Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Cải cách kinh tế Nhật và mối quan hệ Việt - Nhật - p7 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.79 KB, 7 trang )

61


vận hành bình thường của nền kinh tế. Hơn nữa Nhật Bản là một thị trường lớn,
một đầu nguồn về dòng vốn và công nghệ, cho nên mở rộng quan hệ với Nhật
Bản sẽ gia tăng các cơ hội phát triển cho Việt Nam.
1.2.2. Nhu cầu hợp tác của Việt Nam với Nhật Bản
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngoài việc phát huy nội lực
Việt Nam phải dựa vào sự hợp tác với nước ngoài, nhất là các quốc gia có trình
độ phát triển cao như Nhật Bản. Có thể thấy nhu cầu mở rộng hợp tác quốc tế của
Việt Nam với Nhật Bản trên các phưong diện cơ bản như sau:
Thứ nhất, là Việt Nam cần ở Nhật lượng vốn đầu tư lớn nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển nền kinh tế. Do đặc điểm của quá trình công nghiệp hoá rút ngắn cho
nên nhu cầu vốn đầu tư càng cao. Trong những năm 90 chúng ta đã có nhiều cố
gắng trong huy động vốn bảo đảm nhu cầu đầu tư góp phần có ý nghĩa quyết
định giữ cho mức tăng trưởng đạt khá cao so với các quốc gia trong khu vực.
Theo cơ cấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong thời kỳ 1991 – 2000 là vốn vay
các tổ chức quốc tế chiếm 9,0%, vốn FDI chiếm 24,46% và vốn từ trong nước
chiếm 66,9%. Nếu tính chung nguồn vốn từ nước ngoài đã chiếm khoảng 1/3
tổng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Như vậy nếu trong thời kỳ 1996 – 2000 trung
bình hàng năm vốn đầu tư xây dựng toàn xã hội là 100.000 tỷ Đồng, thì mức vốn
nước ngoài là 33.000 tỷ.
Nhật Bản là đầu nguồn của dòng vốn đầu tư, nếu mở rộng được hợp tác với Nhật,
luồng vốn từ Nhật Bản sẽ có chiều hướng chảy đến thị trường Việt Nam. Vấn đề
là Việt Nam cần có chính sách khuyến khích ra sao, và gắn liền với đó là việc
nâng cấp cơ sở hạ tầng dịch vụ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
62


Trên thực tế luồng vốn qua kênh ODA Nhật Bản chảy vào Việt Nam mấy năm


qua tương đối cao so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam á. Tuy vậy dòng
FDI của Nhật Bản vào Việt Nam sau khi đạt đỉnh điểm năm 1995 đã rơi vào
chiều hướng giảm sút. Năm 2001 chỉ đạt 160 triệu USD, và 9 tháng đầu năm
2002 là 90 triệu USD. Trong khi đó mức đầu tư vào Châu á tuy cũng có sự giảm
sút từ sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực nhưng vẫn đạt 655,5 tỷ
Yên chiếm 12,2% tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài. Với số liệu trên ta thấy
mức FDI của Nhật Bản vào Việt Nam còn ít so với tổng mức chung, cũng như so
với mức thu hút của các quốc gia trong khu vực. Như vậy mở rộng quan hệ, thu
hút FDI không những là nhu cầu của Việt Nam mà phía Nhật Bản cũng có khả
năng đáp ứng.
2. Các quan điểm cơ bản phát triển hợp tác Việt – Nhật
Hợp tác Việt Nam - Nhật Bản trong bối cảnh mới có nhiều yếu tố thuận lợi,
chẳng hạn môi trường hợp tác – liên kết trong khu vực gia tăng là điều kiện rất có
ý nghĩa đối với hợp tác Nhật Bản – Việt Nam. Cái quan trọng, có tính xuất phát
là 2 bên đều có nhu cầu gia tăng hợp tác do quá trình chuyển đổi, cải cách của
mỗi nền kinh tế. Sự tương đồng văn hoá và truyền thống hợp tác cũng là cơ sở,
kinh nghiệm cho gia tăng hợp tác hiện nay. Tuy nhiên, cũng cần thấy việc gia
tăng hợp tác không phải là con đường rộng mở, thẳng tắp mà cũng có những trở
lực cần vượt qua. Chẳng hạn hiệu quả hợp tác vừa qua còn hạn chế do môi
trường kinh doanh 2 bên có những thay đổi ảnh hưởng đến tâm lý các nhà kinh
doanh. Cuộc cạnh tranh quyết liệt trong khu vực, nhất là trong lĩnh vực thu hút
FDI cũng tác động đến FDI Nhật Bản vào Việt Nam. Đó là chưa nối đến sự cản
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
63


trở của một số thế lực thù địch không thấy sự vươn lên của một Việt Nam
XHCN. Những điều đó đương nhiên tác động đến quan điểm phát triển hợp tác 2
bên.
2.1. Quan điểm chung của Nhật Bản trong hợp tác với Việt Nam

