng em tập trung nghiên cứu một số mục

tiêu trọng tâm, cụ thể như sau :
- Một số tình hình hoạt động tại NHNN&PTNT chi nhánh Na Rỳ - Bắc Kạn
- Phân tích tình hình cho vay tại NHNN&PTNT chi nhánh Na Rỳ - Bắc Kạn
Nhóm sv : 04
1
Báo cáo thực tập môn học
- Từ việc nghiên cứu tình hình cho vay tại NHNN&PTNT chi nhánh Na Rỳ -
Bắc Kạn, đưa ra những kết luận về tình hình cho vay, xác định kết quả và khó khăn từ
đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay tại NHNN&PTNT chi nhánh Na Rỳ - Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: của đề tài là tình hình hoạt động cho vay tại
NHNN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Na Rỳ - Tỉnh Bắc Kạn.
Phạm vi nghiên cứu: trong không gian là tại NHNN&PTNT chi nhánh Na Rỳ -
Bắc Kạn và phạm vi thời gian là từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề vận dụng những phuong pháp sau : Phương pháp nghiên cứu thu
thập tài liệu trực tiếp từ ngân hàng, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích
tổng hợp, phương pháp so sánh cũng như tham khảo từ websites, sách báo trong nước
để làm rõ vấn đề mình cần giải quyết trong báo cáo thực tế của mình.
5. Kết cấu chuyên đề
Để tiện cho việc nghiên cứu và lôgíc vấn đề, em sắp xếp chuyên đề theo bố cục
gồm 3 chương như sau:
Phần 1 : Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Na Rỳ tỉnh Bắc Kạn.
Phần 2 : Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
Phần 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Na Rỳ tỉnh Bắc Kạn.
Nhóm sv : 04

2
Báo cáo thực tập môn học
PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN NA RỲ TỈNH BẮC KẠN
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
NHNN&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH NA RỲ BẮC KẠN
1.1.1 Tên và địa chỉ của ngân hàng
- Địa chỉ : Thôn Pàn Bái, thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rỳ, tỉnh Bắc Kạn.
- Mã tài khoản chi nhánh ngân hàng : 8603.
- Ngân hàng Nông Nghiệp & PTNT Việt Nam là một trong những Ngân hàng
thương mại lớn nhất, nắm giữ vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ tại Việt Nam, dẫn
đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới
hoạt động, số lượng khách hàng. Vốn điều lệ 29.605.000.000.000 đồng, lớn thứ nhất
trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
NHNN& PTNT Huyện Na Rỳ được thành lập năm 1988. Chi nhánh có trụ sở
chính tại Thôn Pàn Bái, TT Yến Lạc, Huyện Na Rỳ, Tỉnh Bắc Kạn. NHNN& PTNT
Huyện Na Rỳ thực hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế tài chính của NHNN Việt Nam
và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Tổng số cán bộ công nhân
viên trong toàn chi nhánh đến 31/12/2012 là 22 người, trong đó biên chế 20 người, lao
động khoán gọn 02 người.
Với địa bàn rộng gồm 22 xã, 1 thị trấn,Huyện Na Rỳ là một huyện miền núi
cách trung tâm của tỉnh Bắc Kạn 70 Km.Có vị trí địa lý giáp với các Huyện Ngân Sơn,
Huyện Chợ Mới của Tỉnh Bắc Kạn, và giáp với Tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng. Với diện
tích tự nhiên không lớn, địa hình núi đá hiểm trở, các xã bị chia cắt bởi núi cao, khe
núi sâu, đường xá đi lại khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
Ngân Hàng. Nền kinh tế của Huyện chủ yếu là nông lâm nghiệp, kinh tế công nghiệp
chưa phát triển, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, trình độ dân trí thấp, các loại
nghành nghề lao động còn ít Dân cư nằm rải rác, lực lượng cán bộ mỏng do vậy tình

hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Huyện Na Rỳ gặp rất nhiều khó khăn. Nền
kinh tế sản xuất hàng hoá còn nhiều hạn chế, cơ cấu kinh tế chưa hợp lý, tăng trưởng
chưa bền vững, dẫn đến hiệu quả kinh tế một số ngành còn thấp. Bên cạnh đó thời tiết
hạn hán, lũ lụt, dịch cúm gia cầm, dịch bệnh trong đàn gia súc vẫn còn một số địa
Nhóm sv : 04
3
Báo cáo thực tập môn học
phương, giá cả tăng đột biến nhất là hàng xăng dầu, lương thực, thực phẩm, vật liệu
xây dựng, giá vàng tăng cao nên ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Cán bộ công nhân viên chức còn nhiều bất cập tiếng anh sử dụng trong nghiệp
vụ còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu mới của thời hội nhập.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHNN&PTNT
HUYỆN NA RỲ
1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Ngân hàng NHNN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Na Rỳ bao gồm:
01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc với tổng số cán bộ nhân viên và người lao động là 22
người được chia thành 03 phòng, ban:
- Phòng kế toán ngân quỹ
- Phòng kế hoạch kinh doanh
- Phòng giao dịch hảo nghĩa
Sơ đồ 1.1: bộ máy quản lý
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc:
Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành chung mọi nghiệp vụ kinh doanh trong cơ
quan theo quyền hạn của chi nhánh mình.
Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp phòng Quản lí rủi ro. Duyệt kế hoạch và
quản lý chi tiêu nội bộ. Thực hiện công tác tổ chức cán bộ.
* Phó giám đốc
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp
tín dụng.

Nhóm sv : 04
4
Phòng giao
dịch hảo
nghĩa
Giám đốc
Phòng kế
toán ngân
quỹ
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phó Giám đốc
Báo cáo thực tập môn học
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề. Quản lý, theo dõi
và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
* Phòng kế toán ngân quỹ
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các
nghiệp vụ liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các
dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.
Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ
tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHNN Việt
Nam. Thực hiện tư vấn cho khách hàng về sử dụng dịch vụ của ngân hàng
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt. Ứng và
thu tiền cho các giao dịch viên, phòng giao dịch, các điểm giao dịch trong và
ngoài trụ sở
* Phòng kế hoạch kinh doanh
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, doanh
nghiệp(vừa và nhỏ) để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ và thể lệ của

NHNN Việt Nam.
Trực tiếp cho vay đối với các cá nhân và doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Thực hiện các nghiệp vụ về bảo hiểm
nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHNN Việt Nam
* Phòng giao dịch hảo nghĩa
Là phòng nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với các khách hàng doanh nghiệp và cá
nhân đề khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch trực
tiếp với khách hàng, hạch toán, kế toán, làm công tác huy động vốn và đầu tư cho vay.
Trực tiếp huy động vốn, hạch toán kế toán, đầu tư cho vay đối với các doanh
nghiệp và cá nhân, đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và cá nhân, sản xuất
kinh doanh theo đúng chế độ quy định
1.3 CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CHỦ YẾU CỦA NHNN&PTNT HUYỆN NA
RỲ
* Cho vay
Đối với cá nhân, ngân hàng cho vay với các nhu cầu:
+ Cho vay kinh doanh sản xuất
Nhóm sv : 04
5
Báo cáo thực tập môn học
+ Cho vay phát triển kinh tế gia đình
+ Cho vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng.
+ Cho vay bất động sản
+ Cho vay khác: Chiết khấu giấy tờ có giá, Bảo lãnh
Đối với doanh nghiệp, ngân hàng cho vay đối với các nhu cầu vốn lưu động cho
sản xuất, kinh doanh, đầu tư tài sản cố định.
* Dịch vụ tài khoản
Tài khoản của khách hàng tại ngân hàng sẽ được quản lý an toàn, chính xác và
bảo mật. Tiền trong tài khoản được sinh lời, mức lãi suất hấp dẫn Các loại tài khoản
dành cho cá nhân bao gồm:

+ Tài khoản tiền gửi thanh toán.
+ Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và các sản phẩm tiền gửi: tiết kiệm, kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
+ Tài khoản tiền gửi khác.
* Dịch vụ thẻ
Với các sản phẩm thẻ đa dạng từ thẻ ghi nợ E- Partner đến thẻ thanh toán quốc
tế Visa, Master, ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ giúp chủ thẻ thực hiện nhiều loại
giao dịch từ máy ATM, điện thoại di động cho đến Internet.
* Bảo lãnh
Với uy tín và kinh nghiệm của mình, NHNN Huyện Na Rỳ hiện đang cung cấp
cho khách hàng tất cả phương thức bảo lãnh thông dụng đang được sử dụng trong nền
kinh tế. Đặc biệt trong thương mại quốc tế, nếu doanh nghiệp cần bảo lãnh mua hàng
trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bảo
lãnh của bên thứ ba
* Dịch vụ kiều hối
NHNN Huyện Na Rỳ cam kết chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam: “Nhanh
chóng - Thuận tiện - An toàn- Phí dịch vụ thấp”.
* Kinh doanh ngoại tệ
Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ đang áp dụng:
+ Mua/ Bán giao ngay (SPOT) ngoại tệ.
Nhóm sv : 04
6
Báo cáo thực tập môn học
1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH NA
RỲ - BẮC KẠN
Ở Chi nhánh huyện Na Rỳ - Bắc Kạn có đa số lao động xuất thân từ tầng lớp trí
thức. Họ có học vấn cao và là những người trẻ tuổi, có khả năng tiếp thu kinh nghiệm
và học viêc rất nhanh chóng. Tuổi trung bình của nhân viên trong chi nhánh rất trẻ tuổi
khoảng từ 24 tuổi là người trẻ nhất và người cao tuổi nhất 49 tuổi.

