Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo trình hướng dẫn cách sử dụng hệ tính CCNA phần 7 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.75 KB, 6 trang )

36

GIỚI THIỆU VỀ ROUTER

GI

I THI

U

Các kỹ thuật của Cisco đều được xây dựng dựa trên hệ điều hành mạng Cisco
(ISO). Ph

n m

m IOS
điều
khi

n quá trình
định
tuy
ế
n và chuy

n m

ch trên các

thiết bị kết nối liên mạng. Do đó người quản trị mạng phải nắm vững về IOS.
Trong chương này, chúng tôi s



gi

i thi

u cơ
b

n và kh

o sát các
đặc điểm
c

a

IOS. Tất cả các công việc cấu hình mạng từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất đều
d

a trên m

t n

n t

ng cơ b

n là c

u hình router. Do

đó
trong chương này c
ũ
ng gi

i

thiệu về các kỹ thuật và công cụ cơ bản để cấu hình router mà chúng ta sẽ sử dụng
trong su

t giáo trình này.

Sau khi hoàn t

t chương này, các b

n có th

:

• Nắm được mục đích của IOS.
• Mô tả hoạt động cơ bản của IOS.
• Nắm được các đặc điểm của IOS.
• Nắm được phương thức thiết lập phiên giao tiếp bằng dòng lệnh với router.
• Chuyển đổi giữa các chế độ cấu hình router.
• Thiết lập kết nối bằng HyperTerminal vào router.

Truy c

p vào router.


• Sử dụng tính năng trợ giúp trong giao tiếp bằng dòng lệnh.
• Xử lý lỗi khi nhập câu lệnh.
2.1 Phần hệ điều hành Cisco IOS
2.1.1 Mục đích của phần mềm Cisco IOS
Tương tự như máy tính, router và switch không thể hoạt động được nếu không có
hệ điều hành. Cisco gọi hệ điều hành của mình là hệ điều hành mạng Cisco hay gọi
37

tắt là Cisco IOS. Hệ điều hành được cài trên các Cisco router và Catalysst Switch.
Cisco IOS cung cấp các dịch vụ mạng như sau:
• Định tuyến và chuyển mạch.
• Bảo đảm và bảo mật cho việc truy cập vàp tài nguyên mạng.
• Mở rộng hệ thống mạng.
2.1.2 Giao diện người dùng của router

Phần mềm Cisco sử dụng giao diện dòng lệnh (CLI – Command – line interface)
cho môi trường console truyền thống. IOS là một kỹ thuật cơ bản, từ đó được phát
triển cho nhiều dòng sản phẩm khác nhau của Cisco. Do đó hoạt động cụ thể của
từng IOS sẽ rất khác nhau tuỳ theo từng loại thiết bị.
Chúng ta có nhi

u cách khác nhau
để
truy c

p vào giao di

n CLI c


a router. Cách

đầ
u tiên là k
ế
t n

i tr

c ti
ế
p t

máy tính ho

c thi
ế
t b


đầu
cu

i vào c

ng console

trên router. Cách th

hai là s


d

ng
đường
quay s

qua modem ho

c k
ế
t n

i null

modem vào c
ổng
AUX trên router. C

hai cách trên
đều
không c

n ph

i c

u hình

trư

ớc
cho router. Cách th

ba là telnet vào router.
Để
thi
ế
t l

p phiên telnet vào

router thì trên router ít nhất phải có một cổng đã được cấu hình địa chỉ IP, các
đường vty đã được cấu hình cho phép truy cập và đặt mật mã.
2.1.3 Các chế độ cấu hình router

Giao diện dòng lệnh của Cisco sử dụng cấu trúc phân cấp. Cấu trúc này đòi hỏi bạn
muốn cấu hình cái gì thì phải vào chế độ tương ứng. Ví dụ: nếu bạn muốn cấu hình
cổng giao tiếp nào của router thì bạn phải vào chế đọ cấu hình cổng giao tiếp đó.
Từ chế độ này tất cả các cấu hình được nhập vào chỉ có hiệu lực đối với cổng giao
tiếp tương ứng mà thôi. Tương ứng với mỗi chế độ cấu hình có một dấu nhắc đặc
trưng riêng và một tập lệnh riêng.
IOS có một trình thông dịch gọi là EXEC. Sau khi bạn nhập một câu lệnh thì
EXEC sẽ thực thi ngay câu lệnh đó.
Vì lý do bảo mật nên Cisco IOS chia phiên bản làm việc của EXEC thành hai chế
độ là: chế độ EXEC người dùng và chế độ EXEC đặc quyền. Sau đây là các đặc
điểm
c

a ch
ế


độ
EXEC ngư

i dùng và ch
ế

độ
EXEC
đặc
quy

n:

