Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Chương 4: những vấn đề phát triển trong kinh tế xã hội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.48 KB, 16 trang )

Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
Chơng IV

Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình
phát triển


Không có một xã nào có thể chắc chắn hng thịnh và có hạnh phúc, khi phần lớn
ngời dân phải sống trong cảnh nghèo đói và khổ cực
Adam Smith




















- -


1
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
4.1. Tăng trởng kinh tế, phân phối thu nhập
và nghèo đói
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các nớc đang phát triển đều nhấn mạnh vai trò quan
trọng của tăng trởng, coi đó là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Nhng, thực tế những năm 60, những năm 70 và cả ngày nay mặc dù nhiều nớc
đang phát triển đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế đợc tơng đối cao, nâng cao đợc mức
thu nhập bình quân đầu ngời, tuy nhiên mức sống của hàng trăm triệu ngời ở châu Phi,
châu á, châu Mỹ Latinh hầu nh không tăng; tỷ lệ thất nghiệp tăng ở nông thôn và thành thị
tăng lên, phân phối thu nhập càng trở nên xấu đi; nghèo đói vẫn là một thực tế phổ biến ở
các nớc đang phát triển.
(Theo Báo cáo của Tổ chức lơng thực và nông nghiệp Liên hợp quốc công bố ngày
14/10/1999, "Tình trạng không an toàn về lơng thực trên thế giới" cho biết số ngời đói ở
các nớc đang phát triển nh sau: Châu á - Thái Bình Dơng , khu vực có nhiều ngời đói
nhất với 526 triệu ngời. Riêng ở ấn Độ có tới 204 triệu ngời đói, nhiều hơn cả số ngời
đói ở châu Phi có 180 triệu ngời)
Một công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trởng và phân phối thu nhập
trong quá trình phát triển của một quốc gia đợc nhiều ngời biết đến là Mô hình chữ U
ngợc của S.Kuznets. Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trởng với sự bình đẳng trong
phân phối thu nhập ở các nớc phát triển phơng Tây, Kuznets nhận thấy giữa thu nhập
bình quân đầu ngời và Hệ số Gini có mối quan hệ đợc mô tả bằng hình d
ới đây:














Hệ số Gini





0.6



0.3
0.2


0 thấp trung bình cao
thu nhập/ngời

bất
bình
đẳng
tăng
Hình 4.1 : Mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu ngời
và Hệ số Gini

Mô hình có hình dạng chữ U ngợc ở trên cho thấy: khi thu nhập bình quan đầu
ngời thấp, Hệ số Gini nhỏ - mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập thấp, khi thu
nhập bình quân đầu ngời tăng từ mức thấp tới mức trung bình, Hệ số Gini tăng - mức bất
bình đẳng tăng và khi thu nhập tăng từ mức trung bình lên mức cao, Hệ số Gini lại giảm
xuống - bất bình đẳng giảm, hay sự phân phối đợc cải thiện.
- -
2
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
Những số liệu gần đây của các nớc đang phát triển cho thấy giữa tăng trởng và
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập không hoàn toàn giống nh quy luật mà Kuznets đã
chỉ ra, tốc độ tăng trởng cao ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển không nhất thiết làm
cho phân phối thu nhập xấu đi nh ngời ta vẫn tởng. Và khi thu nhập bình quân đầu
ngời đã khá cao cũng không bảo đảm phân phối thu nhập sẽ tốt hơn, bởi vì tăng trởng chỉ
là điều kiện cần chứ cha đủ để giảm bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và xoá đói
giảm nghèo.
Bất bình đẳng phụ thuộc vào:
ắ Dân số, lực lợng lao động: Thất nghiệp, tiền công (-);
ắ Vốn con ngời: Cơ hội làm việc, tăng thu nhập (+);
ắ Vốn vật chất: Cấu trúc nền kinh tế: Vốn, tài sản tập trung vào một số ít ngời
(doanh nghiệp), khi tăng trởng thì chỉ một số ít ngời đợc hởng lợi ích từ
tăng trởng (-).
Do vậy tuỳ thuộc vào đờng lối phát triển của mỗi quốc gia: nếu chính sách và sự
can thiệp của Chính phủ thích hợp sẽ có tác động tốt để giảm bất công trong phân phối thu
nhập và giảm đói nghèo, nếu chính sách và sự can thiệp của Chính phủ không đợc thoả
đáng sẽ có thể làm tăng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và tăng tỷ lệ nghèo đói.
Một vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia đi sau là phải học tập và rút kinh nghiệm của
các nớc đi trớc, trong từng hoàn cảnh, điều kiện của quốc gia mình tìm ra đờng lối phát
triển hợp lý riêng để rút ngắn thời gian quá độ trở thành quốc gia phát triển và bảo đảm
bình đẳng hơn trong quá trình phát triển.
Để làm rõ vấn đề này chúng ta xem xét 2 câu hỏi:


1. Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế, phân phối thu nhập và nghèo đói nh thế
nào?
2. Cần có chính sách gì để làm giảm bớt sự bất công trong phân phối thu nhập và
giảm nghèo đói trong khi vẫn bảo đảm đợc tốc độ tăng trởng cao?