Với đội ngũ lao động trẻ tuổi như vậy là một lợi thế của chi nhánh. Dưới đây là
bảng phân loại lao động theo trinh độ hoc vấn của lao động trong chi nhánh.
Bảng 1.1: Trình độ học vấn của lao động trong chi nhánh
Đơn vị : Người
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ trọng
Đại học 14 64%
Cao đẳng 6 27%
Trung cấp 2 9%
Tổng số lượng lao động 22 100%
(Nguồn : Phòng tài vụ của NHNN&PTNT chi nhánh Na Rỳ)
Từ bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy những người có trình độ đại học chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong chi nhánh ngân hàng , tỷ trọng đó chiếm 64% trên tổng số nhân
viên trong công ty. Sau những nhân viên thuộc trình độ đại học là trình độ cao đẳng
chiếm khoảng 27%, trung cấp chiếm 9%. Từ đó, ta thấy lao động của công ty có đặc
điểm họ là những người trẻ tuổi, có khả năng học hỏi kinh nghiệm làm việc…Đây là
điểm mang lại lợi thế cho chi nhánh.Tuy nhiên công ty cũng gặp khó khăn trong việc
tìm kiếm cách sử dụng lao động cho ngày càng hiệu quả hơn.
1.5 KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHNN&PTNT HUYỆN NA RỲ
1.5.1 Công tác huy động vốn
Hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Huyện Na Rỳ luôn được giữ vững
và phát triển, tốc độ tăng trưởng cao so với năm trước, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu
kinh tế.
Chi nhánh luôn xác định huy động vốn là công tác quan trọng thường xuyên và
lâu dài, vì vậy cần xây dựng những chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn khẳng định
thế mạnh của Chi nhánh.
Nhóm sv : 04
7
Báo cáo thực tập môn học
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
± () ± (%) ± () ± (%)
A- Tổng nguồn
vốn huy động
444.519 592.727 889.040 148.208 33,3 296.313 50
1. TG thanh toán 65.445 95.496 115.272 30.051 46 19.776 20,7
2. TG dân cư 311.361 404.591 464.351 93.230 30 59.760 14,7
a- TG tiết kiệm 294.690 400.781 460.347 106.091 36 59.566 14,8
b- TG kỳ phiếu,
trái phiếu
16.671 3.810 4.004 -12.861 - 77,1 194 5,1
3. Nguồn huy
động khác
67.713 92.514 309.417 24.801 36,6 216.903 234
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 đến 2013 của NHNN
Huyện Na Rỳ )
Trong bối cảnh lạm phát liên tục tăng cao qua các năm, nền kinh tế toàn cầu suy
thoái, vượt qua khó khăn, ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
ổn định, chú trọng đảm bảo an toàn thanh khoản.
Qua bảng tình hình huy động vốn trên ta thấy nguồn vốn huy động của ngân
hàng tăng dần qua các năm: năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 444.519 triệu
đồng; năm 2012 đạt 592.727 triệu đồng, tăng 148.208 triệu đồng so với năm 2011 ứng
với tỷ lệ tăng là 33,3%; năm 2013, vốn huy động đạt 889.040 triệu đồng, tăng 296.313
triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 50% so với năm 2012.
Tiền gửi từ các nguồn huy động khác tăng mạnh nhất là năm 2013 tăng tới
234% so với năm 2012. Ngoài ra tiền gửi dân cư và tiền gửi thanh toán đều tăng qua
các năm với mức tăng từ 5% - 20%. Đạt được những kết quả trên là sự kết hợp của
việc triển khai tích cực, sâu sát và đồng bộ các giải pháp: đa dạng hóa kết hợp nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và công tác phục vụ khách hàng, tăng cường tìm

