Y Học Hạt Nhân 2005
Hoa Súng Santé
Dới đây là một số hình ảnh xạ hình phổi bình thờng và bệnh lý.
Hình 4.67
: Ghi hình thông khí phổi với Tc
-
99m polystyrene
Bên trái: Hình ảnh thông khí phổi bình thờng
Bên phải: Hình ảnh ung th phế quản ở phổi phải
Hình 4.65: Thiết bị và sơ đồ máy hít thở khí phóng xạ dùng trong ghi
hình thông khí phổi.
Hình 4.66: Một số t thế ghi hình phổi
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Y Học Hạt Nhân 2005
Hoa Súng Santé
Hình 4.68: Xạ hình tới máu
phổi bình thờng (ghi hình ở
một số t thế khác nhau)
Hình 4.69
: Xạ hình tới máu và
thông khí phổi ở bệnh nhân có bóng
khí lớn
Hình A và B: Hình ảnh xạ hình tới
máu (A) và t
hông khí phổi với
Xe-133, trớc phẫu thuật: Xuất hiện
một vùng rộng lớn không tập trung
HTPX ở phổi trái.
Hình C và D: Sau phẫu thuật: đ
có sự tới máu và thông khí phổi
trở lại ở phổi trái
Hình 4.70
: Kết hợp ghi hình tới máu và thông khí phổi để
chẩn đoán tắc mạch phổi.
Hình bên trái: Ghi hình tới máu phổi: có tổn thơng tắc mạch ở thuỳ dới phổi phải
(không tập trung HĐPX )
Hình bên phải: Ghi hình thông khí phổi: tập trung HĐPX bình thờng
Kết luận: Có tổn thơng tắc mạch ở thuỳ dới phổi phải
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Y Học Hạt Nhân 2005
Hoa Súng Santé
7. Chẩn đoán một số bệnh đờng tiêu hoá
Nhìn chung các kỹ thuật y học hạt nhân mới chỉ đóng góp một phần khá khiêm
tốn trong chẩn đoán các bệnh thuộc ống tiêu hoá. Nguyên nhân chính là do khó khăn
về kỹ thuật: Việc đánh dấu bên trong cơ thể (internal labelling) các chất chuyển hoá
phải đảm bảo duy trì đợc sự chuyển hoá bình thờng và trong nhiều trờng hợp phải
sử dụng
14
C và
3
H. Đó là những đồng vị phóng xạ phát tia beta năng lợng thấp đòi hỏi
phải đợc đo ngoài cơ thể (in vitro) bằng phơng pháp nhấp nháy lỏng chứ không thể
đo trên cơ thể sống (in vivo).
Trong thực hành lâm sàng, ngời ta thờng sử dụng các ĐVPX phát tia gamma
(
131
I,
57
Co,
56
Co,
51
Cr,
99m
Tc, keo Au - 198,
113
In,
75
Se ) để thăm dò chức năng ống tiêu
hoá nh:
- Thăm dò chức năng hấp thu (hấp thu mỡ với acid oleic và triolein gắn
131
I hoặc
125
I,
hấp thu vitamin B
12
với vitamin B
12
-
57
Co hoặc
58
Co).
- Thăm dò mất máu theo đờng tiêu hoá với hồng cầu -
51
Cr, mất protein theo đờng
ruột với albumin -
51
Cr.
- Thăm dò chức năng gan và tình trạng đờng dẫn mật với Rose Bengal -
131
I.
- Đánh giá chức năng dạ dày ruột:
+ Đánh giá chức năng thực quản qua đờng uống với nớc có chứa chất keo
sulfur đánh dấu
99m
Tc (
99m
Tc -sulfur colloid).
+ Đánh giá tình trạng trào ngợc dạ dày - thực quản (Gastroesophageal reflux) qua
đờng uống với sữa có chứa
99m
Tc - sulfur colloid. Kỹ thuật này nhằm đánh giá các
chất trong dạ dày trào ngợc lên thực quản và tính đợc số lợng trào ngợc là bao
nhiêu.
+ Đánh giá tình trạng trào ngợc ruột - dạ dày (Enterogastric reflux, EGR) với
99m
Tc - IDA (tiêm tĩnh mạch), đồng thời với
111
In - DTPA trộn với thức ăn có mỡ (qua
đờng miệng).
Hình 4.71a
: Hình ảnh tắc mạch
phổi rải rác ở một bệnh nhân 85
tuổi
Hình 4.71b
: Hình ảnh bóng khí phế
thũng (Emphysematous bulla) ở cực
trên thuỳ trái.
Bệnh nhân nữ 30 tuổi: vị trí bóng
tràn khí thể hiện bằng vùng giảm và
mất tới máu phổi (vùng khuyết
HĐPX ở cực trên thuỳ trái)
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Y Học Hạt Nhân 2005
Hoa Súng Santé
+ Đánh giá tình trạng phóng xuất co bóp của dạ dày (gastric emptying, GE) qua
đờng ăn với
99m
Tc - sulfur colloid,
99m
Tc - albumin colloid,
111
In - DTPA tuỳ theo
nghiệm pháp đợc thực hiện với thức ăn, lỏng hay hỗn hợp.