Trong khi đẩy mạnh hợp tác với ASEAN, Nhật Bản rất chú trọng vai trò của Việt
Nam. “Nhật Bản tin tưởng rằng hợp tác nhiều mặt với Việt Nam, Quốc gia hiện
đang được tôn vinh “Rồng bay” trong khu vực, có thể là đầu tàu mạnh mẽ đối với
việc củng cố mối quan hệ Nhật Bản với ASEAN”. (Thông cáo báo chí chung
Việt Nam - Nhật Bản, báo Nhân dân ngày 6/10/2002).
Với quan điểm chú trọng quan hệ với Việt Nam cho nên trên thực tế Nhật Bản đã
không những không giảm ODA trong xu thế chung mà còn tăng lên cho Việt
Nam. Việc gia tăng ODA cho Việt Nam trong những năm qua được nhiều người
xem như là một bằng chứng thể hiện quan điểm của Nhật Bản trong đánh giá vị
trí quan trọng đối với Việt Nam trong khu vực.
Tuy nhiên, điều chúng ta cũng cần nhận thấy là Nhật Bản cần Việt Nam trước
mắt không phải chủ yếu là vấn đề kinh tế. Vai trò hỗ trợ của kinh tế Việt Nam
đối với Nhật Bản quá nhỏ bé, thể hiện qua kim ngạch thương mại 2 chiều trong
tổng kim ngạch xuất – nhập của Nhật Bản với thế giới. Hơn nữa vốn đầu tư của
Nhật Bản vào Việt Nam cũng còn thấp so với vào các nước khác.Việc đầu tư vào
Việt Nam được xem như giải pháp giảm thiểu rủi ro do sự quá tập trung vào đầu
tư Trung Quốc.
Hợp tác với Việt Nam, tất nhiên Nhật Bản cũng muốn tạo lập những điều kiện
thuận lợi giúp thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển để Việt Nam đóng góp vào
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
64


tăng cường quan hệ chung Nhật Bản – ASEAN. Nhật Bản muốn Việt Nam cùng
hành động, cùng tiến bước, thúc đẩy quan hệ ổn định lâu dài và tin cậy lẫn nhau.
Điều này thuận lợi cho Nhật Bản trong việc khẳng định vai trò kinh tế cũng như
trên các phương diện khác theo mong muốn của Nhật Bản.
2.2. Quan điểm chung của Việt Nam trong quan hệ với Nhật
Với chính sách đổi mới quan hệ của Việt Nam với nước ngoài ngày càng phát
triển, Việt Nam đã triển khai chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa

phương hoá theo tinh thần “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả trong cộng đồng
thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Trong khu vực Châu á -
Thái Bình Dương Việt Nam “Mong muốn các nước trong khu vực cùng nhau hợp
tác làm cho Châu á - Thái Bình Dương có hoà bình, ổn định lâu dài, trở thành
một khu vực phát triển kinh tế năng động nhất và mạnh nhất”.
Với quan điểm chung đó và xuất phát từ nhu cầu thực tế của Việt Nam, ngay sau
thời kỳ chiến tranh lạnh, ta đã xúc tiến mạnh trong quan hệ với các quốc gia khu
vực, trong đó có Nhật Bản. Thời kỳ này quan hệ Việt – Nhật được thực hiện trên
nguyên tắc:bình đẳng, cùng có lợi. Trên cơ sở nguyên tắc này, hai bên đã có
những thoả thuận tăng cường đối thoại chính trị – an ninh, mở rộng các lĩnh vực
và các hình thức hợp tác kinh tế, phối hợp hoạt động hợp tác dài hạn, khuyến
khích hợp tác giao lưu văn hoá giữa hai quốc gia. Với quan điểm đó quan hệ Việt
Nam - Nhật Bản ngày càng củng cố, phát triển. Nhật Bản trở thành một đối tác,
thị trường quan trọng hàng đầu của Việt Nam trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên trên thực tế quan hệ của Việt Nam với Nhật Bản được chú trọng nhiều
trong quan hệ kinh tế. Việt Nam hy vọng tranh thủ ở Nhật Bản sự giúp đỡ kỹ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
65


thuật – công nghệ và vốn đầu tư. Các hoạt động quan hệtừ phía Việt Nam chủ
yếu được khởi động bởi các cơ quan nhà nước và còn ít có sự tham gia của các
thực thể khác.
Các doanh nghiệp Việt Nam trong hợp tác với Nhật Bản nhìn chung đều có tâm
lý thụ động, chờ đợi từ phía Nhật Bản. Các doanh nghiệp kể cả các địa phương
còn thiếu quan điểm dài hạn và sự phối hợp với nhau trong thúc đẩy hợp tác.
Tình trạng cạnh tranh trong xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư thiếu một sự quản lý
chỉ đạo chung ở tầm quốc gia đôi khi đã đẩy các doanh nghiệp và địa phương
phải chấp nhận các điều khoản ít có lợi trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Một xu hướng đáng ngại hiện vẫn đang tồn tại là các cơ sở phía Việt Nam đều cố