kiếm khách hàng mới, áp dụng các biện pháp khéo léo và có những tiện ích đi kèm sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng Trên cơ sở đó, ngân hàng tiếp tục thu hút
Nhóm sv : 04
8
Báo cáo thực tập môn học
được nhiều nguồn vốn với khối lượng lớn và kỳ hạn ổn định qua các kênh huy động
khác nhau từ nhiều đối tượng khách hàng.
1.5.2 Hoạt động cho vay
Tổng dư nợ đến 31/12/2013 là 978.668 triệu đồng,tăng so với đầu năm
160.860 triệu đồng, đạt 119,7% kế hoạch.Trong năm 2013 tình hình kinh tế của Huyện
Na Rỳ diễn ra trong điều kiện khó khăn, thời tiết khắc nghiệt, hạn hán kéo dài, dịch
bệnh xảy ra với đàn gia súc, gia cầm làm ảnh hưởng đến chăn nuôi và sản xuất nông
nghiệp của nhân dân trên địa bàn toàn huyện, năng suất lúa, ngô đạt thấp. Song được
sự giúp đỡ của Huyện ủy, HĐND,UBND và sự nỗ lực của các ban ngành đoàn thể
nhân dân trong huyện tiếp tục phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu và đạt được những kết
quả khá khả quan.Thể hiện đầu tư tín dụng phát triển mạnh nhất từ trước đến nay, đáp
ứng nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, và hoạt động kinh doanh trên địa
bàn. chất lượng tín dụng được bảo đảm và có hiệu quả, sử dụng vốn đúng mục đích,
kinh tế thực sự đã phát triển từng bước đi lên.
Bảng 1.3: Tình hình dư nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh 2012 với
2011
So sánh 2013 với

2012
± () ± (%) ± () ± (%)
Tổng dư nợ 499.500 624.000 751.000 124.500 24,9 127.000 20,4
Dư nợ tại địa
phương
499.500 624.000 751.000 124.500 24,9 127.000 20,4
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011- 2013)
Nguồn vốn cho vay của NHNN Huyện Na Rỳ chưa thật sự cân đối, chủ yếu là
nguồn vốn huy động ngắn hạn, nhưng lại cho vay trung hạn còn nguồn vốn huy động
dài hạn hầu như không có. Điều này cũng là một trở ngại lớn cho Ngân hàng trong
việc mở rộng cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn và một phần nhỏ vốn
trung hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn cho vay trung dài hạn của Ngân hàng.
Vì vậy nếu có những biến động bất thường khiến cho khách hàng gửi tiền có nhu cầu
rút tiền ồ ạt khi chưa đến kỳ đáo hạn sẽ làm cho Ngân Hàng gặp khó khăn trong việc
thanh toán và cân đối nguồn vốn.
Tỷ lệ dư nợ chưa cao, trong đó khoản cho vay ngắn hạn,trung hạn là chủ yếu,
cho vay dài hạn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế
Nhóm sv : 04
9
Báo cáo thực tập môn học
của chi nhánh NHNN Huyện Na Rỳ thì cho vay trung và dài hạn đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh vẫn chưa được quan tâm, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với khối
ngoài quốc doanh thấp hơn rất nhiều so với tỷ trọng dư nợ của các thành phần kinh tế
khác, điều này sẽ gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và Ngân hàng. Bởi xu hướng hiện
nay các doanh nghiệp này rất cần vốn trung, dài hạn để đầu tư còn các Ngân hàng
đang tìm cách khai thác và thoả mãn nhu cầu vốn cho những đối tượng này. Đây sẽ là
một nguy cơ nếu như Ngân hàng không xác định được đúng phương hướng hành động
và bị chậm chân so với các Ngân hàng thương mại khác.
Bên cạnh đó nghiệp vụ tín dụng vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.Trong quan
hệ với khách hàng Ngân hàng vẫn chưa thực sự thể hiện vai trò là “ người bạn của các

khách hàng”. Sự giúp đỡ của Ngân hàng đối với khách hàng mới chỉ đơn thuần qua
các hoạt động như điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm vốn chứ chưa thực hiện vai trò
tư vấn định hướng giúp các khách hàng tháo gỡ khó khăn gặp phải trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Bảng 1.4: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tổng nguồn vốn
tỷ trọng %
444.519
100
592.727
100
889.040
100
Ng.vốn dân cư
tỷ trọng/ tổng nguồn vốn
196.166
44,13%
309.344
52,19%
514.487
57,87 %
Ng.vốn TCKT, TCXH
tỷ trọng/tổng nguồn vốn
159.849
35,96%
151.086
25,49%
275.958

