Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.68 KB, 15 trang )

Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 1 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

1. Cơ sở lý luận về thẩm định và quyết định cho vay trung và dài hạn:
1.1 Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 cho đến 5 năm. Tín dụng dài
hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung
hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào tài sản cổ định hoặc đầu tư
vào các dự án đầu tư. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn
để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đại đa
số các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu tư.
Khi có nhu cầu vay vốn trung hoặc dài hạn, khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng hồ
sơ dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì gửi cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế
hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và
quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn hay không. Nhìn chung một dự án đầu
tư thường bao gồm các nội dung chính như sau:
+ Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án,
+ Phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án,
+ Phân tích sự khả thi về mặt tài chính của dự án,
+ Phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án.
Trong những nội dung trên, phân tích sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng
vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để
thấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu bật được những căn cứ sau:
+ Phân tích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự
báo doanh thu từ dự án.
+ Phân tích và đánh giá tình hình thị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ dự báo chi phí
đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án.
+ Phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu được từ dự án.
+ Xác định các chỉ tiêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự khả thi về tài
chính của dự án.


+ Nếu dự án lớn và phức tạp cần có thêm các phân tích về rủi ro thực hiện dự án như phân
tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Tóm lại, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án là tính khả thi của dự án về mặt tài
chính. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một
dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.
1.2 Các nội dung thẩm định tín dụng trung và dài hạn
Thẩm định tín dụng trung và dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu tư, do khách hàng lập
và nộp cho ngân hàng khi làm thủ túc vay vốn, dựa trên quan điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ của
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 2 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

nhân viên tín dụng khi thẩm định dự án là phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ
hay những điểm chưa rõ rang của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sang tỏ them nhằm
đánh giá chính xác và trung thực được thực chất của dự án. Để có sự phối hợp tốt với khách hàng,
nhân viên tín dụng cần nắm vững quy trình lập và phân tích dự án đầu tư của khách hàng. Quy trình
phân tích và ra quyết định đầu tư của khách hàng có thể được mô tả bẳng sơ đồ sau:





Hình 1.1: Quy trình lập, phân tích và quyết định đầu tư dự án.
1.2.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu:
Các thông số dự báo thị trường là những thong số dung căn cứ để dự báo tình hình thị
trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường; qua đó, có thể ước lượng được
doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc rất lớn vào
những thông số này. Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tuỳ theo từng ngành
cũng như từng loại sản phẩm. Nhìn chung, các thông số thường gặp bao gồm:
+ Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế,

+ Dự báo tỷ lệ lạm phát,
+ Dự báo tỷ giá hối đoái,
+ Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu,
+ Dự báo tốc độ tăng giá,
+ Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư,
+ Ước lượng thị phần của doanh nghiệp,
+ Ngoài ra, còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng dự án, chẳng hạn
như công suất máy móc thiết bị, …
Nhìn chung, các loại thông số trên có thể chia thành các thông số có thể thu thập được từ
dự báo kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trường.
1.2.2 Thẩm định các thông số xác định chi phí:
Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thông số dung để làm căn cứ
dự báo chi phí hoạt động dự án, và nó cũng phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Thông
thường các thông số này do các chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán quản trị ước lượng và
đưa ra. Các thông số dung để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm:
+ Công suất máy móc thiết bị,
Xác định dự án:
Tìm cơ hội và đưa ra đề
ngh

đ

u t
ư
vào d

án

Đánh
gi

á
d


án:

Ư

c
l
ư

ng

ngân lưu liên quan và suất
chi
ế
t kh

u
h

p
l
ý

Lựa chọn tiêu chuẩn quyết
định: Lựa chọn luật quyết
đ


nh
(NPV, IRR, PP)

Ra quyết định:
Chấp nhận hay từ chối dự án
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 3 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

+ Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động, …,
+ Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, …,
+ Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao,
+ Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa tuỳ theo từng dự án.
Việc thẩm định mức độ tin cậy của các thông số này thật chẳng đơn giản. Để vượt qua
khó khăn này và hoàn thành tốt công việc thẩm định các thông số dùng để dự báo chi phí hoạt
động của dự án.
Để thẩm định thông số dự báo thị trường, doanh thu và xác định chi phí được tốt thì nhân
viên tín dụng nên làm những việc sau:
+ Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kỹ về
tình hình chi phí hoạt động của ngành đó,
+ Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến chi phí hoạt động của
ngành mà mình phụ trách,
+ Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các dự án
đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động,
+ Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanh
nghiệp để có thêm thông tin, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định.
1.2.3 Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án:
Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án,
nó bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào (inflows) và thực chi hay dòng tiền ra
(outflows) của dự án tính theo từng năm.