4.1.1. Tăng trởng và phân phối thu nhập
và nghèo đói
4.1.1.1. Các phơng thức phân phối thu nhập
Các nhà kinh tế thờng phân biệt 2 phơng thức phân phối thu nhập chính để phục
vụ cho mục đích nghiên cứu sự bất bình đẳng:

- Phân phối theo chức năng
Phân phối theo chức năng là phơng thức phân phối theo các yếu tố tham gia vào
quá trình sản xuất tạo ra thu nhập mà theo truyền thống đó là đất đai, vốn và lao động.
Vấn đề là đánh giá yếu tố nào là quan trọng để phân phối:
+ ở các nớc TBCN, họ cho vốn và đất đai là quan trọng nhất cho nên họ thực hiện
phân phối theo vốn và đất đai là chính (đảm bảo lợi ích cho nhà t bản).
+ Theo Marx: Lao động là yếu tố quan trọng nhất cho nên ông đa ra phơng pháp
phân phối theo lao động (đảm bảo lợi ích cho ngời lao động).
- -
3
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
- Phân phối theo quy mô
Khái niệm: Phân phối theo quy mô là phơng thức đợc các nhà kinh tế sử dụng
rộng rãi nhất. Nó chỉ đề cập đến mức thu nhập của các nhóm cá nhân hay các nhóm hộ gia
đình, mà không quân tâm đến thu nhập đó từ đâu mà có.
Nội dung: Các cá nhân, hay hộ gia đình đợc sắp xếp vào các nhóm theo tỷ lệ từng
phần trăm c dân theo mức độ thu nhập tăng dần, rồi sau đó xác định xem mỗi nhóm nhận
đợc bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập quốc dân.

Một phơng pháp chung chia dân số thành 5 nhóm hoặc 10 nhóm bằng nhau, kế
tiếp nhau theo các mức thu nhập tăng dần, rồi xác định xem mỗi nhóm nhận đợc bao
nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập quốc dân
Chúng ta xem xét một ví dụ về phân phối thu nhập theo quy mô mang tính giả
thuyết nhng điển hình của một quốc gia đang phát triển.

Bảng 4.1: Phân phối thu nhập theo quy mô một quốc gia đang phát triển
Các nhóm dân số Phần trăm thu nhập
(%)
20% dân số có thu nhập thấp nhất 5
20% dân số có thu nhập thất 9
20% dân số có thu nhập trung bình 13
20% dân số có thu nhập cao 22
20% dân số có thu nhập cao nhất 51
100% dân số 100% thu nhập
Nhóm thứ nhất, tức 20% dân số nghèo nhất chỉ nhận đợc 5% trong tổng thu nhập;
nhóm thứ 2 có đợc 9% thu nhập, nh vậy 40% dân số ở dới cùng của nấc thang thu nhập
chỉ nhận đợc 14% tổng thu nhập. Trong khi đó nhóm thứ 5, tức 20% dân số giàu nhất có
đợc 51% tổng thu nhập.

4.1.1.2 Các thớc đo về sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
Để phân tích, đánh giá tình trạng bình đẳng hay bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập có hai thớc đo thông dụng là Đờng cong Lorenz và Hệ số Gini.
+ Đờng cong Lorenz
Đờng cong Lorenz là đờng thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm dân số và phần
trăm thu nhập tơng ứng của họ trong tổng thu nhập quốc dân. Đờng cong Lorenz đợc
xây đựng trên phơng thức phân phối thu nhập theo quy mô.
Từ các số liệu ví dụ ở Bảng 1, chúng ta có đợc những thông tin sau
Dân số cộng dồn Xi
(%)

Thu nhập cộng dồn - Yi
(%)
20 5
40 14
60 27
80 49
100 100
- -
4
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển

Chúng ta xây dựng đợc một đờng cong Lorenz nh sau:

% thu nhập O
100



50
50
40
30
20
10
O
20 40 60 80 100 % dân số
Hình 4.2: Đờng cong Lorenz
Đờng
bình
đẳng

E
Đờng cong
Lorenz















Trục hoành biểu hiện phần trăm dân số; trục tung biểu hiện phần trăm thu nhập.
- OO là đờng bình đẳng tuyệt đối vì nó cho biết bao nhiêu phần trăm dân số chiếm
đúng bấy nhiêu phần trăm thu nhập
- OEO là đờng bất bình đẳng tuyệt đối, khi tổng thu nhập về tay một ngời
Đờng cong Lorenz nằm giữa đờng bình đẳng tuyệt đối và đờng bất bình đẳng
tuyệt đối, cho biết mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các quốc gia, đờng
này càng phình rộng (càng xa đờng OO) thì bất bình đẳng càng cao.

