Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.48 KB, 19 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





TIỂU LUẬN
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Đề tài:
“Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
cho vay dài hạn của ngân hàng thương mại”









Giảng viên hướng dẫn: TS. Lại Tiến Dĩnh
Học viên thực hiện: Trần Phương Thảo
Lớp: Ngân hàng 4 – ngày 1
Cao học Khóa 17



Tp. Hồ Chí Minh 2009




Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
2


MỤC LỤC


Trang

Lời mở đầu 3
Chương I Cơ sở lý luận về thẩm định và cho vay dài hạn 4
1.1

Sự cần thiết, mục tiêu, đối tượng của việc thẩm định dự án
cho vay dài hạn
4
1.2

Các nội dung thẩm định dự án đầu tư 5
1.2.1

Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu 5
1.2.2

Thẩm định các thông số xác định chi phí 5
1.2.3


Thẩm định dòng tiền (ngân lưu) của dự án 5
1.2.4

Thẩm định chi phí sử dụng vốn 7
1.2.5

Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu

9
1.2.6

Phân tích và kiểm soát rủi ro dự án 10
Chương II Thực trạng thẩm định và cho vay dài hạn tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương tỉnh Tiền Giang
12
2.1

Sơ lược về Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Tiền
Giang
12
2.2

Thực trạng thẩm định và cho vay dài hạn tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương tỉnh Tiền Giang
12
Chương III Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư trong quyết định cho vay dài hạn của Chi nhánh Ngân
hàng Công thương tỉnh Tiền Giang
16


Kêt luận 18

Tài liệu tham khảo 19







Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
3




LỜI MỞ ĐẦU


Cho vay hay đầu tư sinh lợi từ tiền đã huy động được là lẽ sống còn của các
Ngân hàng thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đều là
hoạt động kiếm lợi nhuận. Giữa cho vay và đầu tư cơ bản là giống nhau nhưng có
một số khác biệt nhỏ, do đó đôi khi người ta cũng gọi chung cả hai hoạt động trên
vào một từ là “đầu tư”. Khi ngân hàng đầu tư tiền vốn vào một thương vụ hoặc cho
người sản xuất kinh doanh và tiêu dùng vay, nó trở thành chủ nợ còn các đối tượng
kia là những người vay nợ. Do đó, các khoản đầu tư trên biến thành tài sản có của
ngân hàng. Càng đầu tư nhiều càng sinh lãi nhiều từ vốn đã huy động, nếu không
đầu tư được sẽ phải bị lỗ vì phải trả lãi cho tài sản nợ.
Ngân hàng Thương mại là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, bất cứ thành phần

nào vay tiền của ngân hàng đều trở thành con nợ của ngân hàng. Do đó, con nợ của
ngân hàng có thể là mọi người dân ở trong nước và ngoài nước. Ngân hàng có rất
nhiều cách để đầu tư tiền. Sự khác nhau giữa các loại đầu tư này hình thành nên sự
khác nhau trong tài sản có của ngân hàng thương mại, nói cách khác sự đa dạng
trong tài sản có phản ảnh sự đa dạng trong các loại hình đầu tư của ngân hàng.
Trong tiểu luận này, xin nghiên cứu về công tác thẩm định dự án đầu tư cho
vay dài hạn của ngân hàng thương mại – lý luận chung và thực trạng thẩm định và
cho vay dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Tiền Giang đồng thời đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết
định cho vay dài hạn của Chi nhánh.











Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY DÀI HẠN

1.1. Sự cần thiết, mục tiêu, đối tượng của việc thẩm định dự án đầu tư cho

vay dài hạn
Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ một năm đến
năm năm và cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ năm năm
trở lên. Mục đích cho vay trung và dài hạn (sau đây gọi chung là vay dài hạn) là
nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư.
Ngoài ra ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng dài hạn để tài trợ cho tài sản
lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Thực tế các khoản tín dụng dài hạn nhằm
mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dưới góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay dài hạn nhằm để
tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào một phần tài sản lưu động
thường xuyên, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và
nợ dài hạn) để tài trợ cho những loại tài sản này, nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có
giới hạn nên các doanh nghiệp thường phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn.
Doanh nghiệp có thể vay dài hạn thông qua ngân hàng hoặc thông qua việc phát
hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường vốn. Do vậy, doanh nghiệp vay dài hạn
không phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động được để tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản cố định.
Dưới góc độ ngân hàng, tín dụng dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp
phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Do đó, tín dụng dài hạn là một
loại “sản phẩm” mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng vì mục đích lợi
nhuận, giúp cho ngân hàng thấy được trách nhiệm của mình phục vụ khách hàng
được tốt hơn đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Để vay vốn dài hạn của ngân hàng, khách hàng phải lập và nộp bộ hồ sơ vay
vốn dài hạn (dự án đầu tư vốn dài hạn). Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân
hàng xem xét và quyết định cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn. Nhìn chung một dự
án đầu tư thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau: (i) giới thiệu chung về khách
hàng vay vốn và về dự án; (ii) phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án; (iii) phân
tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án; (iiii) phân tích các yếu tố kinh tế-xã hội
của dự án. Trong những nội dung trên thì việc phân tích tính khả thi về tài chính của
dự án rất quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả

năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được tính khả thi về tài chính của dự án
khách hàng phải nêu được những căn cứ sau: (i) phân tích và đánh giá tình hình nhu
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
5

cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự báo doanh thu từ dự án; (ii) phân
tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo chi phí
đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án; (iii) phân tích và
dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án; (4i) phân tích và dự báo chi phí huy động
vốn cho dự án; (5i) xác định các chỉ tiêu NPV, IRR, PP dùng để đánh giá và quyết
định tính khả thi về tài chính của dự án; (6i) nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm
các phân tích về rủi ro thực hiện dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống
và phân tích mô phỏng.
Thẩm định tín dụng trước khi quyết định cho vay là điều cần thiết nhằm mục
tiêu đánh giá chính xác và trung thực khả năng sinh lời, hiệu quả thực sự của dự án,
qua đó xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự
án.
1.2. Các nội dung thẩm định dự án đầu tư
Quy trình phân tích và ra quyết định đầu tư của khách hàng dựa vào việc phân
tích các chỉ tiêu NPV, IRR và PP. Nhưng việc xác định các chỉ tiêu này lại tùy
thuộc vào mức độ chính xác của các ước lượng ngân lưu và suất chiết khấu mà mức
độ chính xác của ước lượng ngân lưu lại phụ thuộc vào các thông số được sử dụng
để dự báo thị trường, doanh thu và chi phí sản xuất.
1.2.1. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu
Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo
tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó
có thể ước lượng đượ doanh thu của dự án. Các thông số dự báo thị trường sử dụng
khác nhau tùy theo từng ngành và từng loại sản phẩm, các thông số thường gặp bao
gồm: dự báo tăng trưởng của nền kinh tế; tỷ lệ lạm phát; kim ngạch xuất khẩu; tốc

độ tăng giá; nhu cầu của thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư; ước lượng thị
phần của doanh nghiệp; công suất máy móc thiết bị, Các loại thông số này có thể
thu thập từ dự báo kinh tế vĩ mô và kết quả nghiên cứu thị trường.
1.2.2. Thẩm định các thông số xác định chi phí
Các thông số này rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng
trong từng loại dự án. Các thông số thường dùng để làm cơ sở xác định chi phí bao
gồm: công suất máy móc thiết bị; định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử
dụng lao động, ; đơn giá các loại chi phí; phưong pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao;

1.2.3. Thẩm định dòng tiến (ngân lưu) của dự án
Ngân lưu là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó
bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào và thực chi hay dòng tiền ra của
dự án tính theo năm.
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
6

Dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án ở vào thời điểm cuối năm có nghĩa là
dòng tiền sử dụng để phân tích dự án là dòng tiền cuối kỳ và được gọi là dòng tiền
kỳ vọng. Do đó, khi thẩm định ngân lưu phải xem xét khách hàng có đánh giá hiệu
quả tài chính của dự án trên cơ sở ngân lưu hay không? Sở dĩ phải thẩm định ngân
lưu vì lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án vì
vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
1.2.3.1.Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng ngân lưu
1.2.3.1.1. Chi phí cơ hội
Là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải mất đi do sử dụng nguồn lực
của doanh nghiệp vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi
nhưng vẫn được tính vào dòng ngân lưu vì đó là một khoản thu nhập mà doanh
nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án. Do đó, khi thẩm định cần chú ý xem khách
hàng có tính loại chi phí này vào ngân lưu không?

1.2.3.1.2. Chi phí chìm
Là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án nên dù
dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra, do đó, chi phí
chìm không được tính vào ngân lưu của dự án. Khi thẩm định cần chú ý cách xử lý
các loại chi phí này vì thường khách hàng vẫn tính luôn các loại chi phí này vào
ngân lưu.
1.2.3.1.3. Chi phí lịch sử
Là chi phí cho những tài sản sẵn có của doanh nghiệp được sử dụng cho dự
án. Chi phí này có được tính vào ngân lưu hay không tùy thuộc vào chi phí cơ hội
của tài sản. Nếu chi phí cơ hội bằng không thì không tính, nhưng nếu tài sản có chi
phí cơ hội thì sẽ được tính vào ngân lưu của dự án như trường hợp chi phí cơ hội.
Khi thẩm định cần chú ý loại chi phí này thường bị khách hàng bỏ qua khi ước
lượng ngân lưu.
1.2.3.1.4. Nhu cầu vốn lưu động
Là nhu cầu vốn dự án phải chi để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ tiền mặt, các
khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ các khoản bù đắp từ các khoản phải trả. Khi
thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính đến vốn lưu động hay không và dòng
tiền từ thay đổi nhu cầu vốn lưu động qua các năm phải được tính thêm vào khi
thẩm định ngân lưu của dự án.
1.2.3.1.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa vào bảng dự báo kết quả kinh
doanh và được tính vào ngân lưu ra của dự án.


Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
7

1.2.3.1.6. Các chi phí gián tiếp
Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián tiếp của doanh nghiệp

vì vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng phải được tính toán xác định và đưa vào
ngân lưu của dự án.
1.2.3.1.7. Dòng tiền tăng thêm
Khi xem xét một dự án của doanh nghiệp đang hoạt động thì lợi ích và chi phí
của dự án đều được xác định trên cơ sở lợi ích và chi phí tăng thêm trong trường
hợp có dự án so với trường hợp không có dự án.
1.2.3.2. Thẩm định cách xử lý lạm phát
Lạm phát sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của dự án đồng thời
cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn. Khi thẩm định phải chú ý xem khách hàng có
xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí ước lượng ngân lưu
hay không?
1.2.3.3. Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ
Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn các cổ
đông. Khi thẩm định dự án theo quan điểm tổng đầu tư, do đó, để đánh giá đúng
thực chất hiệu quả dự án nên xem xét dự án trong điều kiện loại bỏ hoàn toàn tác
động của việc tài trợ. Khi đó, không đưa giá trị các khoản vay, giá trị trả nợ gốc và
lãi vay vào ngân lưu dự án và điều này giúp loại bỏ tác động đòn bẩy tài chính và
tách bạch giữa quyết định đầu tư với quyết định tài trợ vốn.
1.2.3.4. Phương pháp ước lượng ngân lưu
Có hai phương pháp ước lượng ngân lưu
+ Phương pháp trực tiếp
Ngân lưu hoạt động bao gồm dòng tiền vào tạo ra từ các hoạt động của dự án
trừ dòng tiền ra chi cho hoạt động của dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách
hàng xử lý từng yếu tố cấu thành ngân lưu vào và ngân lưu ra có chính xác trước
khi xác định ngân lưu ròng hay không?
+ Phương pháp gián tiếp
Ngân lưu hoạt động bao gồm lợi nhuận sau thuế cộng khấu hao trừ chi phí tiếp
tục đầu tư (nếu có) và cộng hoặc trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động. Khi thẩm định
cần chú ý thường hai bộ phận chi tiếp tục đầu tư và thay đổi vốn lưu động ròng dễ
bị bỏ sót.

1.2.4. Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là
suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi suất sinh lợi mang lại từ dự
án vượt quá suất sinh lợi yêu cầu đối với dự án. Suất sinh lợi yêu cầu của một dự án
phải bằng với suất sinh lợi mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
8

tương đương trên thị trường tài chính. Do đó, suất sinh lợi tối thiểu chính là chi phí
sử dụng vốn của dự án.
Suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà doanh
nghiệp phải trả khi đầu tư vào dự án hay suất sinh lợi mà các nhà đầu tư đòi hỏi từ
chứng khoán của doanh nghiệp nếu rủi ro của dự án bằng với rủi ro của doanh
nghiệp. Chi phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào
rủi ro của doanh nghiệp hoặc rủi ro của dự án.
1.2.4.1. Thẩm định cách xác định chi phí sử dụng từng bộ phận vốn
Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí doanh nghiệp hoặc dự án phải trả khi
huy động nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm: chi phí sử dụng nợ
và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu.
1.2.4.1.1. Thẩm định cách tính chi phí sử dụng nợ
Doanh nghiệp có thể huy động nợ dưới hình thức vay các tổ chức tài chính
trung gian như ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu vay nợ trực tiếp
trên thị trường vốn.
1.2.4.1.2. Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi chính là chi phí doanh nghiệp phải trả cho
việc huy động vốn cổ phần ưu đãi. Khi thẩm định cần lưu ý khách hàng dễ bỏ qua
chi phí phát hành dẫn đến ước lượng chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đã thấp hơn so
với thực tế.
1.2.4.1.3. Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường

Xác định suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu theo hai cách như sau:
+ Mô hình tăng trưởng cổ tức. Sử dụng mô hình tăng trưởng cổ tức để ước
lượng chi phí sử dụng vốn cổ phần thường có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ áp
dụng. Nhưng có nhược điểm là không thể áp dụng đối với những doanh nghiệp
không chia cổ tức và cũng không phù hợp khi phải giả định một tỷ lệ tăng trưởng cổ
tức nhất định. Bên cạnh đó, phưong pháp này không thể hiện một cách rõ ràng mối
quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro đối với suất
sinh lời yêu cầu của từng dự án.
+ Mô hình định giá tài sản vốn được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp
không chia cổ tức. Để vận dụng được mô hình này cần phải biết được các yếu tố
như lãi suất phi rủi ro, lãi suất đền bù rủi ro thị trường và ước lượng một hệ số beta
tương đương. Mô hình này cho thấy sự điều chỉnh trực tiếp lợi nhuận và rủi ro của
tài sản. Tuy nhiên, để ước lượng hệ số beta phải dựa vào các tài liệu quá khứ để xác
định.
Trong thực tế hai phương pháp cho kết quả khác nhau, khi sử dụng thường lấy
trung bình giữa các kết quả ước lượng.
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
9