Khi phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, chúng ta sử dụng dòng tiền kỳ
vọng chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự án, vì lợi nhuận không phản ánh
chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy không phản ánh một cách chính xác tổng
lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí ước lượng ngân lưu: Thông thường, nhân
viên tín dụng cần chú ý các xử lý các loại chi phí sau: Chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí lịch
sử, nhu cầu vốn lưu động, thuế thu nhập công ty, các chi phí gián tiếp, dòng tiền tăng thêm
Thẩm định cách xử lý lạm phát: khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm
phát ảnh hưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng ngân lưu hay không. Thường
khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá
bán, do đó tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí đồng
thời với tăng doanh thu.
Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dự án có thể được thực hiện một
phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, khi thẩm định để quyết định cho vay
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 4 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

chúng ta đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên quan điểm của ngân hàng hay quan điểm tổng
đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm của chủ đầu tư.
1.2.4 Thẩm định chi phí sử dụng vốn:
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là suất chiết
khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi suất sinh lời mang lại từ dự án vượt quá suất sinh
lời yêu cầu đối với dự án. Suất sinh lời yêu cầu của một dự án phải bằng với suất sinh lời mang
lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính.Vì vậy suất
sinh lời yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án.
Suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty phải trả khi
đầu tư vào dự án hay suất sinh lời mà các nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng khoán của công ty, nếu
rủi ro của dự án bằng rủi ro của công ty.
Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí công ty hoặc dự án phải trả khi huy động nguồn

vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm hai loại cơ bản: Chi phí sử dụng nợ và chi phí sử
dụng vốn của chủ sở hữu (vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường).
1.2.5 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư:
- Thẩm định cách tính chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV): đây là chỉ tiêu cơ bản dung để
đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại cho
công ty. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng hiện giá ngân lưu ròng của dự án với suất chiết khấu
thích hợp. Công thức xác định hiện giá ròng NPV như sau:
NCF
t

NPV

=
n

t = 0

(1 + r)
t
trong đó NCF
t
là ngân lưu ròng năm t, r là suất chiết khấu của dự án, và n là tuổi thọ của dự án.
Ý nghĩa kinh tế của chi tiêu NPV như sau:
+ NPV > 0: Dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn.
+ NPV = 0: Dự án có suất sinh lời bằng với chi phí cơ hội của vốn.
+ NPV < 0: Dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn.
- Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR): suất sinh lời nội
bộ là suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Để xác định suất sinh lời nội bộ IRR, chúng ta
giải phương trình:
NCF

t

NPV

=
n

t = 0

(1 + IRR)
t
= 0
Suất sinh lời nội bộ (IRR) chính là suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. Vì vậy một dự
án được chấp nhận khi suất sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao hơn suất sinh lời yêu
cầu (suất chiết khấu).
- Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (PP): là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù
đắp chi phí đầu tư ban đầu.
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 5 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

n
∑ NCF
t
t = 0

Chi phí đầu tư

=
(1 + i)

t
- Suất sinh lời bình quân trên giá trị sổ sách: được xác định dựa vào lợi nhuận ròng
bình quân hàng năm chia cho giá trị sổ sách ròng bình quân của vốn đầu tư.
- Tiêu chuẩn chỉ số lãi của đầu tư (PI): là tỷ số giữa tổng hiện giá của lợi ích ròng chia
cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư ròng của dự án.
∑ PV
t
(1 + i)
- t
NPV
0
+ PV
0
PI =
∑ PV (Chi phí đầu tư ròng)

=
PV
0

2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung - dài hạn
tại Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai.
2.1 Giới thiệu về VIBank chi nhánh Đồng Nai và khách hàng tiềm năng của VIBank:
VIBank là một trong những định chế tài chính hàng đầu ở Việt Nam chuyên cung cấp
các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng định chế.
Đứng thứ 4 trong số các ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu ở Việt Nam xét về phương
diện quy mô tổng tài sản tính đến 31/12/2007, tính đến 31/12/2007, vốn điều lệ của VIBank đạt
2.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt gần 40.000 tỷ đồng. Các cổ đông sáng lập bao gồm Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam, các cá
nhân và doanh nhân thành công ở trong và ngoài nước.

VIBank chi nhánh Đồng Nai được thành lập năm 2006, nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhu
cầu của khách hàng, với khách hàng là cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. Do đặc điểm của Tỉnh Đồng Nai là vùng chuyên canh cây công nghiệp (cà phê, điều,
cao su, …) và cây hoa quả, đồng thời cũng là tỉnh phát triển mạnh về khu công nghiệp và thu
hút vốn đầu tư nước ngoài tại Khu vực Đông Nam Bộ, nên các nghành nghề đầu tư chủ yếu là
kinh doanh lương thực, chế biến hàng nông sản, da giầy, may mặc, điện tử, chế biến gỗ,
Mặc khác, tính đến cuối năm 2008, tỉnh Đồng Nai đã có 29 KCN tập trung được thành
lập với 33 quốc gia và vùng lãnh thổ hoạt động đầu tư với tổng số 1.078 dự án, trong đó có 807
dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 11.843,11 triệu USD và 271 dự án trong
nước với tổng vốn đầu tư 22.643,80 tỷ đồng. Tình hình triển khai dự án cụ thể như sau:
- Dự án có vốn đầu tư nước ngoài:
+ Dự án đang hoạt động: 644 dự án với vốn đăng ký là 10.221,89 triệu USD.
+ Dự án đang xây dựng: 46 dự án với vốn đăng ký là 377,15 triệu USD.
+ Dự án chưa triển khai xây dựng: 117 dự án với vốn đăng ký là 1.244,08 triệu USD.
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 6 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