a. Phân phối tơng đối bình đẳng b. Phân phối tơng đối bất bất bình đẳng












% thu nhập
100 O













O 100
% dân số
% thu nhập
100 O














O 100
% dân số
Đờng
cong
Lorenz
Đờn
g
bình đẳn
g
Đờn
g
bình đẳn
g

E
E
Hình 4.3: Đờng cong Lorenz càng cong thì bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập càng lớn

Đờng cong Lorenz là công cụ trực quan để mô tả sự bất bình đẳng trong phân phối

thu nhập, căn cứ vào độ cong của đờng Lorenz để so sánh sự bất bình đẳng giữa các quốc
- -
5
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
gia. Tuy nhiên đờng cong Lorenz cha định lợng đợc sự bất bình đẳng, nó bất lợi khi so
sánh nhiều quốc gia một lúc.
+ Hệ số Gini
Hệ số Gini (G) là tỷ số giữa diện tích hình bán nguyệt tạo bởi đờng cong Lorenz và
đờng phân giác OO diện tích (A), với diện tích tam giác OEO diện tích (A+B).











% thu nhập
100 O




50
40 (A)
30
20 (B)

10
O
20 40 60 80 100 % dân số
Đờn
g
con
g
Lorenz
Đờn
g
bình đẳn
g
E
Hinh 4.4: Mô tả cách tính hệ số Gini

Diện tích (A)
G =
Diện tích (A+ B)

Thể hiện bằng công thức đại số, chúng ta có công thức tính Hệ số Gini nh sau:
Công thức 1
X
i-1
. Y
i
- X
i
.Y
i-1
G =

10000

Công thức 2:

G = 1 - (Yi+1 + Yi)(Xi+1 Xi)/10000
Trong đó:

X
i
: Tỷ lệ cộng dồn các nhóm dân c đến nhóm thứ i
Y
i
: Tỷ lệ cồng dồn về thu nhập của các nhóm dân c
- -
6
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
Hệ số Gini phản ánh mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, G càng lớn bất
bình đẳng càng cao, G = 0 bình đẳng tuyệt đối, G = 1 bất bình đẳng tuyệt đối, các giá trị
này không có trong thực tế.
Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới khoảng phân bổ của Hệ số Gini nh sau:

- Những nớc có thu nhập thấp: 0,3 < G < 0,5
- Những nớc có thu nhập trung bình: 0,4 < G < 0,6
- Những nớc có thu nhập cao: 0,2 < G < 0,4

Từ thực tế trên Ngân hàng Thế giới đa ra kết luận là quốc gia nào có Hệ số Gini ở
mức xung quanh 0.3 thì đợc đánh giá là tốt.
(Hệ số Gini của Việt Nam hiện nay là 0,36 - Ngô Quang Thành, Nghiên cứu Kinh tế
số 267(8-2000))


Ngoài hai thớc đo trên, ngời ta còn dùng một số chỉ tiêu khác để đánh giá mức độ
bất bình đẳng trong phân phối thu nhập nh tỷ số giữa thu nhập của 40% dân nghèo nhất so
với tổng thu nhập quốc dân. Sự bất bình đẳng đợc coi là cao nếu tỷ số này thấp hơn 12%,
đợc coi là vừa nếu nó nằm giữa 12% và 17%, đợc coi là thấp nếu nó lớn hơn 17%; hoặc
tỷ lệ đỉnh/đáy: Tỷ lệ thu nhập của 20% dân số giầu nhất với thu nhập của 20% dân số
nghèo nhất.

4.1.1.3. Nghèo đói
- Hội nghị bàn về việc giảm đói nghèo trong khu vực Châu á -
Thái Bình Dơng tổ chức tại Thái lan năm 1993 đa ra khái niệm về nghèo đói nh sau:
Nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con ngời đã đợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế
xã hội và phong tục tập quán của địa phơng.
Theo phân loại của Ngân hàng Phát triển châu á, ngời nghèo là những ngời
không có những tài sản cần thiết nhất và không có những điều kiện sống tối thiểu, là những
ngời không có cơ may để theo đuổi những vấn đề sống còn của mình. Đó là những vấn đề
nh: lơng thực, thực phẩm, nhà ở, cung cấp nớc sinh hoạt, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục
và kiếm sống bằng chính hai bàn tay của mình Các nhà kinh tế đã thiết lập một Đờng
ranh giới nghèo đói quốc tế tởng tợng, đờng này dựa trên tiêu chuẩn đợc thiết lập ở
ấn Độ, năm 1975.
Hiện nay, Ngân hàng thế giới xác định ranh giới nghèo đói là mức thu nhập cần
thiết để có đợc mức cung cấp hàng ngày là 2100 calori/ngời, tơng đơng với mức thu
nhập khoảng 1USD/ngời/ngày vào thời điểm hiện nay .
ã Năm 1993, Việt Nam có 57.7% dân số nghèo đói
ã Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam là 37.7%
ã Năm 2001, tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam là 32%
Nguồn: WDI databases
- -
7
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển

Đờng ranh giới nghèo đói không bó hẹp trong riêng nớc nào và nó tơng đối độc
lập với thu nhập bình quân trên đầu ngời của quốc gia. Vì vậy, nghèo đói có mặt ở mọi
nớc, mọi vùng trên thế giới, tuy mức độ của nó có thể thấp hơn ở nớc có thu nhập bình
quân trên đầu ngời cao và cao hơn ở các nớc có thu nhập bình quân trên đầu ngời thấp.
Nh vậy, ta nhận thấy rằng, thu nhập bình quân đầu ngời cao tự nó không bảo đảm
là sẽ không có ngời nghèo, vì phần thu nhập có đợc từ tổng thu nhập quốc dân của các
nhóm dân c của một quốc gia là rất khác nhau, nên có thể có một nớc có thu nhập đầu
ngời cao vẫn có tỷ lệ dân số sống dới đờng ranh giới nghèo đói quốc tế lớn hơn so với
một nớc có thu nhập bình quân đầu ngời thấp hơn.
ở trên, chúng ta đã xem xét nghèo đói dới một cái nhìn khái quát. Tuy nhiên để có
thể hoạch định đợc các chính sách hữu hiệu để tấn công vào tận gốc rễ của tình trạng
nghèo đói, chúng ta cần biết cụ thể nhóm ngời nghèo đói là ai, và đặc điểm kinh tế của họ
là gì.
Nếu phân theo khu vực:
- Đại bộ phận ngời nghèo sống ở nông thôn và chủ yếu tham gia vào sản xuất nông
nghiệp (chiếm khoảng 70% số ngời nghèo - Nguồn: Micheal P.Todaro, Kinh tế học cho
các thế giới thứ ba, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998). Họ là những ngời nông dân, hoặc
những ngời làm thuê với giá rẻ ở các nông trại.
- Nhóm ngời nghèo khác (chiếm 30% số ngời nghèo) là những ngời nghèo sống
ở các khu ổ chuột ở thành thị. Họ là những ngời thất nghiệp, những ngời không có công
ăn việc làm thờng xuyên, ng
ời di c từ khu vực nông thôn ra thành thị, một số ít là thợ
thủ công, tiểu thơng.
(ở Việt Nam Trong tổng số nhân khẩu của cả thành thị và nông thôn bị nghèo, thì
bị nghèo lơng thực, thực phẩm ở nông thôn chiếm tới 96,5%, còn ở thành thị chỉ chiếm
3,5%. Bị nghèo chung: ở nông thôn chiếm tới 94,5%, ở thành thị chỉ chiếm 5,5% -
TBKTVN- 30/10/1999)

Nếu phân theo giới:
Phụ nữ có xu hớng nghèo hơn nam giới. ở nhiều nớc phụ nữ có địa vị xã hội thấp

hơn nam giới, phụ nữ thờng ít đợc học hành hơn, ít có cơ hội kiếm việc làm hơn, và đợc
trả lơng thấp hơn nam giới, do đó phụ nữ thờng nghèo hơn nam giới.

Nếu phân theo độ tuổi:
Trẻ em, và ngời già là những ngời nghèo hơn so với nhóm ngời ở độ tuổi lao
động, 40% ngời nghèo là trẻ em dới 10 tuổi, chủ yếu sống trong các gia đình đông ngời
- Nguồn E. Wayne Nafziger, Kinh tế học cho các nớc đang phát triển, Nhà xuất bản Giáo
Dục, 1998

Nếu phân theo dân tộc:
Các dân tộc thiểu số thờng có mức độ nghèo đói nhiều hơn, bởi những dân tộc này
chủ yếu sống ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của quốc gia khả năng tiếp cận với
các thành tựu của sự phát triển ít; mặt khác các dân tộc thiểu số ít có các quyền lực về chính
trị cho nên họ cũng ít đợc quan tâm trong chiến lợc phát triển của quốc gia.

- -
8
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
4.1.2. Các chính sách để giảm bất công trong
phân phối thu nhập và nghèo đói

4.1.2.1 Thay đổi giá tơng đối của các nhân tố nhằm làm thay đổi
phân phối theo chức năng.

Giá các nhân tố không chỉ do thị trờng chi phối mà nó còn chịu sự chi phối của các
yếu tố phi thị trờng.
Sự chi phối của các yếu tố phi thị trờng nh địa vị xã hội, quyền lực đã làm cho
giá tơng đối của lao động cao hơn mức quy định do sự tác động tự do của thị trờng, nh
sự quy định về mức lơng tối thiểu của Nhà nớc, sự định mức lơng cao của các doanh
nghiệp nớc ngoài Mặt khác, giá của vốn, thiết bị đợc thiết lập ở mức thấp một cách giả

tạo thông qua các chính sách của Nhà nớc, nh các chính sách khuyến khích đầu t vào
các dự án sản xuất sử dụng nhiều vốn, u đãi thuế, lãi suất bao cấp, thuế nhập khẩu thấp, tỷ
giá thấp Việc làm cho giá tơng đối của các nhân tố không bị bóp méo sẽ tạo đợc nhiều
việc làm hơn cho ngời lao động, giảm nghèo đói

4.1.2.2 Điều chỉnh phân phối thu nhập theo quy mô
bằng các chính sách phân phối lại
- Điều chỉnh phân phối thu nhập theo quy mô ở các tầng lớp trên bằng cách áp dụng
chế độ thuế luỹ tiến đánh vào tài sản và thu nhập.
- Lấy kinh phí từ thuế để cung cấp trực tiếp các hàng hoá, dịch vụ công cộng cho
những ngời nghèo.

