Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Giáo án sinh học lớp 12 chương trình nâng cao - Tiết: 22 Bài: TRẠNG THÁI CÂN BẰNG CỦA QUẦN THỂ GIAO PHỐI NGẪU NHIÊN pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.21 KB, 13 trang )

Giáo án sinh học lớp 12 chương trình nâng cao -
Tiết: 22 Bài: TRẠNG THÁI CÂN BẰNG
CỦA QUẦN THỂ GIAO PHỐI NGẪU NHIÊN
I. Mục tiêu bài dạy.
- Nêu được đặc trưng di truyền của quần thể giao
phối
- Phát biểu được nội dung định luật Hacđi –
Vanbec.
- Chứng minh tần số tương đối của các alen trong
quần thể ngẫu phối duy trì khôn gđổi qua các thế hệ.
Nêu được công thức khái quát khi quần thể ở trạng
thái cân bằng di truyền.
- Trình bày được ý nghĩa và điều kiện nghiệm đúng
của định luật Hacđi Vanbec.

- Phát triển năng lực tư duy lý thuyết và rèn luyện
kĩ năng giải bài tập xác định cấu trúc di truyền của
quần thể.
II. Phương tiện dạy học.
III. Tiến trình tổ chức dạy học.
1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ.
- Quần thể là gì? thế nào là tần số của các alen? tần
số kiểu gen là gì?
- Nêu công thức tổng quát xác định tần số alen cho
thế hệ n của quần thể tự phối?
3. Giảng bài mới.
Nội dung Hoạt động thầy &
trò
I/ Quần thể giao phối ngẫu - Thế nào là quần thể


nhiên:
- Là quần thể mà trong đó
các cá thể tự do chọn lựa
bạn tình để giao phối và
sinh ra con cái. Đây là hình
thức giao phối phổ biến
nhất ở động vật.
- Quần thể ngẫu phối là đơn
vị tồn tại và đơn vị sinh sản
của loài trong tự nhiên.
- Quan hệ sinh sản là cơ sở
đảm bảo cho quần thể tồn
tại trong không gian và thời
gian.
- Quá trình giao phối 
quần thể đa dạng về kiểu
gen và đa dạng về kiểu hình
 Quần thể giao phối nỗi
giao phối? quần thể
giao phối ngẫu nhiên
là gì?
- Vì sao quần thể
ngẫu phối được xem
là đơn vị sinh sản của
loài?
- Quần thể ngẫu phối
có ý nghĩa như thế
nào?
- Vì sao trong quần
thể ngẫu phối lại có

sự đa dạng về kiểu
gen?
- Sự đa dạng về kiểu
gen trong quần thể
ngẫu phối có ý nghĩa
gì trong tiến hòa và
bật đặc điểm đa hình.
- Trong một quần thể động
vật và thực vật giao phối thì
số gen trong kiểu gen rất
lớn, số gen có nhiều alen
cũng rất phổ biến  Quần
thể rất đa hình

Các cá thể
trong quần thể giao phối chỉ
giống nhau về những nét cơ
bản, nhưng sai khác nhau
về các nét chi tiết.
- Tuy quần thể đa hình
nhưng một quần thể xác
định được phân biệt với
quần thể khác cùng loài ở
những tần số tương đối các
alen, các kiểu gen và kiểu
hình.
chọn giống?
- Giải thích tính đa
hình của quần thể
ngẫu phối?

- Các cá thể trong
quần thể ngẫu phối có
đặc điểm như thế
nào?
- Mỗi quần thể xác
định được phân biệt
với quần thể khác
bằng những đại lượng
nào?
- Thiết lập công thức
tính số kiểu gen trong
quần thể ngẫu phối?
- Công thức này có
* Nếu gọi r là số alen thuộc
một gen (locut), n là số gen
khác nhau trong đó các gen
phân ly độc lập thì số kiểu
gen trong quần thể được
tính bằng công thức:
( 1)
2
n
r r 
 
 
 

II/ Định luật Hacđi –
Vanbec:
Nội dung định luật:

- Trong những điều kiện
nhất định, thì ngay trong
lòng một quần thể giao
phối, tần số tương đối của
các alen ở mổi gen có
khuynh hướng duy trì
không đổi từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
giống với công thức
tính trong quy luật
phân li độc lập
không?








- Phát biểu nội dung
định luật Hacđi –
Vanbec?

Chứng minh:
- Giả sử trong 1 kiểu gen có
2 alen A và a, thì trong
quần thể tồn tại 3 kiểu gen
AA, Aa, aa.
- P: AA


aa  F
1
: 100Aa
tần số tương đối của alen
1
A
a


F
1


F
1
: Aa

Aa  F
2
phân
ly theo tỷ lệ 25AA:
50Aa:25aa.
- Cơ thể có kiểu gen AA
cho 100% giao tử mang
alen A  25A
- Cơ thể có kiểu gen aa cho
100% giao tử mang alen
25a




- Cơ thể có kiểu gen
AA khi phân li hình
thành giao tử sẽ tạo ra
những loại giao tử
nào? chiếm tỷ lệ là
bao nhiêu?
- Cơ thể có kiểu gen
aa khi phân li hình
thành giao tử sẽ tạo ra
những loại giao tử
nào? chiếm tỷ lệ là
bao nhiêu?
- Cơ thể có kiểu gen
Aa khi phân li hình
- Cơn thể có kiểu gen Aa
cho 50% giao tử mang alen
A  25A và 50% giao tử
mang alen a  25a.