- Dự án có vốn đầu tư trong nước:
+ Dự án đang hoạt động: 179 dự án với vốn đăng ký là 16.373,27 tỷ đồng.
+ Dự án đang xây dựng: 25 dự án với vốn đăng ký là 2.476,85 tỷ đồng.
+ Dự án chưa triển khai xây dựng: 67 dự án với vốn đăng ký là 3.793,68 tỷ đồng.
Vì vậy, với điều kiện thuận lợi như trên, tiềm năng về khách hàng của VIBank chi nhành
Đồng Nai là rất lớn.
2.2 Thực trạng công tác thẩm định và quyết định cho vay trung - dài hạn của VIBank chi
nhánh Đồng Nai.
Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và dư nợ mà VIBank chi nhánh Đồng Nai trong hoạt động
kinh doanh:
Đơn vị: triệu đồng
CÁC CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Tăng/ Giảm

1/ Nguồn vốn 5.880

6.575

+11,82%

- Nội tệ 3.959

4.561

+15,2%

- Ngoại tệ quy đổi VND 1.921

2.014

+4,84%

2/ Dư nợ tín dụng 3.909

4.370

+11,8%

Dư nợ theo thời gian cho vay:



- Cho vay ngắn hạn 2.052


2.795

+36,2%

- Cho vay trung hạn 1.337

1.095

-18,1%

- Cho vay dài hạn 520

480

-8,7%

Nợ xấu 24,4

10,45

-53,7%

Dư nợ theo thành phần kinh tế:



- Doanh nghiệp nhà nước 1.246

1.098


-11,12%

- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.845

2.078

+12,62%

- Hộ sản xuất, hộ gia đình, cá nhân 818

1.194

-46,0%

Trích lập dự phòng tín dụng 39,901

22,158

-44,5%

Xử lý rủi ro tín dụng 36,063

16,919

-53,08%

Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro tín dụng 20,615

1,228


-94%


Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 7 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

* Quy trình cho vay đối tượng là hộ, cá nhân hay các doanh nghiệp của chi nhánh thông
thường thực hiện theo các bước:
- Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn.
- Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn.
- Kiểm tra, xác minh thông tin
- Phân tích ngành
- Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
- Dự kiến lợi ích cho ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
- Phân tích, thẩm định phương án vay vốn/ dự án đầu tư
- Các biện pháp bảo đảm tiền vay
- Lập báo cáo thẩm định cho vay
- Tái thẩm định khoản vay
- Xác lập phương thức và nhu cầu cho vay
- Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của chi nhánh
- Phê duyệt khoản vay
- Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và giao nhận giấy tờ, tài sản đảm
bảo (nếu có)
- Tuân thủ thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay
- Giải ngân
- Kiểm tra, giám sát khoản vay
- Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh
- Thanh lý hợp đồng tín dụng

- Giải toả tài sản bảo đảm (nếu có)
* Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt để tạo ra lợi nhuận cho chi nhánh trong kinh
doanh tiền tệ, trên bảng số liệu cho thấy hoạt động cho vay luôn chiếm trên 80% tài sản có của
ngân hàng, dư nợ cho vay tăng dần với các loại hình cho vay cũng trở nên đa dạng (cho vay
từng lần, hạn mức, cho vay trả góp, cho vay dưới hình thức thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức
thấu chi, cho vay hợp vốn ) bởi chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi các chi phí trả
lãi tiền gửi, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại , chi phí rủi
ro đầu tư Tuy nhiên từ quy trình cho vay thể hiện những mặt đạt được cũng như các bất cập
trong quá trình thẩm định và phân tích hồ sơ vay vốn của chi nhánh.
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 8 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

A/ Các mặt đạt được:
- Chi nhánh đã chấp hành tương đối tốt các quy định về việc cho vay khách hàng theo
các văn bản quy định hiện hành của ngân hàng quốc doanh (VIBank). Riêng các khoản cho vay
cầm cố giấy tờ có giá đều có đầy đủ vật cầm, mệnh giá các giấy tờ có giá đều đảm bảo cho
khoản vay, quy trình, thủ tục cầm cố thực hiện đúng theo quy định.
- Trong cho vay chú trọng đến đối tượng cho vay, chất lượng thẩm định dự án, phương
án sản xuất kinh doanh, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, tuân thủ tốt các quy định về cơ
chế bảo đảm tiền vay, thực hệin bảo lãnh đúng theo quy trình và quy định.
- Thực hiện tốt việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quy định tại
quyết định 493/QĐ; Quyết định số 18, số 636/QĐ-HĐQT-XLRR của hội đồng quản trị VIBank.
B/ Một số bất cập trong quá trình thẩm định và phân tích hồ sơ vay vốn :
b1/ Hồ sơ pháp lý:
- Theo quy trình cấp tín dụng hiện hành, khi thiết lập quan hệ tiền vay, cán bộ tín dụng
tiếp nhận hồ sơ phải đi thực tế đến tận nơi cư ngụ của khách hàng vay vốn để thu thập, tìm hiểu
về thân nhân, đánh giá uy tín, nguồn thu nhập chính, nhà xưởng, thiết bị, trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh, khả năng tài chính, thực trạng tài sản bảo đảm và các thông tin khác nhằm
phân tích, đánh giá về khách hàng và hiệu quả của dự án xin vay vốn cảu khách hàng. vấn đề trở