4.1.2.3 Tấn công trực tiếp vào nghèo đói
Khoảng 2/3 số ngời nghèo sống ở nông thôn. do vậy tấn công trực tiếp vào đói
nghèo là nhằm vào phát triển nông thôn.

Các nguyên nhân chủ yếu gây ra mức thu nhập thấp
và nghèo đói ở các vùng nông thôn.
Thiếu nguồn lực và công nghệ
Năng suất sản xuất nông nghiệp thấp, bởi vì vốn quá ít trên một công nhân
nông nghiệp (nông dân) và thiếu công nghệ.
(Việt Nam, năm 1997:
Đơn vị: Triệu đồng
Năng suất lao động
(GDP/lao động)
Vốn đầu t/lao động
Khu vực nông thôn 2.03 0.20
Chung cả nền kinh tế 6.25 2.14
Nguồn: Võ Hùng Dũng, Nghiên cứu Kinh tế số 267/2000)
- -

9
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
Trình độ học vấn và kỹ năng thấp
Số năm đi học ở vùng nông thôn thấp hơn nhiều so với ở thành thị. Lao động
qua đào tạo ở nông thôn rất ít, hơn nữa, hầu hết những ngời có khả năng, có
giáo dục thờng chuyển đến sống ở các thành phố.
(ở khu vực nông thôn Việt Nam, 87,71% số lao động không có chuyên
môn kỹ thuật, chỉ mới có 12,29% đợc đào tạo
Nguồn: TBKTVN, số 20/1999)
Nghèo đói theo thời vụ
"Nạn đói giáp hạt" trớc khi bắt đầu vụ thu hoạch mới rất phổ biến ở vùng
nông thôn. Các hộ nông dân nghèo ở nông thôn bị rơi vào vòng luẩn quẩn: họ
phải bán sức lao động hoặc phải đi vay nợ với lãi suất cao để đảm bảo cuộc sống
qua thời vụ đói, dẫn đến thu nhập thấp hơn vào vụ sau, vì phải thanh toán khoản
nợ cao, do đó họ ngày càng trở nên nghèo khó hơn.

Các chính sách thiên về thành phố:
Các Chính phủ thờng tập trung đầu t vào công nghiệp ở các thành phố,
mặc dù số đông dân số sống ở vùng nông thôn.

Các chính sách tăng thu nhập nông thôn và giảm nghèo đói ở Việt Nam
Chơng trình 135 của Chính Phủ
Chơng trình Xây dựng nông thôn mới của Bộ NN&PTNT
Phát triển cở hạ tầng nông thôn
Đầu t cho các dự án cơ sở hạ tầng ở nông thôn gắn với dân c: phát triển
giao thông nông thôn, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, hệ thống trờng lớp,
cơ sở y tế.
Phát triển sản xuất hàng hoá:
Thực hiện công tác khuyến lâm, khuyến nông. Đa các cán bộ khuyến nông,
khuyến nông về tận làng, xã, thôn, bản.

Có chính sách hỗ trợ cho nông dân về tín dụng nh mở rộng cả về nguồn
vốn, cho vay với lãi suất u đãi, thủ tục vay đơn giản
Hỗ trợ nông dân trong việc cung cấp đầu vào (giống, phân hoá học, thuốc trừ
sâu), cũng nh giải quyết khâu đầu ra (thị trờng tiêu thụ nông sản)

Phát triển các ngành nghề truyền thống, các cơ sở công nghiệp ở nông thôn.
Khuyến khích phát triển mô hình kinh tế trang trại, đặc biệt là trang trại gia
đình.
(Mô hình 4 Nhà: Nhà nông, Nhà nớc, Nhà khoa học, Nhà DN)
Nâng cao dân trí:
Xây dựng hệ thống trờng phổ thông, trờng dạy nghề, trờng dân tộc nội
trú. Thực hiện giáo dục phổ cập cho nhân dân.
- -
10
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
Nâng cao trình độ học vấn cho đội ngũ cán bộ xã, già làng, trởng bản.

4.2. Dân số và sự phát triển
4.2.1. Dân số thế giới trong các giai đoạn lịch sử
4.2.1.1 Tình hình tăng dân số thế giới trong lịch sử.