gắng có được một ký kết hợp tác với nước ngoài nói chung và Nhật Bản nói
riêng, mà chưa tính hết các vấn đề đặt ra, vì vậy làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Vấn đề là các doanh nghiệp cần chủ động thể hiện tiềm năng của mình để từ đó
các doanh nghiệp nước ngoài nhận thấy nhu cầu và khả năng hợp tác. Có nghĩa
rằng trong quan điểm hợp tác cần phải đổi mới, phải chủ động và hợp tác chỉ bền
vững khi các bên có nhu cầu, có lợi ích.
2.3. Một số đề xuất về chủ trương hợp tác kinh tế với Nhật Bản
Nhật Bản là đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam trong những năm tới đây. Do
vậy phải xây dựng được một chiến lược dài hạn trong quan hệ với Nhật Bản.
Xuất phát từ nhu cầu hai bên và sự bổ sung lẫn nhau giữa hai nền kinh tế
ta thấy Nhật Bản đã, đang và sẽ có vai trò ngày càng càng quan trong đối với sự
phát triển nền kinh tế Việt Nam. Nhật Bản là bạn hàng thương mại và nguồn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
66


cung cấp ODA số 1 và cũng là nhà đầu tư hàng đầu ở Việt Nam, nhất là xét trên
khía cạnh mức vốn thực hiện.
Trong tương lai với đường hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, nhu cầu về vốn, công nghệ và thị trường ngày càng gia tăng. Trong khi Nhật
Bản là nước dẫn đầu thế giới và khu vực về tiềm năng vốn và công nghệ. Đường
lối công nghiệp hoá của ta cho thấy chúng ta không chỉ đơn thuần thực hiện quá
trình chuyển từ lao động thủ công sangcơ khí hoá, từ kinh tế nông nghiệp sang
công nghiệp, mà cần phải phát triển các ngành dịch vụ và một số lĩnh vực kinh tế
tri thức nhằm kết hợp quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế dịch vụ. Đáp ứng
điều đó xem ra Nhật Bản là có ưu thế thuận lợi hơn cả với Việt Nam không chỉ ở
các điều kiện vật chất mà cả ở kinh nghiệm phát triển.
Kết luận
Trong quá trình đổi mới và mở của của Việt Nam, quan hệ Việt Nam – Nhật Bản
nói chung , quan hệ kinh tế nói riêng đang trong thời kỳ có nhiều yếu tố thuận

lợi. Quá trình toàn cầu hoá và liên kết kinh tế khu vực đang gia tăng được xem là
động lực quan trọng thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia trong đó có
quan hệ giữa Việt Nam với Nhật Bản. Quá trình trên gia tăng đặt ra cơ hội về
thương mại và đầu tư cho mỗi nền kinh tế qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Quá trinh cải cách kinh tế của Nhật Bản đã, đang và sẽ gặt hái được rất
nhiều thành công nhưng cũng có không ít khó khăn và đây là cơ sở quan trọng
cho các nước trên thế giới học tập và rút kinh nghiệm đặc biệt là Việt Nam. Đáng
chú ý nữa là quá trình cải cách của Nhật Bản cũng như quá trình công nghiệp
hoá, hiện đai hoá ở Việt Nam cho phép hai quốc gia bổ sung cho nhau trong việc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
67


đảm bảo nhu cầu của sản xuất và đời sống dân sinh. Đây chính là cơ sở khách
quan cho việc gia tăng quan hệ kinh tế song phương Việt – Nhật. Bên cạnh đó
một số vấn đề trên bình diện khu vực và quốc tế đặt ra gần đây như việc gia tăng
của chủ nghĩa khủng bố quốc tế, của tình trang buôn lậu, bệnh tật… đặt ra yêu
cầu phải mở rộng sự hợp tác hơn nữa giữa các quốc gia trong đó là mối quan hệ
giữa Việt Nam – Nhật Bản.
Bởi vậy, để tiếp hiểu được rõ hơn về quá trình cải cách kinh tế của Nhật Bản và
mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản trên đây em đã hoàn thành bài chuyên
đề thực tập tốt nghiệp này với đề tài: “Cải cách kinh tế của Nhật Bản và mối
quan hệ kinh tế Việt Nam – Nhật Bản”.
Do điều kiện thời gian ngắn, khả năng nghiên cứu có hạn, nhiều nội dung của đề
tài chưa đề cập được thấu đáo cũng như không tránh khỏi những sơ xuất. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài ngày được
hoàn chỉnh hơn.
Tài liệu tham khảo
- Các giáo trình Kinh tế quốc tế, Kinh doanh quốc tế, FDI - Đại học KTQD
- HN

- Mác và Ăng Ghen toàn tập. Nxb. Chính trị Quốc gia - Hà nội 1993.
- Lê - Nin toàn tập. Nxb Tiến bộ - Matxcơva – 1984.
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb.
Chính trị Quốc gia - Hà Nội.
- Niêm giám thống kê Việt Nam 2002.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×