nên khó khăn và mơ hồ đối với các khách hàng ở xa trụ sở của ngân hàng bởi cán bộ tín dụng
không đủ thời gian và có sẵn đầu mối tin cậy để phân tích, nắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp đặt
trước của những khách hàng lừa đảo. đồng thời chi phí cho một lần thẩm định như vậy cho một
khách hàng mới của ngân hàng (việc xin vay vốn lần đầu hay vay lại cũng đều cần phải xem xét
thực tế khách hàng) là khá lớn so với số tiền lãi dự kiến ngân hàng thu nếu duyệt khoản vay, các
chi phí đó có thể là chi phí xăng xe đi lại, công tác phí, chi phí lưu trú cho cán bộ làm nhiệm vụ
thẩm định, xét duyệt cho vay… trường hợp khách hàng vay vốn ở nhiều ngân hàng thì chi phí
phát sinh của việc cùng tiến hành thẩm định của các ngân hàng cộng lại còn lớn hơn nhiều.
- Hiện tại các KCN trên địa bàn Đồng Nai, mặc dù đã qua nhiều năm từ khi nhà nước có
chủ trương định hướng phát triển KCN và đồng thời giao cho các công ty kinh doanh hạ tầng
được phép thuê lại đất của Nhà nước và cho các nhà đầu tư đầu tư vào KCN thuê lại nhưng vấn
đề có tới 60% số doanh nghiệp đang đầu tư trong KCN được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Vì vậy có rất nhiều doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh không đủ các
giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn nhưng vẫn được ngân hàng giải
quyết cho vay. Trong trường hợp này, giấy tờ thế chấp là giấy xác nhận hợp đồng thuê đất tại
Ban Quản lý các KCN Đồng Nai (đối với doanh nghiệp trong KCN) hoặc chính quyền địa
phương (doanh nghiệp nằm ngoài KCN) về tình trạng tài sản hay đất không có tranh chấp về
quyền sử dụng đối với thửa đất mà thuê lại từ công ty kinh doanh hạ tầng KCN. Do đó, rủi ro dễ
xảy ra tổn thất cho ngân hàng xảy ra khi doanh nghiệp vay không đủ khả năng trả nợ .
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 9 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

- Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng nên
đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có nhiều thông tin chính xác, đầy đủ về đối tượng thẩm định. Tuy
nhiên, do thiếu thông tin về khách hàng hoặc tình trạng che dấu bớt thông tin của cán bộ tín
dụng mặc dù đã có sự hổ trợ của trung tâm cung cấp thông tin CIC nên tại chi nhánh xảy ra
hàng loạt các sai sót như thiếu bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc bổ nhiệm không đúng thẩm quyền,
không xếp loại doanh nghiệp, giấy uỷ quyền của giám đốc cho phó giám đốc về việc vay vốn
ngân hàng thiếu thời hạn uỷ quyền và mục đích vay vốn, thế chấp phương tiện vận chuyển

không mua bảo hiểm…
b2/ Hồ sơ kinh tế:
- Chi nhánh luôn đặt tính hiệu quả của món vay lên hàng đầu và xem đó là điều kiện tiên
quyết để cán bộ tín dụng thẩm định trình duyệt cho vay vốn. tuy nhiên việc lấy dự án hay
phương án làm căn cứ cho vay vốn đã bộc lộ những khó khăn nhất định vì thời gian qua chi
nhánh đã gặp một số doanh nghiệp và cá nhân khi xây dựng phương án đã không trung thực,
thường đưa ra các con số ảo, số mà làm ngân hàng rất khó tính toán, xác định cho vay. Vì thế
chi nhánh ngoài việc xem xét phương án còn ràng buộc khách hàng vay vốn phải có thêm tài
sản đảm bảo. tài sản đảm bảo cho khoản vay có thể là của chính khách hàng vay vốn hoặc tài
sản hình thành trong tương lai hay tài sản do bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Tuy nhiên phương
pháp xác định giá trị tài sản để cho vay là một vấn đề khó. Trong nhiều năm nay ngân hàng
thường áp dụng giá đất thực tế, sau đó cho vay với mức tối đa không quá 70% giá đất thực tế
chuyển nhượng trên thị trường hiện tại chứ không dựa trên khung giá đất do UBND tỉnh Đồng
Nai quy định. Với cách tính này không có một khung giá cụ thể để áp giá , dễ gây cho cán bộ tín
dụng có những cách hiểu khác nhau, hiểu sai vấn đề hay lợi dụng cách đánh giá theo giá thị
trường để nâng cao giá đất thế chấp, gây rủi ro cho việc thu hồi vốn vay, nhất là việc vay thế
chấp bất động sản trong năm 2008 đã để lại tổn thất lớn cho chi nhánh. tại chi nhánh, nhiều hồ
sơ không có khả năng thu hồi nợ.
- Phần lớn các hồ sơ vay của khách hàng, công tác đánh giá các chỉ tiêu về khả năng tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm, xếp loại khách hàng, quy mô hoạt
động, tính chất sở hữu còn rất sơ sài và không chặt chẽ, chủ yếu là cán bộ tín dụng vẽ cùng
với khách hàng để đưa ra con số hợp lý, không sai với quy định cho vay của ngân hàng. Các
doanh nghiệp hay các hộ sản xuất thường không đưa ra kế hoạch cụ thể cho việc sản xuất kinh
doanh, điều này không thể xác định tiến độ thực hiện và kết quả đạt được của công việc kinh
doanh khách hàng. Trong quy trình cho vay , việc giải ngân chỉ được tiến hành khi khách hàng
chứng minh đầy đủ chứng từ, hoá đơn sử dụng vốn vay . tuy nhiên, hầu hết các khoản vay đều
phớt lờ điều này khiến cho vốn vay sử dụng vốn không đúng mục đích sử dụng, không phản ánh
tính lành mạnh cho khoản vay.
- Việc thực hiện không nghiêm túc các điều kiện quy định về biện pháp bảo đảm tiền vay
theo các quyết định VIBank đã quy định, nhất là trong trường hợp cho vay không có tài sản bảo