1.2.4.2. Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn trung bình
Chi phí sử dụng vốn trung bình của một dự án chính là chi phí cơ hội của vốn
được đo lường bằng tỷ suất lợi nhuận yêu cầu và có đơn vị tính bằng tỷ lệ phần
trăm. Khi thẩm định chi phí sử dụng vốn trung bình, khách hàng thường không sử
dụng công thức tính trung bình có trọng số và sử dụng chi phí này làm chiết khấu
mà chỉ lấy lãi vay ngân hàng làm suất chiết khấu.
1.2.5. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư
Khi quyết định cho vay ngân hàng dựa vào các chỉ tiêu đánh giá dự án như là
NPV, IRR, PP hay PI. Do đó, ngân hàng cần thẩm định các chỉ tiêu này để xác định
rõ thực chất của dự án.

1.2.5.1. Thẩm định cách tính chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV)
Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó
thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho doanh nghiệp. Giá trị hiện tại ròng
là tổng hiện giá ngân lưu ròng của dự án với suất chiết khấu thích hợp. Dự án được
đầu tư khi NPV lớn hơn 0 vì chỉ khi đó thu nhập từ dự án mới đủ trang trải chi phí
và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho nhà đầu tư và dự án bị bác bỏ khi NPV nhỏ
hơn 0. Khi phải lựa chọn các dự án thì dự án nào có NPV cao nhất sẽ được lựa
chọn. Sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá dự án có ưu điểm là có tính đến thời giá của
tiền tệ, xem xét toàn bộ ngân lưu của dự án, đơn giản và có thể so sánh các dự án có
quy mô khác nhau.
1.2.5.2. Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu suất sinh lợi nội bộ (IRR)
Suất sinh lợi nội bộ là suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Suất sinh lợi
nội bộ (IRR) chính là suất sinh lợi thực tế của dự án đầu tư, do đó, một dự án được
chấp nhận khi suất sinh lợi thực tế bằng hoặc cao hơn suất sinh lợi yêu cầu (suất
chiết khấu). Theo tiêu chuẩn IRR thì dự án được chấp nhận là dự án có IRR lớn hơn
hoặc bằng suất sinh lợi yêu cầu và suất sinh lợi yêu cầu được chọn chính là chi phí
sử dụng vốn trung bình. Sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án có ưu điểm là có
tính đến thời giá tiền tệ, có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết khấu và có
tính đến toàn bộ ngân lưu. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có nhược điểm là một dự án
có nhiều IRR và loại trừ nhau khi xếp hạng các dự án.
Khi thẩm định cần chú ý những sai sót có thể xảy ra như: (i) kết luận dự án có
hiệu quả khi thấy IRR>0, nhưng IRR>0 chưa chắc dự án có hiệu quả, khi sử dụng
IRR để đánh giá dự án cần chọn tỷ suất ngưỡng để so sánh, đứng trên quan điểm
ngân hàng thì tỷ suất ngưỡng phù hợp được chọn chính là chi phí sử dụng vốn trung
bình WACC; (ii) chấp nhận đầu tư dự án khi IRR lớn hơn lãi suất ngân hàng, nhưng
đầu tư vào dự án rủi ro hơn là rủi ro gởi tiền vào ngân hàng, do đó, sẽ là sai lầm khi
sử dụng lãi suất ngân hàng làm tỷ suất ngưỡng để ra quyết định đầu tư dự án.
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
10


1.2.5.3. Thời gian hoàn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí
đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn là
thời gian hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu hay còn gọi
là ngưỡng thời gian hoàn vốn.
1.2.5.3.1. Thời gian hoàn vốn không chiết khấu
Là số năm hay thời gian hoàn vốn của dự án. Ưu điểm của chỉ tiêu hoàn vốn là
đơn giản, nó thể hiện khả năng thanh khoản và rủi ro của dự án, nếu thời gian hoàn
vốn ngắn cho thấy tính thanh khoản của dự án cao và rủi ro đối với vốn đầu tư của
dự án thấp; nhưng có nhược điểm là không xem xét dòng ngân lưu sau thời gian
hoàn vốn, vì vậy sẽ gặp sai lầm khi lựa chọn và xếp hạng dự án theo tiêu chuẩn này.
Mặt khác, thời gian hoàn vốn không quan tâm đến thời giá của tiền tệ và mang tính
chủ quan, không có cơ sở để xác định.
1.2.5.3.2. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Nhằm khắc phục nhược điểm không quan tâm đến thời giá của tiền tệ chúng ta
tính chỉ tiêu thời gian hoàn vốn có chiết khấu, việc tính toán giống như thời gian
hoàn vốn không chiết khấu nhưng dựa trên dòng ngân lưu có chiết khấu.
1.2.5.4. Suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách
Suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách được xác định dựa vào lợi nhuận
ròng bình quân hàng năm chia cho giá trị sổ sách ròng bình quân của vốn đầu tư.
Giá trị sổ sách ròng bình quân của vốn đầu tư bằng tổng giá trị còn lại trên sổ sách
của vốn đầu tư (giá trị còn lại của tài sản cố định) chia cho thời gian sử dụng.
Chỉ tiêu này được so sánh với suất sinh lợi trên sổ sách bình quân thực tế của
doanh nghiệp hoặc với suất sinh lợi bình quân ngành. Ưu điểm của chỉ tiêu này là
đơn giản, nhưng nhược điểm là không xem xét đến thời giá tiền tệ do chỉ dựa vào
lợi nhuận bình quân chứ không quan tâm đến quy mô lợi nhuận ở những năm khác
nhau, mặt khác, quy mô lợi nhuận ở những năm khác nhau lại phản ảnh không
chính xác thu nhập thực tế của dự án vì nó phụ thuộc vào phương pháp và thời gian
tính khấu hao.