31,04%
Ng.vốn TCTD
tỷ trọng/ tổng nguồn vốn
88.504
19,91%
132.297
22,32%
98.505
11,08%
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011- 2013)
Tiền gửi dân cư tăng trưởng chậm do trên địa bàn có đối thủ cạnh trạnh như :
Bưu điện . Tiền gửi TCKT,TCXH có xu hướng tăng so với năm trước. Năm 2013 tiền
gửi dân cư là 514.487 triệu đồng, chiếm 57,87% tổng nguồn vốn. Các loại tiền gửi
khác cũng có xu hướng tăng, do Ngân hàng khai thác tối đa tiềm năng nguồn vốn huy
động tại địa phương, công tác tuyên truyền, tiếp thị rộng rãi.
Nguồn vốn từ dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm,còn
nguồn vốn từ TCTD thì giảm dần qua các năm.
1.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhóm sv : 04
10
Báo cáo thực tập môn học
Bảng 1.5: Kết quả tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
± () ± (%) ± () ± (%)
Tổng thu 65.029 116.656 303.339 51.627 79,4 186.683 160
Tổng chi 56.423 114.976 304.499 58.553 103,7 189.473 164,8
Lợi nhuận
sau thuế
8.606 1.680 -1.160 -6.926 -80,5 -2.840 -169

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011- 2013 NHNN&PTNT
Việt Nam – chi nhánh Huyện Na Rỳ)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng thu của ngân hàng qua 3 năm liên tục tăng,
năm 2012 đạt 116.656 triệu đồng tăng 51.627 triệu đồng (tỷ lệ tăng là 79,4%) so với
năm 2011. Sang năm 2013, tổng thu tăng 186.683 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
là 160% so với năm 2012. Đây là một con số tăng trưởng rất khả quacủa ngân hàng
trong tình hình kiềm chế lạm phát.
Mặc dù tổng thu tăng cao nhưng số tiền mà Ngân hàng phải chi ra cũng rất lớn.
Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 58.553 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng là
103,7%. Năm 2013, tổng chi của Ngân hàng đã lên tới mức 304.499 triệu đồng, tăng
189.473 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 164,8% so với năm 2012. Tổng chi năm
2013 cao hơn tổng thu năm 2013 kéo theo đó là lợi nhuận sau thuế đã giảm xuống
1.160 triệu đồng, giảm 2.840 triệu, tỷ lệ giảm là 169% so với năm 2012.
Hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012, 2013 có nhiều thay đổi. Tổng
thu tăng cao nhưng do công tác quản lý tín dụng gặp nhiều khó khăn, số tiền thu về
chưa đáp ứng đủ số tiền chi ra khiến lợi nhuận của Ngân hàng giảm.
1.6 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNN&PTNT VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HUYỆN NA RỲ TRONG THỜI GIAN TỚI
1.6.1 Định hướng phát triển chung từ năm 2011 đến năm 2014
Nhóm sv : 04
11
Báo cáo thực tập môn học
Định hướng chung từ năm 2011 đến năm 2014 khó khăn thách thức còn lớn, mục
tiêu nhiệm vụ rất nặng nề, đòi hỏi cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh cố gắng
phấn đấu nhiều hơn nữa, phải tự đổi mới hoàn thiện mình về mọi mặt và phát huy truyền
thống, bản lĩnh chính trị của mình, chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp Huyện Na Rỳ sẽ
hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2014 và những năm tiếp theo góp phần phát triển
kinh tế địa phương, ngày càng phát triển, giàu đẹp, đồng thời góp phần xây dựng Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam phát triển, hội nhập.
Căn cứ vào mục tiêu và định hướng đặt ra cùng với những cải tiến về kỹ thuật

và công nghệ ngân hàng, trong thời gian tới. chi nhánh tiếp tục điều chỉnh cơ cấu lao
động hợp lý đủ năng lực đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh,
không ngừng tổ chức đào tạo, huấn luyện tại chỗ, bố trí cho một số cán bộ trẻ, có năng
lực, tâm huyết với sự nghiệp của ngành đi đào tạo dưới các hình thức khác nhau, đồng
thời có cơ chế khuyến khích học tập đối với các đối tượng được cử đi học, nhờ vậy
trình độ và năng lực của cán bộ, viên chức NHNN & PTNT Việt Nam – chi nhánh
Huyện Na Rỳ không ngừng được nâng cao.
1.6.2 Định hướng phát triển cụ thể năm 2014
* Hướng phát triển
Năm 2014 và các năm tiếp theo, chi nhánh Huyện Na Rỳ phấn đấu đạt các chỉ
tiêu cơ bản theo thông báo kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Nông Việt Nam và
định hướng phát triển của Chi nhánh Huuyện Na Rỳ là:
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, nghiên cứu triển khai có hiệu quả các sản
phẩm dịch vụ mới.
- Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi huy động từ
dân cư, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động nguồn vốn
trung và dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu
quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, chấp hành đầy đủ quy định về vay vốn.
Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ 100%
khách hàng đang còn dư nợ. Tập trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
- Tập trung triển khai các loại hình dịch vụ, sản phẩm ngân hàng toàn diện có
hiệu quả, đáp ứng thị hiếu khách hàng trong cơ chế thị trường.
Nhóm sv : 04
12
Báo cáo thực tập môn học
- Thực hiện công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các mặt hoạt động
nghiệp vụ ngân hàng, nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của Chi nhánh Huyện Na Rỳ
nói riêng và hệ thống Ngân hàng Nông Nghiêp Việt Nam nói chung.
- Không ngừng chấn chỉnh và đổi mới chất lượng phục vụ, thủ tục giao dịch,

nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ phận trực tiếp giao dịch khách hàng, đảm bảo tốc
độ giao dịch khách hàng nhanh chóng.
- Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
nhân viên, góp phần cùng toàn ngành thực hiện thắng lợi hiện đại hóa NHNN&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Huyện Na Rỳ.
* Chỉ tiêu phấn đấu đạt được trong năm 2014, cụ thể như sau:
1- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2014 đạt: 700 tỷ VND, trong đó:
+ Huy động VND: 650 tỷ đồng
+ Ngoại tệ quy VND: 50 tỷ
2- Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2014 đạt: 900 tỷ VND, trong đó:
+ VND là: 810 tỷ đồng
+ Ngoại tệ quy VND: 10 tỷ đồng
3- Thu dịch vụ Ngân hàng: 6 tỷ đồng
4- Lợi nhuận đến 31/12/2014 đạt: 13 tỷ đồng.
Nhóm sv : 04
13
Báo cáo thực tập môn học
PHẦN 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH NA RỲ - BẮC KẠN
2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH
GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1.1 Phân tích doanh số cho vay
2.1.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Trước những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế trong và ngoài nước, tình hình
hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng. Ban lãnh đạo chi nhánh chỉ đạo
theo hướng phấn đấu giữ vững khách hàng truyền thống, ưu tiên đầu tư những khách
hàng kinh doanh có hiệu quả, mở rộng cho vay với các khách hàng mới có tiềm lực tài
chính tốt, nâng cao chất lượng đầu tư tín dụng.

Trong những năm qua không ngừng củng cố, cải thiện, mở rộng đầu tư tín
dụng nhằm thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng đến giao dịch để đáp
ứng nhu cầu vốn cần thiết cho họ. Kết quả ngân hàng đạt được doanh số cho vay
theo thời hạn như sau.
Bảng 2.1 : Tình hình doanh số cho vay theo thời gian giai đoan 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± (∆) ±(%) ± (∆) ±(%)
Ngắn hạn 298.215 53 468.050 55 716.800 64 169.835 57 248.750 53,1
Trung dài
hạn
264.285 47 382.950 45 403.200 36 118.665 44,9 20.250 5,03
Tổng 562.500 10
0
851.000 10
0
1.120.000 10
0
288.500 33,9 269.000 31,6
(Nguồn: phòng khách hàng Agribank – Chi nhánh Huyện Na Rỳ)
Nhóm sv : 04
14
Báo cáo thực tập môn học
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo thời gian
Từ biểu đồ trên ta thấy:
 Tổng doanh số cho vay tại ngân hàng đã có sự tăng theo thời gian, trong đó
doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao ( bình quân trên 57 % doanh số cho vay

). Vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn. Mục đích cho vay
ngắn hạn tại chi nhánh là nhằm bổ sung vốn lưu động cho các hộ sản xuất kinh doanh
phát triển và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
 Trong thời gian qua, cho vay ngắn hạn luôn tăng và đạt ở mức cao cụ thể
năm 2012 doanh số cho vay ngắn hạn là 468.050 triệu đồng, tương đương 55 %. Sang
năm 2013 lên đến 716.800 triệu đồng, chiếm 64 % và tăng 248.750 triệu đồng tương
đương 53,1% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là tình hình sản xuất nông
nghiệp, sản xuất kinh doanh có chuyển biến tốt, hầu hết kinh doanh đạt được lợi nhuận
cao nên nhu cầu tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất, mua sắm công cụ kết quả là làm
cho doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên. Qua đó kích thích cho nền kinh tế phát triển.
 Hoạt động cho vay trung và dài hạn có doanh số chiếm tỷ trọng thấp hơn
so với cho vay ngắn hạn , điều này góp phần đảm bảo an toàn hơn cho nguồn vốn
tín dụng của ngân hàng. Các khoản vay trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn
lâu và có độ rủi ro lớn nên ngân hàng rất cẩn trọng trong công tác thẩm định và
xét duyệt cho vay. Mục đích cho vay trung và dài hạn là nhằm hỗ trợ khách hàng
có nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, vào các dự án đầu tư là hỗ trợ tiêu
dùng cá nhân để ổn định mua sắm của cá nhân để ổn định mua sắm của cá nhân để
ổn định đời sống. Bên cạnh doanh số cho vay ngắn hạn luôn đạt ở mức cao thì cho
Nhóm sv : 04
15
Báo cáo thực tập môn học
vay trung và dài hạn cũng đạt kết quả khả quan là doanh số cho vay đều tăng qua
các năm, cao nhất là năm 2013 doanh số đạt 403.200 triệu đồng tăng 20.250 triệu
đồng so với năm 2012, tương đương 5,3 %.
 Như vậy qua 3 năm doanh số cho vay có chiều hướng tăng dần kể cả cho
vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Trong đó hình thức cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế
hơn vì nguồn vốn vay phần lớn được dùng để bổ sung vốn lưu động, nguồn vốn thiếu hụt
tạm thời, hoặc dùng để mua sắm vật tư, tư liệu sản xuất kinh doanh. Trong tiến trình cho
vay cá nhân cả ngân hàng xét về yếu tố môi trường, đó là nền kinh tế ít có biến động lớn
và xu hướng phát triển, sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề cũng khá phát triển tạo nên