- Ghi hình một số cơ quan:
+ Ghi hình hệ thống gan mật (Liver and biliary inmaging) với
99m
Tc đợc đánh
dấu với IDA (Iminodiacetic acid) hay HIDA (Hepatobiliary IDA); lidofenin (dimethyl-
IDA); dẫn xuất của di-isopropyl, disofenin hay DISIDA, mebrofenin (trimethy-
bromo).
+ Ghi hình gan - lách với chất keo phóng xạ (Colloidal liver-spleen scanning):
ngời ta thờng sử dụng các chất keo (colloid) đánh dấu với
198
Au, hiện nay chủ yếu
dùng
99m
Tc (keo sulfur:
99m
Tc-sulfur colloid).
+ Ghi hình tới máu gan (Hepatic perfusion imaging) với
99m
Tc - MAA hoặc ghi
hình kết hợp với keo sulfur -
99m
Tc .
+ Chụp hình nhấp nháy túi mật (Cholescintigraphy) với
99m
Tc - IDA.
+ Chụp hình túi thừa Mecken (Mecken scanning) với
99m
TcO
4
.
+ Phát hiện chảy máu dạ dày - ruột với
99m
Tc đánh dấu keo sulfure hoặc
99m
Tc
đánh dấu hồng cầu.
+ Đánh giá tình trạng gan ghép bằng chụp hình nhấp nháy với
99m
Tc - IDA.
Dới đây chỉ giới thiệu phơng pháp ghi hình nhấp nháy gan là một trong những
phơng pháp đợc áp dụng nhiều trong lâm sàng.
7.1. Ghi hình nhấp nháy gan (Xạ hình gan)
Gan là một trong nbững cơ quan đầu tiên mà ngời ta thực hiện đợc việc chụp
hình nhấp nháy. Năm 1951 Cassen, Stirrett và Yuht là những ngời đầu tiên chụp hình
nhấp nháy gan với chất keo đánh dấu
198
Au để phát hiện các tổn thơng của gan. Rose
Bengal -
131
I cũng sớm đợc dùng để chụp hình gan dựa vào việc đánh dấu các tế bào
nhu mô gan. Sau đó những DCPX mới để đánh dấu vào tế bào liên võng nội mô của
gan nh keo
99m
Tc, keo
113m
In, microaggregat albumin huyết thanh -
131
I thì kỹ thuật
ghi hình gan đ có những bớc tiến quan trọng.
7.1.1. Nguyên lý:
Tổ chức gan bình thờng gồm 2 loại tế bào khác nhau là tế bào nhu mô gan và tế
bào liên võng nội mô. Các chất màu đánh dấu phóng xạ (Rose Bengal -
131
I: Tetra
iodotetrachlorofluorescein) hoặc BSP -
131
I (Bromsunfophtalein) sau khi đợc tiêm
v cơ thể sẽ thâm nhập vào tế bào nhu mô gan do có đặc điểm là lọc các chất màu và
bài xuất theo đờng mật nên sẽ giúp chúng ta ghi hình đợc gan và đánh giá đợc
chức năng của tế bào nhu mô gan, đồng thời biết đợc tình trạng túi mật và đờng mật,
phát hiện đợc một số rối loạn bệnh lí về gan mật.
Có thể ghi hình gan dựa vào khả năng thực bào của các tế bào liên võng nội mô (tế
bào Kupffer). Các tiểu thể keo sau khi tiêm vào tĩnh mạch sẽ đợc rời khỏi máu do
hiện tợng thực bào của các tế bào liên võng nội mô. Trong cơ thể ngời bình thờng
thì 85% tế bào liên võng nội mô tập trung tại gan, 5 ữ 10% tại lách, phần còn lại phân
bố trong tuỷ xơng. Sự phân bố các tế bào liên võng nội mô trong gan và lách tơng
đối thuần nhất. Dựa vào các đặc điểm trên ngời ta đ dùng một số chất đánh dấu bằng
ĐVPX phát tia gamma nh keo vàng (
198
Au), keo
99m
Tc xâm nhập vào các tế bào
liên võng nội mô để ghi hình gan. Sau khi tiêm hỗn dịch keo phóng xạ vào tĩnh mạch
chúng sẽ phân bố đều trong các cơ quan này và cho phép ta ghi hình đợc các cơ quan
đó. Khi có sự phá huỷ kiến tạo bình thờng của gan thì các tế bào liên võng nội mô ở
vùng tổn thơng cũng bị tổn thơng hoặc bị thay thế, do vậy tại vùng tổn thơng sẽ
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Y Học Hạt Nhân 2005
Hoa Súng Santé
không tập trung các chất keo đánh dấu phóng xạ (hoặc tập trung ít hơn). Kết quả sẽ
xuất hiện một vùng "lạnh" hay vùng "khuyết" hoạt độ phóng xạ trên hình ghi của cơ
quan đó.