đảm như công ty Đông Quan, công ty Cheerfield Vina (KCN Long Bình). Sự hời hợt, chủ quan
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 10 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

trong phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng về mức độ đáp ứng các điều kiện vay vốn làm nảy
sinh tình trạng “lỡ theo lao thì phải theo”. Cán bộ tín dụng đánh giá và xếp loại khách hàng loại
A, cho vay tín chấp, cho vay không cần tài sản thế chấp và họ cho rằng uy tín là tài sản vô giá
của mọi khách hàng., điều này không sai nhưng chưa đủ vì có ai dám chắc uy tín là bất nhất, nó
sẽ không bị suy giảm, đó là chưa kể vớ phải loại uy tín “ảo”. Trường hợp này, chi nhánh đã
nhận tài sản bảo đảm tiền vay với giá trị của tài sản nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm
nhưng khách hàng vay chưa đáp ứng đủ điều kiện vay không có tài sản bảo đảm. Bảo đảm theo
loại hình thức này gây cho chi nhánh lúng túng, thiếu nhất nhát trong việc xét duyệt cho vay,
thể hiện một cách mơ hồ bằng cách ghi chép theo kiểu hàng hai trong tờ trình thẩm định và trên
hợp đồng tín dụng đại loại như : “có tài sản đảm bảo + không có tài sản đảm bảo” hay “thế chấp
tài sản của khách hàng vay, tài sản của bên thứ ba và tín chấp”. Như vậy, chi nhánh ngân hàng
đã sử dụng đồng thời biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản và biện pháp bảo đảm tiền vay
không có tài sản trong một hợp đồng tín dụng là để che dấu hành vi cho vay vượt giá trị tài sản
bảo đảm. Đồng thời khách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng. Vì thế khoản nợ của công ty
Chefleer không thể hoàn trả lên đến 550.000 USD.
- Ngoài ra, cơ sở để đánh giá các điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay nói chung,
biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có tài sản nói riêng không ít cán bộ
tín dụng chị dựa vào nguồn số liệu khách hàng cung cấp, chưa có sự kiểm chứng giữa các sổ
sách kế toán và thực tế kiểm kê. Nhiều cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá chưa đi vào chiều
sâu cho nên kết quả thẩm định thường đi ngược lại vời thực tế khách hàng vay. Nhiều trường
hợp khách hàng vay có các chỉ tiêu tài chính rất khả quan: doanh số hoạt động tăng qua mỗi
năm, doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước nhưng khách hàng vẫn không trả được
nợ vay vì nguồn số liệu mà cán bộ tín dụng sử dụng để tính toán với các số liệu không chính xác
hoặc nguồn số liệu đã quá xa so với thời điểm vay vốn nên hiệu quả thẩm định thấp, thậm chí
mất tác dụng. kết quả cuối năm, nhóm khách hàng vay này tại chi nhánh hầu hết rơi vào trạng

thái suy giảm về mặt tài chính, kinh doanh kém hiệu quả, nếu không tiếp tục được vay thì không
thể trả được nợ cũ nên kiếm cách trì hoãn gửi báo cáo tài chính bằng cách đánh bóng lại số liệu,
đôi khi có sự tiếp tay của cán bộ tín dụng.
- Tình trạng đặt nặng yếu tố tài sản để xem xét quyết định cho vay đã ảnh hưởng rất lớn
đến tâm lý người vay, nhất là khách hàng mới có quan hệ lần đầu, nhóm khách hàng chưa đủ
niềm tin trong quan hệ tín dụng, một số khách hàng là các công ty trách nhiệm hữu hạn, các
doanh nghiệp tư nhân, khiến họ cảm nhận sự rắc rối và nhiêu khê của đơn vị ngân hàng thương
mại nhà nước. Người cho vay đều thừa nhận tài sản bảo đảm là nguồn thu thứ hai nếu khách
hàng gặp rủi ro trong làm ăn, không còn khả năng thanh toán. Tuy nhiên tình trạng thiên về tài
sản bảo đảm, coi đây là yếu tố quan trọng cho vay đôi khi quá khắt khe mà không đặt hiệu của
dự án, phân tích đánh giá nguồn thu của khách hàng từ dự án cấp vốn sẽ gây không ít phiền
phức cho khách mà còn đánh mất cơ hội đầu tư, nhất là các nhóm khách hàng được đánh giá là
có dự án tốt nhưng bị từ chối trong thời gian qua như: các công ty có quy mô hoạt động lớn
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 11 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