1.2.5.5. Chỉ số lợi nhuận (PI)
Chỉ tiêu lợi nhuận hay còn gọi là tỷ số lợi ích – chi phí là tỷ số giữa tổng hiện
giá của lợi ích ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư ròng của dự án. Chỉ
tiêu PI cũng có những ưu nhược điểm như chỉ tiêu NPV, tuy nhiên NPV là một số
đo tuyệt đối lợi nhuận hay số của cải gia tăng từ một dự án, trong khi PI là số đo
tương đối biểu thị của cải tạo ra trên một đồng đầu tư.


Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
11

1.2.6. Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án
Thẩm định dự án được thực hiện kỹ trước khi quyết định cho vay dài hạn một
dự án, nhưng trên thực tế có thu hồi được nợ vay hay không còn phụ thuộc vào việc
quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng. Các kỹ thuật phân tích rủi ro thường được sử
dụng gồm:
1.2.6.1. Phân tích độ nhạy
Đây là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của các biến độc lập
lên biến phụ thuộc. Biến phụ thuộc cần thẩm định là NPV và IRR. Các biến độc lập
tác động lên NPV và IRR có thể là các thông số mà ta đã chọn khi ước lượng ngân
lưu và chi phí, bao gồm: tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, thị phần của doanh nghiệp,
công suất máy móc thiết bị, sản lượng tiêu thụ, đơn giá bán, tốc độ tăng giá bán,
định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động, đơn giá các loại
chi phí, tốc độ tăng chi phí, tỷ lệ khấu hao, Có hai phương pháp phân tích độ
nhạy:
+ Phân tích độ nhạy một chiều chỉ cho phép phân tích sự ảnh hưởng một cách
riêng lẻ của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc NPV hoặc IRR.
+ Phân tích độ nhạy hai chiều là kỹ thuật cho phép phân tích sự ảnh hưởng
đồng thời của hai biến độc lập lên NPV hoặc IRR.

1.2.6.2. Phân tích tình huống
Là kỹ thuật phân tích sự tác động đồng thời của nhiều biến hay nhiều yếu tố
đến biến phụ thuộc xem xét ở đây là NPV hoặc IRR. Trong kỹ thuật phân tích này
ta không tách biệt được sự tác động riêng của từng yếu tố mà xem xét sự tác động
đồng thời của chúng qua từng tình huống. Có các tình huống như sau: (i) tình huống
kỳ vọng - tức là tình huống bình thường mà chúng ta kỳ vọng sẽ xảy ra trong tương
lai; (ii) tình huống xấu - tức là tình huống có tác động tiêu cực lên NPV và IRR, khi
tình huống này xảy ra thì NPV và IRR sẽ giảm đi; (iii) tình huống tốt - tức là tình
huống có tác động tích cực lên NPV và IRR, khi tình huống này xảy ra thì NPV và
IRR tăng lên.
1.2.6.3. Phân tích mô phỏng
Là kỹ thuật phân tích phức tạp và hiện đại hơn, cho phép khắc phục những
hạn chế của phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Kỹ thuật phân tích mô
phỏng cho phép ta phân tích sự tác động của nhiều biến hay nhiều yếu tố lên NPV
và IRR qua hàng trăm hoặc hàng nghìn tình huống, qua đó, kỹ thuật này cho phép
xác định xác suất bao nhiêu phần trăm NPV sẽ dương hay IRR sẽ lớn hơn chi phí sử
dụng vốn WACC.


Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
12


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH TIỀN GIANG

2.1. Sơ lược về Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Tiền Giang
2.1.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Tiền Giang

Chi nhánh NHCT Tiền Giang là một chi nhánh trực thuộc của hệ thống NHCT
VN, có trụ sở đặt tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang. Mọi hoạt động của Chi
nhánh đều chịu sự chỉ đạo của NHCT VN.
Chi nhánh NHCT Tiền Giang hoạt động chủ yếu trên địa bàn thành phố Mỹ
Tho và một số thị tứ có thế mạnh về sản xuất công nhiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Theo định hướng phát triển và mục tiêu chiến lược của NHCT VN, Chi nhánh
NHCT Tiền Giang không ngừng tăng cao nguồn vốn huy động góp phần vào việc
chủ động trong kinh doanh và đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng.
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Tiền Giang
Hoạt động thu nhận tiền gửi của dân cư trên cơ sở hoàn trả, huy động tiền gửi
dưới các hình thức: (i) huy động tiền gửi tiết kiệm từ nguồn vốn tạm thời nhàn rổi
của các cá nhân, các doanh nghiệp các loại hình kinh tế; (ii) nhận tiền thanh toán
của doanh nghiệp và cá nhân; (iii) phát hành kỳ phiếu khi cần thiết với nhiều kỳ hạn
tuỳ theo nhu cầu vốn của ngân hàng; (4i) cấp tín dụng cho nền kinh tế bằng nhiều
hình thức phù hợp với yêu cầu của khách hàng; (5i) cho vay ngắn hạn các doanh
nghiệp vừa và nhỏ; (6i) cho vay trung, dài hạn tuỳ theo tính chất, khả năng nguồn
vốn và hiệu quả kinh tế của khách hàng vay vốn; (7i) các nghiệp vụ thanh toán của
ngân hàng.
2.2. Thực trạng thẩm định và cho vay dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Tiền Giang
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của Chi nhánh
NHCT Tiền Giang. Thực hiện việc mở rộng tín dụng cho tất cả các loại hình kinh tế
đồng thời gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Hiện nay NHCT Tiền
Giang thực hiện các hình thức cho vay như sau: (i) cho vay ngắn hạn đối với các
công ty, doanh nghiệp, tổ chức hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh;
(ii) cho vay ngắn hạn đối với cá nhân có nhu cầu vay sinh hoạt; (iii) cho vay trung -
dài hạn đối với các thành phần kinh tế muốn mở rộng sản xuất - kinh doanh.
Quy trình cho vay dài hạn được áp dụng tại Chi nhánh NHCT Tiền Giang như
sau:
Bước 1: Tiếp nhận khách hàng

Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
13

Nhân viên tín dụng hướng dẫn khách hàng về điều kiện vay vốn và lập hồ sơ
vay vốn. Ngân hàng rất chú trọng vấn đề lần đầu tiếp xúc với khách hàng vì đây là
giai đoạn gây ấn tượng đầu tiên cho khách hàng về ngân hàng. Khi khách hàng đề
nghị vay vốn, nhân viên tín dụng sẽ phỏng vấn để biết lý do vay vốn, đề nghị vay
vốn có phù hợp với các quy định của chính sách cho vay của ngân hàng và pháp
luật hiện hành.
Bước 2: Hướng dẫn thủ tục vay vốn
Sau khi tìn hiểu mục đích sử dụng vốn, khả năng thanh toán của khách hàng,
nhân viên tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ các điều kiện vay vốn.
Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn và chấp thuận vay vốn, khách hàng sẽ được
nhân viên tín dụng hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và
phương án vay vốn.
Nhân viên tín dụng xem xét lại hồ sơ mà khách hàng nộp cho ngân hàng đã
đầy đủ chưa, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì đề nghị khách hàng bổ sung, sau đó tiến
hành điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn.
Thu thập thông tin từ các nguồn sau: (i) từ hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp
cho ngân hàng gồm tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng
thu hồi nợ, ; (ii) phỏng vấn khách hàng nhằm kiểm tra lại tính chính xác những
thông tin mà khách hàng cung cấp; (iii) những thông tin từ các ngân hàng khác có
quan hệ vói khách hàng; (4i) các thông tin từ các cơ quan chức năng như cơ quan
htuế; (5i) thông tin thị trường; (6i) điều tra thực tế từ nơi sản xuất kinh doanh của
khách hàng, tiến hành kiểm tra khảo sát, tham quan thực tế tại nhà máy, phân xưởng
hay văn phòng và gặp gỡ nhân viên để trực tiếp đánh giá khả năng và hiệu qủa quản
lý, trang thiết bị công nghệ,
Bước 4: Thẩm định hồ sơ khách hàng

Thời gian thẩm định hồ sơ vay không quá 10 ngày làm việc, nội dung thẩm
định chủ yếu:
+ Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm hành vi dân sự của
khách hàng: người đi vay phải có đầy đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp
luật trong quan hệ vay vốn với ngân hàng.
+ Tính cách của khách hàng: mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của
khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro chủ quan của khách hàng
gây ra như: rủi ro thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng môi
trường.
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
14