7.1.2. Chỉ định:
Ghi hình gan thờng đợc chỉ định trong các trờng hợp: cần đánh giá hình dạng,
vị trí, kích thớc của gan. Phát hiện và định vị các tổn thơng khu trú nh ung th gan
(nguyên phát hoặc di căn), áp xe, nang , đánh giá các bệnh gan khuyếch tán nh viêm
gan, xơ gan. Đánh giá các khối u vùng bụng và để định ranh giới gan trong các bệnh
ngoài gan nh áp xe dới cơ hoành, u sau phúc mạc. Theo dõi bệnh nhân ung th gan
sau điều trị hoá chất, phẫu thuật
Các chất màu đánh dấu phóng xạ (Rose Bengal -
131
I ) còn giúp ta chẩn đoán
phân biệt hoàng đản tắc mật với hoàng đản không tắc mật, tắc đờng mật cấp tính
hoàn toàn với không hoàn toàn, giúp phân định ranh giới của gan trái khi hình gan bị
lẫn với lách khi ghi hình gan bằng keo Sulfur -
99m
Tc hay Phyton -
99m
Tc.
Tuy nhiên ghi hình nhấp nháy gan vẫn có những hạn chế nhất định là: chỉ có thể phát
hiện đợc những tổn thơng với đờng kính 2,5 ữ 3 cm. Hạn chế này do khả năng
phân giải của detector, kích thớc lớn của cơ quan và do động tác hô hấp của bệnh
nhân. Ngoài ra sự khác biệt giải phẫu học khá lớn ở những ngời bình thờng cũng
làm đánh giá sai kết quả.
7.1.3. Dợc chất phóng xạ: dùng để ghi hình gan tuỳ thuộc vào việc đánh dấu vào tế
bào liên võng nội mô hoặc đánh dấu vào các tế bào nhu mô gan:
Để đánh dấu vào hệ liên võng nội mô có thể sử dụng keo vàng (
198
Au), keo
Sulfua -
99m
Tc, Phyton -
99m
Tc hoặc microaggregat -
131
I
Để đánh dấu vào tế bào nhu mô gan thờng dùng các chất màu: Rose Bengal -
131
I, BSP -
131
I
7.1.4. Thiết bị: Ngời ta có thể ghi hình gan bằng máy xạ hình vạch thẳng Scanner,
ghi hình động bằng Gamma Ccamera, SPECT, PET, SPECT - CT, PET - CT.
7.1.5. Đánh giá kết quả:
a. Đánh dấu bằng các chất keo phóng xạ (keo
99m
Tc ) vào tế bào liên võng nội mô:
Sau khi tiêm nếu gan bình thờng sẽ thấy HĐPX phân bố đồng đều, gan phải nhiều
hơn gan trái (do nhu mô gan phải dày hơn gan trái), lách không lên hình hoặc rất ít
hoạt độ phóng xạ. Đánh dấu bằng các chất keo phóng xạ giúp cho ta đánh giá đợc
những bất thờng thể hiện qua các vùng giảm hoặc khuyết HĐPX, thay đổi kích
thớc
Phát hiện các tổn thơng khu trú (choán chỗ) thờng gặp trong ung th gan, áp xe
gan, nang trong gan, u máu, dị tật bẩm sinh, sẹo, chấn thơng
Xác định các tổn thơng thay đổi kích thớc (tăng hoặc giảm). Tổn thơng
khuyếch tán (HĐPX tập trung không đều), thờng gặp trong viêm gan cấp, mn, xơ
gan, các quá trình thâm nhiễm nh lymphoma hay bệnh bạch cầu Ngoài ra có thể
thấy giảm hoạt độ chung ở gan hay đi kèm với tăng HĐPX ở lách và tuỷ xơng (nh
trong bệnh xơ gan lách to kiểu Banti).
b. Đánh dấu các chất màu vào tế bào nhu mô gan: bình thờng 10 ữ 15 phút sau khi
tiêm các chất màu đánh dấu phóng xạ (Rose Bengal -
131
I ) thì phần lớn HĐPX tập
trung trong tổ chức gan. Sau đó HĐPX bắt đầu xuất hiện ở túi mật và theo mật vào
ruột non. ở ngời bình thờng bao giờ cũng thấy hoạt độ ở ruột non sau 1 giờ.
Bất thờng thể hiện ở chỗ không thấy hoặc thấy muộn hoạt độ vùng ruột, thanh
thải chất màu ra khỏi máu chậm, thể hiện ở hoạt độ vùng tim trên hình ghi sau 1 giờ
cũng nh có tập trung hoạt độ phóng xạ ở thận.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e
V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m