Hình 4.5 : Dân số thế giới qua các giai đoạn lịch sử

Dân số thế giới (tỷ ngời)


7

6




5
4

3





2
1
0
10 000 8000 4000 2000 0 1000 2000


4.2.1.2 Dân số thế giới theo khu vực địa lý và sự chuyển đổi dân số

Dân số theo khu vực địa lý



Châu á và Châu Đại
dơng
58.30%
Mỹ La Tinh
8.10%
Bắc mỹ
5.60%
Liên xô (cũ)
6.20%
Châu Âu
11.20%
Châu Phi
10.60%








Năm 1980, tổng dân số 4 364 000 000




- -
11
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển










Châu á và Châu Đại
dơng
58.70%
Mỹ La Tinh
9.70%
Bắc mỹ
4.70%
Liên xô (cũ)
5.00%
Châu Âu
8.40%
Châu Phi
13.50%

Năm 2000, tổng dân số 6 268 000 000
Hình 4.6: Dân số thế giới theo khu vực 1980 và 2000
(Nguồn: Michael P. Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, NXB Giáo Dục, 1998)

Sự chuyển đổi dân số
Nghiên cứu về sự chuyển đổi dân số của các nớc phát triển hiện nay, ngời ta thấy
rằng: Tất cả các nớc phát triển hiện nay đều đã trải qua ba giai đoạn của lịch sử dân số
hiện đại.

+ Giai đoạn I
Trớc cuộc hiện đại hoá kinh tế của mình, trong hàng thế kỷ, dân số của các nớc
này có mức tăng dân số ổn định và rất chậm do kết hợp giữa tỷ lệ sinh đẻ cao và tử vong
cao gần nh tơng đơng.
+ Giai đoạn II
Bắt đầu diễn ra khi bắt đầu cuộc hiện đại hoá kinh tế, cùng với những biện pháp y tế
công cộng đợc cải thiện, chất lợng cuộc sống đợc nâng lên đã khiến cho tỷ lệ tử vong
giảm đi rõ rệt, nhờ đó mà tuổi thọ bình quân của c dân tăng lên rõ rệt từ dới 40 tuổi lên
trên 60 tuổi. Tuy nhiên, tử lệ sinh đẻ không giảm ngay cùng với tỷ lệ tử vong. Kết quả là
chênh lệch ngày càng tăng giữa tỷ lệ sinh đẻ cao và tỷ lệ tử vong thấp đã khiến cho dân số
tăng mạnh so với trớc.
+ Giai đoạn III
Diễn ra khi những tác động và ảnh hởng của công cuộc phát triển và hiện đại hoá
khiến cho mức sinh đẻ giảm xuống và tiến gần đến tỷ lệ tử vong. Kết quả là dân số không
tăng hoặc tăng ít.
Vào đầu thập kỷ 40 và đặc biệt là vào những năm 50 và những năm 60, là bắt đầu
giai đoạn II của tất cả các nớc đang phát triển. Việc áp dụng có hiệu quả cao các loại công
nghệ y dợc hiện đại nhập khẩu đã khiến cho tỷ lệ tử vong ở các nớc đang phát triển giảm
nhanh hơn nhiều so với giai đoạn II trớc đâycủa các nớc phát triển. Đối với giai đoạn III,
ta có thể phân biệt hai nhóm chính của các nớc đang phát triển.


- -
12
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển









Hình 4.7 : Sự chuyển đổi dân số ở các nớc đang phát triển
T

lệ sinh và t

lệ chết
(

)

45

40
35
30

20

10

0
1900 1950 1965-70 thời gian
GĐ I GĐ II GĐ III
Tỷ lệ sinh
Tỷ lệ chết
b
a

b
a

Nguồn: Beresol, Dân số thế giới, 1996

Trờng hợp a: các phơng pháp hạn chế tử vong hiện đại cùng với mức sống tăng
nhanh và đồng đều đã khiến cho tỷ lệ tử vong giảm xuống còn 10, và tỷ lệ sinh đẻ giảm
xuống còn khoảng 25 đến 30. Do vậy các nớc này đã bớc vào giai đoạn III của quá
trình chuyển đổi dân số, giảm nhanh chóng đợc mức tăng dân số của mình nhất là Đài
Loan, Hàn Quốc, Costa Rica, Chile, Sri-Lanca. Trong những năm 80, một số nớc khác
gồm Trung Quốc, Colombia, ThaiLand, Mexico, Malayxia, Philippines dờng nh cũng đã
bớc vào giai đoạn III.
Trờng hợp b: hầu hết các nớc đang phát triển đều rơi vào trờng hợp b: Sau một
giai đoạn giảm nhanh ban đầu, tỷ lệ tử không còn giảm tiếp đợc nữa, chủ yếu là do tình
trạng nghèo đói phổ biến và triền miên và mức sống thấp. Cùng với căn bệnh kinh niên về
mức sinh đẻ cao đã khiến cho tốc độ tăng dân số vẫn ở tơng đối mức cao. Những nớc này
(chủ yếu ở Nam và Đông Nam á, Trung Đông , châu Phi) vẫn còn ở giai đoạn II của qúa
trình chuyển đổi dân số của mình.

4.2.2. Tăng Dân số và phát triển
Vấn đề tăng dân số không chỉ đơn giản là vấn đề về những con số, đây là một vấn
đề về phúc lợi cho con ngời và về sự phát triển. Dân số tăng nhanh gây ra những hậu qủa
nghiêm trọng đối với lợi ích của nhân loại trên toàn thế giới.