+ Tính cách của cá nhân vay vốn hoặc người đứng đầu pháp nhân không chỉ
đánh giá bằng phẩm chất đạo đức mà còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo,
quản lý.
+ Uy tín chỉ được kiểm nghiệm và khẳng định bằng những kết quả thực tế như
dựa vào lịch sử trả nợ của khách hàng.
+ Năng lực tài chính của khách hàng: nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả
năng hoàn trả nợ thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của khách hàng.
+ Thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ: đánh giá khả năng thực
hiện dự án, kế hoạch trả nợ của khách hàng, đánh giá nguồn thu nhập và khả năng
trả nợ từ dự án trong thời gian vay vốn và đánh giá phương án trả nợ của khách
hàng có khả thi không.
+ Đánh giá đảm bảo tiền vay: kiểm tra các thủ tục pháp lý như giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu, kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo.
+ Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến dự án vay
vốn và khả năng trả nợ của khách hàng như sự thay đổi chính sách kinh tế, xu
hướng phát triển, chu kỳ sản phẩm trong lĩnh vực khách hàng đang hoạt động sản

xuất kinh doanh.
Bước 5: Đề xuất cho vay
Sau khi hoàn thành bước thẩm định, nhân viên tín dụng sẽ lập tờ trình thẩm
định và trình trưởng phòng kinh doanh xét duyệt.
Bước 6: Duyệt hồ sơ vay:
Căn cứ vào tờ trình, trưởng phòng kinh doanh sẽ đưa ra đề nghị của mình và
chuyển lên Giám đốc quyết định cuối cùng về mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay,
Bước 7: Hướng dẫn khách hàng hoàn thành thủ tục vay vốn
Nhân viên tín dụng sẽ trả lại hồ sơ và giải thích rõ lý do khách hàng không
được cho vay nếu hồ sơ không được duyệt. Trường hợp khách hàng được duyệt cho
vay, nhân viên tín dụng sẽ gởi cho khách hàng bộ hồ sơ gồm: (i) đơn đề nghị vay
vốn ngân hàng; (ii) phương án trả nợ; (iii) đơn xác nhận tình trạng tài sản đảm bảo;
(4i) hợp đồng thế chấp, cầm cố hay hợp đồng bảo lãnh nếu người vay được bảo
lãnh; (5i) biên bản định giá tài sản đảm bảo; (6i) khách hàng sẽ điền đầy đủ vào hồ
sơ, sau đó nhân viên tín dụng sẽ cùng với khách hàng đi công chứng. Nếu đảm bảo
tiền vay là tài sản cầm cố, thế chấp thì khách hàng phải nộp đơn xác nhận không có
sự tranh chấp, giải tỏa.
Bước 8: Lập và lưu các giấy tờ, số liệu
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
15

Hồ sơ tín dụng gồm: giấy đề nghị vay vốn; tài liệu về năng lực hành vi dân sự,
trách nhiệm dân sự của khách hàng; tài liệu, báo cáo về tình hình sản xuất kinh
doanh, khả năng tài chính của khách hàng; dự án đầu tư; giấy nhận nợ; tờ trình thẩm
định và đề nghị giải quyết cho vay; hợp đồng tín dụng; hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Hợp đồng tín dụng được lập thành ba bản, một bản khách hàng giữ, một bản phòng
kế toán giữ và một bản lưu tại phòng tin dụng. Sau đó, nhân viên tín dụng chuyển
hồ sơ đã duyệt qua phòng kế toán để lập hồ sơ riêng cho mỗi khách hàng, nhập dữ

liệu vào máy tính. Ngoài ra, nhân viên tín dụng khi cho khách hàng vay còn ghi vào
sổ theo dõi chung của phòng, sổ theo dõi cho vay và thu nợ cá nhân.
Bước 9: Giải ngân
Căn cứ hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ giải ngân bằng tiền mặt cho khách
hàng hoặc chuyển chuyển khoản cho đơn vị thụ hưởng theo thỏa thuận với khách
hàng trong hợp đồng tín dụng.
Bước 10: Theo dõi nợ vay và thu nợ
Trong thời gian khách hàng sử dụng vốn vay, nhân viên tín dụng theo dõi,
nắm đầy đủ kịp thời quá trình sử dụng vốn vay.
Bước 11: Thanh lý hợp đồng vay vốn
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
16


CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH TIỀN GIANG

Nhìn chung, chi nhánh NHCT Tiền Giang thực hiện đúng các bước trong quy
trình thẩm định và cấp tín dụng dài hạn cho các dự án đầu tư trong thời gian qua.
Tuy nhiên, việc thẩm định dự án đầu tư còn chưa được đầy đủ, chỉ mang tính định
tính hơn là định lượng, chưa có sức thuyết phục cũng như chưa phân tích một cách
khoa học các chỉ tiêu về tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá dự án để
làm căn cứ ra các quyết định đầu tư nhằm tránh rủi ro trong tín dụng.
Để việc thẩm định dự án đầu tư một cách khoa học, có căn cứ để ra các quyết
định đầu tư chính xác nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro trong việc cho vay dài hạn.
Trong thời gian tới cần nhanh chóng áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong cho vay dài hạn như sau:.