thị trường có nhiều triển vọng cho ngân hàng.
2.1.1.2 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Hiện nay Agribank chi nhánh Na-Rỳ đang tiến hành khá nhiều loại hình cho
vay, việc đưa ra nhiều loại hình như vậy có thể giúp ngân hàng có thể đáp ứng được
nhu cầu đa dạng của khách hàng vay vốn, thu hút được sự quan tâm của nhiều cá
nhân.Tuy nhiên ở đây chỉ xét một số loại hình mà chi nhánh đang chú trọng đẩy mạnh
và thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng doanh số cho vay đó là: cho
vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản và một số loại khác.
Bảng 2.2 : Tình hình doanh số cho vay theo mục đích giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± (∆) ±(%) ± (∆) ±(%)
SXK
D
331.875 59 519.110 61 694.400 62 187.235 56,4 175.290 33,8
BĐS 56.250 10 127.650 15 168.000 15 71.400 126,9 40.350 31,6
Tiêu
dùng
146.250 26 161.690 19 224.000 20 15.440 10,6 62.310 38,5
Khác 28.125 5 42.550 5 33.600 3 14.425 51,3 - 8.950 -21
Tổng 562.50
0
10
0

851.00
0
10
0
1.120.00
0
10
0
288.50
0
33,9 269.00
0
31,6
(Nguồn: phòng khách hàng Agribank – Chi nhánh Huyện Na Rỳ)
Nhóm sv : 04
16
Báo cáo thực tập môn học
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Qua biểu đồ trên ta thấy
 Tổng doanh số cho vay đã có sự gia tăng theo thời gian. Trong đó gia tăng
mạnh và chiếm tỷ trọng cao là các khoản cho vay đối với các hộ kinh doanh, mua bán
có quy mô. Ngân hàng cho vay theo ngành nghề với mục đích bổ sung vốn lưu động
do thiếu hụt tạm thời trong hoạt động kinh doanh của khách hàng và có khả năng thu
hồi vốn nhanh. Doanh số cho vay ở loại hình này tăng lên hàng năm, cao nhất là năm
2013 doanh số cho vay tăng 175.290 triệu đồng đạt tốc độ 33,8% so với năm 2012.
 Nguyên nhân làm cho doanh số SXKD tăng nhanh năm 2013 là do trong
ngân hàng đã đẩy mạnh cải thiện các sản phẩm cho vay và thực hiện nhiều hình thức
quảng cáo tiếp thị trên các kênh thông tin đại chúng nhằm thu hút được sự quan tâm
của khách hàng có nhu cầu đến giao dịch. Bên cạnh đó, các hộ gia đình sử dụng tiền
vay có hiệu quả nên cần thêm vốn để bổ sung mở rộng quy mô đồng thời cũng có