4.2.2.1 Tăng dân số và vấn đề lợng thực

Quan điểm của Malthus
Trong tác phẩm về cân bằng giữa lơng thực và dân số là Tiểu luận về nguyên tắc
của dân số (1798,1803), Malthus cho rằng dân số tăng theo cấp số nhân (1, 2, 4, 8, 16 )
và vợt xa mức cung cấp lơng thực, tăng theo cấp số cộng (1, 2, 3, 4, 5 ). Theo Malthus,

thì khả năng ngăn chặn tăng dân số sẽ là chiến tranh, nạn dịch bệnh thậm chí Malthus còn
tin rằng mức sống sẽ giữ ở mức vừa đủ sống trong tơng lai lâu dài.
Tuy nhiên, Malthus đã không tiên đoán trớc đợc sự tích luỹ vốn, các tiến bộ công
nghệ có thể khắc phục đợc sự giảm sút lợi tức của đất. Những tính toán sơ bộ cho thấy là
giữa 1650 và 1990, sản lợng lơng thực của thế giới đã tăng 13 đến 15 lần, trong khi dân
- -
13
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
số chỉ tăng 8 lần. Malthus cũng không dự đoán trớc đợc các hoạt động giáo dục, y tế, các
chơng trình kế hoạch hoá gia đình có khả năng giảm tỷ lệ sinh đẻ.

4.2.2.2 Tăng lực lợng lao động, thất nghiệp và gánh nặng ăn theo
Mức tăng của lực lợng lao động ở các nớc đang phát triển hiện nay là 2,1%/năm
cùng mức tăng dân số. Số ngời lao động khổng lồ này không thể đợc các ngành công
nghiệp thu nạp ngay đợc, và kết quả là thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng.
Tỷ lệ sinh đẻ cao dẫn đến số lợng trẻ em chiếm tỷ lệ cao trong dân số. Có 35 - 40%
dân số các nớc đang phát triển ở độ tuổi 0 - 14 tuổi so với mức 20 - 25% của các nớc phát
triển, có nghĩa là thu nhập của ngời lao động ở các nớc đang phát triển vốn đã ít ỏi lại
phải nuôi nhiều ngời hơn. Kết quả là nguồn lực phải chuyển từ việc tạo vốn đầu t đến
quan tâm tới việc nuôi dỡng tầng lớp trẻ ở các nớc đang phát triển.

4.2.2.3 Những ảnh hởng của sự phát triển đến sinh đẻ
Thực tế đã chứng minh là: Tiến bộ về kinh tế và xã hội sẽ phát huy tác dụng cao
nhất trong việc hạ thấp tỷ lệ sinh đẻ ở các nớc đang phát triển khi đông đảo nhân dân nhất
là nhóm ngời nghèo nhất đợc hởng những lợi ích đó. Cụ thể, tỷ lệ sinh đẻ của những
ngời nghèo sẽ giảm xuống khi:
Phụ nữ có học hơn và nhờ đó địa vị của họ cũng đợc thay đổi
Các cơ hội làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp của phụ nữ tăng lên, qua
đó chi phí cơ hội của việc sinh con và nuôi con của họ cũng tăng lên, có tác
dụng làm giảm nhu cầu sinh con.

Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh giảm xuống nhờ các chơng trình y tế công cộng
mở rộng và cả cha mẹ và con cái đều có dinh dỡng tốt.
Các hệ thống bảo trợ ngời già và các hệ thống bảo trợ xã hội khác phát triển
ngoai khuôn khổ của một gia đình, giảm bớt sự phụ thuộc kinh tế của cha mẹ
vào con cái khi về già, có tác dụng đánh kể trong việc giảm nhu cầu sinh con.

Tóm lại, những nỗ lực to lớn trong việc tao thêm việc làm, cơ hội học hành, chăm
sóc y tế cho những nhóm ngời nghèo, và nhất là cho phụ nữ của các nớc đang phát triển
không những giảm bất công bằng trong phân phối thu nhập, nâng cao chất lợng cuộc sống
mà còn có tác dụng làm giảm tốc độ tăng dân số.

4.3 Đô thị hoá trong quá trình phát triển
4.3.1 Đô thị hoá ở các nớc đang phát triển
Các thành phố lớn của các nớc đang phát triển đang phát triển với tốc độ chóng
mặt, hàng năm có hàng triệu ngời di c từ nông thôn ra thành thị, mặc dầu nhiều thành
phố lớn đã bị quá tải. Sản lợng công nghiệp có tăng lên nhng số ngời thất nghiệp và bán
thất nghiệp cũng tăng lên.
Năm 1950, 11 thành phố lớn nhất đều là của các nớc công nghiệp hoá, đến năm
1985 con số này chỉ còn là 6, đến năm 2000 chỉ còn có lại thành phố Tokyo và New York.