1. Thành lập phòng (bộ phận) thu thập, xử lý thông tin khách hàng. Trong nền
kinh tế năng động và đầy những bất trắc như hiện nay, thông tin đựơc coi là chìa
khóa dẫn đến thành công. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, môi trường kinh
doanh của ngân hàng chứa đựng nhiều bất trắc hơn những doanh nghiệp khác. Do
đó, thông tin đối với ngân hàng rất quan trọng, nếu ngân hàng có thể nhận biết và
phân tích chính xác thông tin thì ngân hàng tránh được những rủi ro thường xảy ra
cho ngân hàng. Trong nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn, việc tìm
kiếm thông tin, thu thập, lưu trữ và phân tích những thông tin này là một việc làm
phức tạp, cần có nghiệp vụ chuyên môn giúp cho bộ phận tín dụng nắm bắt kịp thời
những thông tin cần thiết để giúp Chi nhánh giảm bớt rủi ro.
2. Thành lập phòng (bộ phận) thẩm định dự án đầu tư, bố trí nhân viên thẩm
định dự án đầu tư có năng lực và trình độ phân tích phù hợp vời yêu cầu của nền
kinh tế phát triển năng động hiện nay.
3. Cần đào tạo lại đội ngũ nhân viên tín dụng. Mọi quy trình nghiệp vụ, cơ sở
vật chất hiện đại nhưng nếu không có con người vững nghiệp vụ thì sẽ mang lại
nhiều rủi ro cho ngân hàng. Phân tích dự án đầu tư có khả thi về mặt tài chính, kinh
tế, xã hội, ngoài các trang thiết bị hiện đại, quy trình đầy đủ nhưng chất lượng
nhân viên tín dụng không tốt thì chắc chắn một dự án đầu tư không bao giờ thẩm
định tốt. Đây là yêu cầu cần thiết vì nếu nhân viên tín dụng không biết thẩm định dự
án đầu tư thì việc cho vay dài hạn của chi nhánh sẽ gặp nhiều rủi ro.
Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
17

4. Xây dựng quy chế thưởng, phạt nghiêm minh đối với nhân viên tín dụng.
Cần có những quy định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ cho nhân viên tín dụng.
Khuyến khích bằng lợi ích vật chất đúng mức đối với nhân viên tín dụng có trách
nhiệm cao, luôn có kết quả tốt suốt quá trình cho vay và thu nợ; đồng thời, kiên
quyết xử lý kỷ luật hoặc bồi thường vật chất đối với nhân viên tín dụng vi phạm quy
chế, thẩm định dự án đầu tư không chất lượng dẫn đến nợ quá hạn.

































Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
18



KẾT KUẬN


Tín dụng dài hạn sử dụng cho việc mua sắm nhà xưởng, máy móc, thiết bị của
doanh nghiệp để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lựơng sản phẩm hoặc
mở rộng sản xuất nhằm chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói tín dụng dài hạn là
người trợ thủ đắc lực của các doanh nghiệp trong việc thỏa mãn các cơ hội sản xuất
kinh doanh. Khi có cơ hội sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải mở rộng
sản xuất, gia tăng sản lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường, khi cơ bội sản xuất
kinh doanh không còn thì vốn được hoàn trả lại cho ngân hàng cho vay.
Trong điều kiện hiện nay nhu cầu vốn vay dài hạn cho đầu tư xây dựng các
công trình sản xuất kinh doanh mới, hiện đại hóa các công nghệ sản xuất, mở rộng
ngành sản xuất hiện có, đòi hỏi có một nhu cầu rất lớn. Nhu cầu vốn này được
thỏa mãn một phần bằng vốn ngân sách cấp phát, vay nước ngoài và một phần huy
động từ dân cư. Nhưng cho dù là nguồn vốn xuất phát từ đâu việc cung cấp tín dụng
thông qua hệ thống ngân hàng thương mại dưới hình thức cho vay dài hạn là rất
quan trọng và khả thi.
Hệ thống ngân hàng thương mại là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh
nghiệm trong nắm bắt thị trường, có kinh nghiệm thẩm định các dự án đầu tư, các
chưong trình đầu tư, do vậy, việc các ngân hàng thương mại tài trợ vốn dài hạn cho
các doanh nghiệp vừa đảm bảo tính chất hiệu quả của quản lý vĩ mô về mặt tốc độ
và cơ cấu sản xuất, vừa đảm bảo lợi ích các doanh nghiệp vì ngân hàng cho vay có
thể soạn thảo giúp các doanh nghiệp dự án đầu tư, có thể tư vấn chọn các doanh

nghiệp về đầu tư và giúp đỡ các doanh nghiệp trong quan hệ thanh toán với khách
hàng, thông tin các thông tin cần thiết cho khách hàng, vừa giúp cho ngân hàng
tránh được rủi ro đồng thời giúp cho khách hàng tránh được những thiệt hại không
cần thiết cho dự án đầu tư qua việc thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng khi cho
vay dài hạn.







Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn của các ngân hàng thtương mại
Trần Phương Thảo Ngân hàng 4 – ngày 1 Cao học khoá 17
19




TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại hiện đại – TS. Nguyễn Minh Kiều, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2007
2. Ngân hàng thương mại - Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội, 2000.
3. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Diệp,
Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 1995.
4. Trang web:


×