đang cần vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nước có lịch sử tài chính
trung bình đủ điều kiện vay không có bảo đảm bằng tài sản.
b3/ Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế:
- Chất lượng nguồn nhân lực hiện nay nói chung và đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng vẫn
còn nhiều hạn chế. Việc phát triển nhanh về quy mô, mạng lưới hoạt động kéo theo nhu cầu về
nhân lực là rất lớn. Chính điều này cũng ảnh hưởng nhất định đến chất lượng đội ngũ cán bộ tín
dụng và ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng. Trong đó khả năng “ đọc” phương án sản
xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với các dự án cho vay trung dài hạn của cán bộ tín dụng là rất
hạn chế. Trong khi đó diễn biến phức tạp của thị trường, nhất là trong điều kiện hiện nay càng tạo
áp lực lớn đối với quá trình xét duyệt, quyết định cho vay đối với các dự án trung dài hạn.
- Ngoài ra chính phương thức bảo đảm tiền vay hiện nay, dựa chủ yếu vào tài sản thế
chấp, đặt nặng yêu cầu về TSBĐ nợ vay (là bất động sản) cũng làm hạn chế năng lực, khả năng
nghiên cứu và trình độ thẩm định của chính cán bộ tín dụng.

- Bên cạnh đó đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ tín dụng cũng cần được quan tâm.
Chính đạo đức nghề nghiệp chưa thực sự được đảm bảo cũng làm ảnh hưởng chất lượng khoản
vay. Những vụ án liên quan đến lừa đảo vốn tín dụng ngân hàng xảy ra trên thực tế, xem xét
đánh giá đầy đủ có chứa đựng nguyên nhân do yếu tố con người, liên quan đến đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng. Đây là rủi ro từ yếu tố con người tiềm ẩn và có tác động ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng khoản vay.
b4/ Chưa thiết lập được hệ thống cơ sở hạ tầng về thông tin cũng như các tiêu chí, kỹ thuật
thuật thẩm định thống nhất
Hệ thống thông tin phục vụ đánh giá xếp loại khách hàng; hệ thống thông tin phục vụ cho
việc thẩm định dự án, các tiêu chuẩn đánh giá năng lực khách hàng, các tiêu chuẩn phân tích
báo cáo tài chính, các tiêu chuẩn thẩm định dự án đầu tư, các kỹ thuật phân tích báo cáo tài
chính, thẩm định dự án còn chưa được chú trọng xây dựng hoặc xây dựng chỉ mang tính hình
thức. Do đó không đảm bảo được chất lượng của công tác thẩm định dự án.
b5/ Cơ chế giám sát, kiểm tra chưa được tôn trọng đầy đủ:
Sự phát triển và mở rộng về quy mô (vốn và mạng lưới hoạt động) không đảm bảo phù
hợp với trình độ quản lý, quản trị ngân hàng. Trong đó công tác quản trị rủi ro; công tác giám
sát và kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức, hoặc thực hiện chưa hiệu quả có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng thẩm định tín dụng và chất lượng tín dụng và dễ làm xuất hiện rủi ro tín
dụng. Trong khi đó kiểm tra, gíam sát là cơ sở đảm bảo cho Ngân hàng củng cố thông tin, đánh
giá chính xác thông tin về khách hàng. Rõ ràng “trăm nghe không bằng mắt thấy” luôn là
nguyên tắc cơ bản trong công tác thẩm định tín dụng.
3. Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay
trung - dài hạn của Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai.
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 12 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

3.1 Sự cần thiết của việc thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung – dài
hạn:
Dưới góc độ quản lý, trong vai trò của một trung gian tài chính trong quá trình cấp vốn