- -
14
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển






Năm: 1950 1985 2000

Các nớc phát triển Các nớc đang phát triển

62%
38%
59%
41%
32%
68%
Hình 4.8 : Phần trăm dân thành thị ở các nớc phát triển
và đang phát triển, năm 1950, 1980, 2000
(Nguồn: Michael P. Todaro, Kinh tế học cho thế giới thứ ba, NXB Giáo Dục, 1998)
Sự mở rộng nhanh chóng của các thành phố là do tình trạng di c từ nông thôn ra
thành thị. Ngời ta đã ớc tính là số dân di c chiếm 1/3 đến 3/4 số dân thành thị tăng lên.

4.3.2 Các Nghiên cứu về đô thị hoá
4.3.2.1 Nghiên cứu của Harris Todaro
Học thuyết của John R. Harris và Micheal P. Todaro xem xét một quyết định của
công nhân di c trên cơ sở lơng bổng và sác xuất tìm đợc việc làm. Họ giả định rằng,
ngời di c quyết định di c trên cơ sở so sánh thu nhập kỳ vọng chứ không phải thu nhập
thực tế.
Ví dụ, một công nhân nông thôn trung bình không tay nghề có một lựa chọn giữa
làm việc ở nông thôn với thu nhập hàng năm 1000 Rupi hoặc đi làm ở thành phố nơi mà
anh ta có thể đợc nhận mức lơng 2000 Rupi một năm. Tuy nhiên, ở các nớc đang phát
triển, tỷ lệ thất nghiệp cao cho lên anh ta không thể có việc ngay.
Giả sử rằng, sác suất mà anh ta tìm đợc việc làm ở thành thị là 20%, anh ta sẽ
không di c vì thu nhập kỳ vọng là
2000 Rupi x 20% = 400 Rupi
Thu nhập này nhỏ hơn nhiều so với 1000 Rupi ở nông thôn.
Giả sử sác suất tìm đợc việc làm ở thành thị của anh ta là 60% thay vì 20% thì thu
nhập kỳ vọng thành thị là

2000 Rupi x 60% = 1200 Rupi
Thu nhập này lớn hơn mức thu nhập ở nông thôn 1000 Rupi. Trong trờng hợp này
lựa chọn của anh ta sẽ là di c ra thành thị.
Hơn nữa vì hầu hết ngời di c đều còn trẻ nên có thể giả thiết khoảng thời gian để
quyết định di c dù lâu hơn vẫn thực tế. Ngời di c có thể xem xét thu nhập trong suốt
cuộc đời. Do vậy, nếu giá trị hiện tại của thu nhập kỳ vọng suốt đời trong công việc ở thành
thị cao hơn thu nhập đó ở nông thôn, thì di c
là sự lựa chọn thích đáng.



- -
15
Những vấn đề Kinh tế - x hội trong quá trình phát triển
4.3.2.2 Nghiên cứu của E. Wayne Nafziger
Nafziger cho rằng, học thuyết của Harris Todaro, cha giải thích hết đợc các
quyết định di c ở các nớc đang phát triển. Giả sử rằng chênh lệch về thu nhập thực tế (sau
khi đã điều chỉnh theo giá sin hoạt) ở thành thị và nông thôn, ở các nớc đang phát triển là
2 lần, thì thất nghiệp ở thành thị phải là 50% để cân bằng thu nhập kỳ vọng ở thành thị và
nông thôn. Nhng thất nghiệp ở thành thị ở các nớc đang phát triển hiếm khi vợt quá 10
20 %, cho thấy sự di c không nối đợc khoảng cách thu nhập kỳ vọng giữa thành thị và
nông thôn.
Nafzifer giải thích khoảng cách đó bằng cách bổ sung một khu vực nữa vào giữa
khu vực nông thôn và khu vực thành thị chính thức của Harris - Todaro, đó là khu vực
thành thị không chính thức, ở đó có các nhà buôn nhỏ, cửa hàng nớc trà, ngời bán hàng
rong, thợ thủ công, ngời thợ sửa chữa, những ngời tự hành nghề tạo ra việc làm và thu
nhập cho bản thân trong hoạt động với rất ít vốn, kỹ năng và hàng rào cạnh tranh thấp. Sức
hút của khu vực thành thị không chính thức giải thích đợc tại sao sự di c chấm dứt rất lâu
trớc khi thu nhập kỳ vọng ở nông thôn đạt tới thu nhập kỳ vọng ở khu vực thành thị chính
thức.

Ngoài ra, theo Todaro, quyết định di c không chỉ dựa trên chênh lệch về thu nhập
mà còn phu thuộc vào nhiều yếu tố khác. Họ sẽ so sánh các điều kiện kinh tế-xã hội giữa
thành thị và nông thôn nh: nhà cửa, cửa hiệu bán hàng, đờng giao thông, bệnh viện,
trờng học, các dịch vụ giải trí Sự tập trung dịch vụ xã hội ở các khu vực thành phố của
các nớc đang phát triển đã dẫn đến tình trạng đô thị hoá quá mức, đặc biệt là ở châu Phi.
- -
16

×