nhiều hộ mới bước vào tham gia trong lĩnh vực này nên cần vốn để sản xuất, chính
điều này đã đưa doanh số cho vay sản xuất kinh doanh tại ngân hàng tăng lên với tốc
độ cao so với năm trước.
 Đối với bất động sản chiếm tỷ trọng thấp sao cho vay tiêu dùng trong doanh
số cho vay. Doanh số cho vay bất động sản tại ngân hàng qua các năm đều tăng, trong
đó doanh số cao nhất là năm 2013 là 168.000 triệu đồng, tăng 40.350 triệu đồng cùng
với tốc độ tăng trưởng là 31,6% so với năm 2012. Sự tăng trưởng này một mặt là do
ngân hàng đã nới lỏng các điều kiện cho vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
khách hàng mong muốn có nhà ở, vay vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên, bất động sản là
Nhóm sv : 04
17
Báo cáo thực tập môn học
lĩnh vực có rủi ro khá cao nên ngân hàng vẫn có sự hạn chế trong loại hình này, mặc
dù doanh số có tăng nhưng tỷ trọng cho vay bất động sản vẫn giữ mức 15% so với
doanh số cho vay qua các năm, đây chính là kết quả thể hiện sự khéo léo trong chỉ đạo
hoạt động cho vay ngân hàng.
 Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng và cho vay khác: đây là loại hình cho
vay có mục đích là hỗ trợ cho gia đình mua sắm phương tiện dụng cụ gia đình, sửa
chữa nhà. Doanh số cho vay trong lĩnh vực này qua 2 năm đều tăng và cao nhất là năm
2013 tăng 224.000 triệu đồng tương đương 38,5% so với năm 2012.
 Nhìn chung, cơ cấu doanh số cho vay theo ngành nghề đều tăng qua các
năm, trong đó cho vay tiêu dùng tăng không đáng kể thậm chí cho vay khác có xu
hướng giảm trong năm 2013, nhưng chủ yếu là do chính sách quản lý của ngân hàng.
Tuy nhiên bên cạnh đó ngân hàng cũng được không ít các thuận lợi đó là được sự quan
tâm các cấp chính quyền và cá nhân, cùng với đội ngũ nhân viên của ngân hàng có
trình độ chuyên môn về nghệp vụ cao, thái độ làm việc nhiệt tình,vui vẻ trong giao tiếp
khách hàng nên doanh số cho vay cũng không ngưng tăng.
2.2 PHÂN TÍCH DOANH SỐ THU NỢ
2.2.1 Theo thời gian tín dụng
Bảng 2.3 : Tình hình thu nợ theo giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± (∆)
±
(%)
± (∆) ±(%)
Ngắn hạn 230.272 53 370.734 55 586.237,
5
64 140.462 61 215.503,5 58,1
Trung dài
hạn
217.728 47 308.266 45 426.262,
5
36 90.538 41,6 117.996,5 38,3
Tổng 448.00
0
100 679.00
0
100 1.012.50
0
100 231.00
0
51,6 333.500 49,1
( Nguồn: phòng khách hàng Agribank – Chi nhánh Huyện Na Rỳ)
Nhóm sv : 04

18
Báo cáo thực tập môn học
Biểu đồ 2.3: Doanh số thu nợ theo thời gian giai đoạn 2011-2013
Qua biểu đồ trên ta thấy:
 Doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trong cao trong tổng số doanh thu nợ tại
ngân hàng vì nợ ngắn hạn là thế mạnh tại ngân hàng. Kinh doanh tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng qua các năm cũng tăng dần qua các năm, cụ thể là năm 2012 doanh số thu
nợ là 370.734 triệu đồng chiếm 54,6% sang năm 2013 doanh số thu nợ là 586.237,5
triệu đồng chiếm 57.9% và tăng hơn so với năm 2012 là 215.503,5 triệu đồng tốc độ
tăng trưởng là 58,1%.
 Tình hình doanh số thu nợ trung và dài hạn trong những năm qua cũng đạt
kết quả khả quan. Doanh số thu nợ năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là năm 2012
doanh số thu nợ là 308.266 triệu đồng chiếm 45,4% đến năm 2013 doanh số thu nợ
được 426.262,5 triệu đồng chỉ chiếm 42,1%. Nhưng so với năm 2012 tăng 117.996,5
triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 38,3%. Do đặc điểm của loại cho vay trung và dài
hạn là năm nay cho vay sẽ định nhiều kỳ hạn thu hồi vốn dần qua nhiều năm nên khó
đánh giá được tình hình thực tế trong năm.
 Như vậy có thể thấy được trong các năm qua doanh số thu nợ ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng cao, điều này cũng dễ hiểu vì cho vay ngắn hạn thường có thời hạn
dưới 12 tháng nên việc thu hồi vố rất nhanh. Khi đồng vốn được xoay vòng nhanh
ngân hàng có thể tiếp tục cho vay làm doanh số thu nợ cũng không ngừng tăng theo.
Bên cạnh đó sở dĩ doanh số thu nợ trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng doanh số thu nợ là do thời hạn cho vay dài, thường từ 1 đến 5 năm đối với cho
vay trung và dài hạn và trên mức 5 năm đối với cho vay dài hạn, nên thu hồi rất chậm.
Nhóm sv : 04
19

×