cho một dự án đầu tư thì việc lựa chọn, xem xét dự án đầu tư là bước đi đầu tiên và cũng là tiến
trình quan trọng nhất- nó quyết định toàn bộ quá trình đầu tư, cho vay của mỗi định chế tài
chính. Nói một cách đơn giản trước mỗi dự án đầu tư, mỗi một nhu cầu vay vốn, các định chế
tài chính trung gian phải trả lời được câu hỏi: “Cho vay hay không cho vay; đầu tư vào dự án
hay không đầu tư vào dự án?” Đây là câu hỏi lớn và trả lời cho câu hỏi này phụ thuộc vào công
tác thẩm định dự án của mỗi Ngân hàng hàng, vào chất lượng quản lý tín dụng của mỗi định chế
tài chính trung gian - Và đó cũng chính là quá trình lựa chọn dự án đầu tư của các trung gian tài
chính. Như vậy: việc thẩm định dự án của ngân hàng nhằm đánh giá hiệu quả của dự án, tính
khả thi của dự án và khả năng thu hồi vốn đầu tư. Trên cơ sở đó có quyết định tài trợ vốn hoặc
không tài trợ vốn cho dự án.
Về bản chất việc thẩm định dự án để quyết định tài trợ vốn cho dự án là nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích của các bên liên quan đến dự án: dự án triển khai mang lại lợi ích gì? hiệu quả
như thế nào và tác động ra sao Trong đó đối với ngân hàng VIBank, mục tiêu cuối cùng là có
thu hồi được nợ (gốc và lãi) không khi tài trợ dự án và rõ ràng hiệu quả của dự án (hiệu quả
kinh tế&xã hội) sẽ là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quyết định tài trợ cho dự án. Cụ thể:
Thứ nhất: thẩm định dự án một cách chính xác sẽ đảm bảo vốn của ngân hàng VIBank
nói chung và VIBank chi nhánh Đông Nai nói riêng được sử dụng hiệu quả, đảm bảo dự án triển
khai và hoạt động mang lại hiệu quả đúng theo kế hoạch và mục tiêu đề ra;
Thứ hai: thẩm định dự án cho phép loại bỏ các dự án không khả thi, tránh lãng phí và
hạn chế tối đa những hệ luỵ do những dự án không hiệu quả song vẫn được thực hiện.
Thứ ba: thẩm định đúng dự án sẽ đảm bảo vốn nói chung và vốn tín dụng nói riêng sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích.
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung
- dài hạn.
3.2.1 Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trên báo chí phục vụ
công tác thẩm định khách hàng vay vốn.
- Quán triệt đến tất cả cán bộ để mọi người nhận thấy được vai trò, tác dụng của những
thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và khách hàng nói riêng.
- Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện thường xuyên và có
sự sàng lọc kỹ càng.

- Xây dựng hệ thống thông tin thu thập được trên báo chí đảm bảo tính đồng nhất về nội
dung thông tin; Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin trên báo chí của cán bộ tín
dụng; Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí trong thẩm định khách hàng tại cơ sở;
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 13 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

- Cán bộ tín dụng phải không ngừng hoàn thiện kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin trên
báo chí phục vụ tốt công tác, nhằm rút ngắn thời, hỗ trợ tốt trong thẩm định khách hàng;
- Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt thêm những
thông tin có liên quan đến công tác tín dụng.
- Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều ấn phẩm báo
chí trong nước và báo chí nước ngoài.
Ngoài ra hệ thống thông tin quan trọng gồm các văn bản quy phạm pháp luật mới nhưng
Ngành chưa có hướng dẫn trong khi các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí đã đăng tải,
hay có những ý kiến xoay quanh nó, cán bộ tín dụng cần quan tâm, nghiên cứu trước. Đây là
những cơ sở pháp lý để những người làm công tác tín dụng sử dụng phục vụ cho việc thẩm định
khách hàng vay vốn.
Trong xã hội hiện đại, có tới 70-80% thông tin là do các phương tiện truyền thông nói
chung và báo chí nói riêng mang lại. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trong quá trình
đổi mới, các chính sách điều hành, quản lý nền kinh tế chưa hoàn thiện, hệ thống thông tin tín
dụng chưa đáp ứng kịp thời cho hoạt động tín dụng và công tác thẩm định khách hàng vay vón.
Do đó, rủi ro thiếu thông tin về khách hàng và môi trường cho vay rất dễ dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế này, đòi hỏi những người làm công tác tín dụng cần
xây dựng hệ thống thông tin chuyên môn phục vụ cho công tác tín dụng. Trong hệ thống thông
tin trên, nguồn thông tin trên báo chí là không thể thiếu. Việc xây dựng hệ thống thông tin đầy
đủ về khách hàng có quan hệ với ngân hàng và sử dụng hiệu quả những thông tin trên trong
thẩm định sẽ giảm bớt được yếu tố chủ quan trong việc thẩm định khách hàng, góp phần nâng
cao chất lượng công tác tín dụng

3.2.2 Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ đánh giá xếp loại khách hàng
Xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng như: lịch sử hình thành và
quá trình phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành là cơ sở hết sức
quan trọng giúp cho việc thẩm định,xếp loại, lựa chọn khách hàng trong hoạt động của các
phòng giao dịch. Nếu hệ thống này không đầy đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đánh
giá, thẩm định khách hàng của các ngân hàng.
3.2.3 Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho việc thẩm định dự án:
Ngoài hệ thống thông tin dùng để đánh giá khách hàng, khi thẩm định dự án, phương
án kinh doanh, các tổ chức tín dụng cần phải có hệ thống thông tín nhằm xác định, kiểm tra
các thông số đầu vào và đầu ra của dự án, nhất là các thông số về thị trường các nguyên liệu
đầu vào và thị trường đàu ra của sản phẩm…
3.2.4 Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn và kỹ thuật đánh giá khi có đủ các thông tin với độ
tin cậy cao, điều kiện cần thiết tiếp theo là phải có các tiêu chuẩn và kỹ thuật đánh giá phù
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 14 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