Vậy tổng số giao tử mang
alen A = 25 +25 = 50 giao
tử mang alen A

Vậy tổng số giao tử mang
alen a = 25 +25 = 50 giao
tử mang alen a
- Do đó, tần số tương đối
của alen

50
1
50
A
a
 


Như vậy, tần số tương đối
của các alen duy trì không
đổi qua các thế hệ. (Nếu
tiếp tục xét ở các thế hệ tiếp
theo ta cũng có kết quả
thành giao tử sẽ tạo ra
những loại giao tử
nào? chiếm tỷ lệ là
bao nhiêu?
- Vậy tần số alen A là
bao nhiêu?
- Tần số alen a là bao
nhiêu?
- Vậy tần số tương đối
của các alen
A
a
là bao
nhiêu?
- Nếu gọi tần số tương
đối của alen
A

a

P
q
(P
là tần số của alen A
và q là tần sô của alen
a) thì tỷ lệ kiểu gen
của quầnthể ở trạng
tương tự).
* Nếu gọi tần số tương đối
của alen
A p
a q

(P + q =1) thì
tỷ lệ kiểu gen khi quần thể
ở trạng thái cân bằng di
truyền là P
2
AA, 2pqAa,
q
2
aa. (P + q)
2

Trong đó p là tần số alen A
và q là tần số alen a.

Nếu biết tỷ lệ kiểu gen ta

có thể suy ra tần số tương
đối của các alen và ngược
lại nếu biết tần số tương đối
của các alen ta có thể dự
đoán được tỷ lệ kiểu gen.
Ví dụ: Trong một quần thể
có tỷ lệ kiểu gen là
thái cân bằng là bao
nhiêu?






- Nếu kiểu gen có hai
a len, alen A có tần số
là P và alen a có tần
số là q thì tần số
tương đối của các
kiểu gen có thể triển
khai như thế nào?
- Nếu trong trường
hợp, kiểu gen có
dAA:hAa:raa P = d +
2
h
,
q = r +
2

h
. nếu các cá thể
ngẫu phối thì thế hệ tiếp
theo có tỷ lệ phân ly kiểu
gen là:
0,36AA:0,48Aa:0,16aa
 P = 0,36 +
48
2
= 0,6 và q
= 0,16 +
48
2
= 0,4
Vậy tần số tương đối alen
0,6
0,4
A
a



Vậy nếu kiểu gen có hai
alen có tần số là alen A là p
và alen a có tần số là q 
Tần số tương đối của các
gen là các số hạng triển khai
bình phương tổng tần số
nhiều alen thì các số
hạng trong tỷ lệ kiểu

gen có thể được triển
khai như thế nào?












alen (P + q)
2
.
- Nếu trương hợp sự cân
bằng của quần thể với các
dãy alen thì tần số tương đối
của các gen là các số hạng
triển khai bình phương tổng
tần số các alen (p + q + r
…)
2

III/ Điều kiện nghiệm đúng
của định luật Hacđi –
Vanbec:
Định luật Hacđi – Vanbec

chỉ đúng trong những diều
kiện nhất định:
- Số lượng cá thể đủ lớn.
- Quần thể ngẫu phối.
- Các loại giao tử cơ khả













- Định luật Hacđi –
Vabec đúng trọng
điều kiện nào?
năng sống và thu tnh như
nhau.
- Các liạo hợp tử có sức
sống như nhau, không có
đột biến và chọn lọc, không
có hiện tượng du nhập gen.
IV/ Ý nghĩa của định luật
Hacđi – Vanbec:
a. Về mặt lý luận:

- Phản ánh trạng thái cân
bằng di truyền trong quần
thể.
- Giải thích vì sao trong tự
nhiên lại có những quần thể
ổn định trong thời gian dài.
b. Về mặt thực tiễn:
- Biết tỷ lệ kiểu hình ta có
- Vì sao, địn luật
Hacđi – Vanbec chỉ
đúng trong nhkững
điều kiện như vậy?






- Về mặt lý luận, định
luật Hacđi – Vanbec
có ý nghĩa như thế
nào?


thể xác định được tần số
tương đối của các kiểu gen
và các alen Khi biết được
tần số xuất hiện đột biến
nào đó, có thể dự tính được
xác xuất bắt gặp cá thể đột

biến trong quần thể hoặc dự
đoán sự tiềm tàng của các
gen hay các đột biến có hại
trong quần thể

- Về mặt thực tiễn,
định luật Hacđi –
Vanbec có ý nghĩa
như thế nào?
4. Củng cố.
- Quần thể giao phối là gì?
- Quầnthể giao phối khác gì với quần thể ngẫu phối?
- Nêu công thức tính số kiểu gen trong quần thể ngẫu
phối?
- Khi quần thể đang ở trạng thái cân bằng thì tỷ lệ
phân ly kiểu hình có thể được tính như thế nào? (Cả
trường hợp một gen có nhiều alen).
5. Dặn dò – bài tập về nhà.
Học bài và chuẩn bị chương “ứng dụng của di truyền
học”
6.Rút kinh nghiệm.










×