hợp, cụ thể:
- Các tiêu chuẩn đánh giá năng lực khách hàng: Theo quy định đối với những người
điều hành doanh nghiệp đồi hỏi phải có một số tiêu chuẩn nhất định nào đó (về bằng cấp).
Nhưng thực tế những quy định này nặng về hình thức hơn. Những căn cứ, tiêu chuẩn để dựa
vào đó đánh giá khả năng điều hành của một doanh nghiệp, một tổ chức gần như không có.
- Các tiêu chuẩn phân tích báo cáo tài chính: Hai điều kiện cơ bản nhất để phân tích
báo cáo tài chính nhằm đưa ra các đánh giá, kết luận có độ tin cậy là phải có hệ thống thông
tin báo cáo tài chính đủ độ tin cậy và có hệ thông các chỉ tiêu, chuẩn mực đánh giá. Phần thứ
nhất đã được trình bày ở phần trên. Hiện nay chưa có các tiêu chuẩn, chuẩn mực được cho là
hiệu quả để so sánh đánh giá một báo cáo tài chính của một khách hàng là tốt hay không tốt, đủ
tiêu chuẩn hay chưa đủ tiêu chuẩn.
- Các tiêu chuẩn thẩm đinh dự án đầu tư: Đây là những thông số, nhưng tiêu chuẩn vô
cùng cần thiết như hệ số chiết khấu, mức độ rủi ro …Trong quá trình thẩm định một sự án, có

rất nhiều tiêu chuẩn để đánh giá dự án, nhưng hai tiêu chuẩn thông dụng nhất là dự vào giá trị
hiện tại ròng (NPV) và suất thu hồi vốn nội bộ (IRR). Một dự án có NPV dương hay suất thu
hồi vốn nội bộ lớn hơn một ngưỡng yêu cầu là có thể quyết định đầu tư hoặc cấp tín dụng cho
dự án đó. Vấn đề khó khăn đầu tiên đối với các tổ chức tín dụng khi tính NPV hoặc đánh giá
theo tiêu chuẩn IRR thì suất chiết khấu nào được sử dụng ở đây. Cơ thể sử dụng mô hình định
giá tài sản vốn (CAPM)

hoặc các mô hình khác để xác định giá trị này. Điều này là bất khả
thi vì các hệ số gần như không thể xác định được hoặc nếu có xác định được thì chúng không
có ý nghĩa xác thực để lấy đó làm căn cứ. Thực tế tại các tổ chức đang làm là lấy lãi suất cho
vay trung dài hạn của chính tổ chức tín dụng đó cộng (+) thêm một tỷ lệ nữa để có được suất
chiết khấu. Với phương thức này có thể tạm chấp nhận được vì dù sao cũng có cơ sở. Nhưng cở
sở này là rất cảm tính.
- Thiết lập các các kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, thẩm định dự án
Kỹ thuật đánh giá, thẩm định dự án nói riêng, dự báo nói chung hiện nay được sử dụng
phổ biến nhất là dựa vào phân tích mô phỏng (phân tích động) để tính xác suất có khả năng
xảy ra các trường hợp tốt và các trường hợp bất lợi cho dự án. Việc nhìn vào biểu đồ phân bố
xác xuất của dự án có thể bết được xác suất để NPV dương là bao nhiêu, âm là bao nhiêu.
3.2.5 Tổ chức quy trình tín dụng khoa học:
Hợp lý và phù hợp với quy trình nghiệp vụ chung của chi nhánh. Đảm bảo tính thống
nhất, chặt chẽ và có tính chính xác cao trong suốt quá trình xét duyệt, thẩm định hồ sơ vay.
+ Xây dựng quy trình, kỹ năng và phương pháp thẩm định tại mỗi phòng giao dịch trực
thuộc chi nhánh trong hệ thống VIBank;
Đề tài: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung, dài hạn tại
Ngân hàng quốc doanh (VIBank) chi nhánh Đồng Nai Lớp K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Trang 15 HV thực hiện: Nguyễn Duy Tuyển

+ Xây dựng hệ thống quy chế tín dụng (trên cơ sở các quy định của NHTW về nghiệp vụ
này); sổ tay tín dụng khoa học, phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hiện hành, làm cơ sở
pháp lý phục vụ cho công tác thẩm định, xét duyệt cho vay.

+ Có cơ chế kiểm tra, giám sát khoản vay hiệu quả (trong suốt quá trình cho vay: từ thẩm
định đến khi thu hồi nợ vay);
3.2.6 Nâng cao chất lượng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng:
Đây là hoạt động có vai trò quan trọng đối với công tác thẩm định tín dụng. Mặc dù dứoi
góc độ quản lý, thẩm định tín dụng chỉ là một bộ phận của hoạt động tín dụng, do vậy về mặt tổ
chức nó thuộc phạm vi hoạt động của quản lý tín dụng, của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
mỗi phòng giao dịch. Tuy nhiên tại các phòng giao dịch có trình độ quản lý, quản trị rủi ro cao,
hiệu quả sẽ có tác động trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định, nhờ kết quả của quá trình
đánh giá, xác định và phân loại rủi ro; quá trình phân tích, đánh giá và định lượng rủi ro (các
loại rủi ro liên quan: lãi suất; tỷ giá; thị trường; pháp luật và rủi ro tài chính; hoạt động kinh
doanh của khách hàng ).
Đây là thông tin cần thiết đối với công tác thẩm định tín dụng. Là cơ sở để ngân hàng
đưa ra quyết định đúng trong quá trình xét duyệt cho vay; quá trình tài trợ vốn. Chính vì lẽ đó
một trong giải pháp cơ bản là các phòng giao dịch cần quan tâm nâng cao chất lượng của hoạt
động này.

×