38

• Chế độ EXEC người dùng chỉ cho phép thực thi một số câu lệnh hiển thị các
thông tin cơ bản của router mà thôi. Chế độ này chỉ để xem chứ không cho
phép thực hiện các câu lệnh làm thay đổi cấu hình router. Chế độ EXEC
người dùng có dấu nhắc là “>”.
• Chế độ EXEC đặc quyền cho phép thực hiện tất cả các câu lệnh của router.
Bạn có thể cấu hình để người dùng phải nhập mật mã trước khi truy nhập
vào chế độ này. Ngoài ra, để tăng thêm tính bảo mật bạn có thể cấu hình
thêm userID. Điều này cho phép chỉ những người nào được phép mới có thể
truy cập vào router. Người quản trị mảng phải ở chế độ EXEC đặc quyền
mới có thể sử dụng các câu lệnh để cấu hình hoặc quản lý router. Từ chế độ
EXEC đặc quyền bạn có thể chuyển vào các chế độ đặc khác nhau như chế
độ cấu hình toàn cục chẳng hạn. Chế độ EXEC đặc quyền được xác định bởi
dấu nhắc “#”.
Để

chuy

n t

ch
ế

độ
EXEC ngư

i dùng sang ch
ế

độ
EXEC
đặc
quy
ền
h

n dùng

l

nh
enable
t

i d


u nh

c “>”. N
ế
u m

t mã
đã được

i
đặt
thì router s

yêu c

u b

n

nh

p m

t mã. Vì lý do b

o m

t nên các thi
ế
t b


m

ng Cisco không hi

n th

m

t mã

trong lúc b

n nh

p chúng. Sau khi m

t mã
được
nh

p vào chính xác thì d

u nh

c

“>” chuy

n thành “#” cho bi

ế
t b

n
đang ở
ch
ế

độ
EXEC
đặc
quy

n. B

n gõ d

u

chầm hỏi (?) ở dấu nhắc này thì sẽ thấy router hiển thị ra nhiều câu lệnh hơn so với

ch
ế

độ
EXEC ngư

i dùng.

39


Hình 2.1.3

2.1.4 Các đặc điểm của phần mèm Cisco IOS

Cisco cung cấp rất nhiều loại IOS cho các loại sản phẩm mạng khác nhau.
Để tối ưu hoá phần mềm IOS cho nhiều loại thiết bị, Cisco đã phát triển nhiều loại
ph

n m

m Cisco IOS. M
ỗi
lo

i ph

n m

m IOS phù h

p v

i t

ng lo

i thi
ế
t b


, v

i

mức dung lượng bộ nhớ và với nhu cầu của khách hàng.
Mặc dù có nhiều phần mềm IOS khác nhau cho nhiều loại thiết bị với nhiều đặc
tính khác nhau nhưng cấu trúc lệnh cấu hình cơ bản thì vẫn giống nhau. Do đó kỹ
năng cấu hình và xử lý sự cố của bạn có thể ứng dụng cho nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
Tên của Cisco IOS được quy ước chia ra thành ba phần như sau:

Ph

n th

nh

t th

hi

n lo

i thi
ế
t b

mà ph


n m

m IOS này có th

s

d

ng

được.

• Phần thứ hai thể hiện các đặc tính của phần mềm IOS.
• Phần thứ ba thể hiện nơi chạy phần mêm IOS trên router và cho biết phần
mềm này được cung cấp dưới dạng nén hay không nén.
Bạn có thể lựa chọn các đặc tính đặc biệt của IOS nhờ phần mềm
Cisco Software Advisor. Cisco Software Advisor là m

t công c

cung c

p

các thông tin hiện tại và cho phép bạn chọn lựa các đặc tính cho phu hợp với
yêu c

u c

a h


th

ng m

ng

The name has three parts, separated by dashes: e.g. xxx-yyy-ww:
• xxxx = Platform
• yyyy = Feature

ww = Format

where It execute from if compressed

Name Codes

Platform (Hardware) (Partial list)
C1005 1005

40

C1600 1600

C1700 1700, 1720, 1750
C2500 25xx, 3xxx, 5100, AO (11.2 and later only)
C2600 2600

C2800 Catalyst 2800
C2900 2910, 2950

C3620 3620
C3640 3640

C4000 4000 (11.2 and later only)
C4500 4500, 4700
Feature (Partial list)
B

Appletalk

Boot Boot image
C Commserver file (CiscoPro)
Drag IOS based diagnostic images
G ISDN subnet (SNMP, IP, Bridging, ISDN, PPP, IPX, Atalk)
I IP subnet (SNMP, IP, Bridging, WAN, Remote Node, Terminal
Services)
N
IPX
Q Async
T Telco return (12.0)
Y
Reduced IP (SNMP, IP RIP/IGRP/EIGRP, Bridging, ISDN, PPP)
(C1003/4)
Z Managed moderns
40 40 bit encryption
56 56 bit encryption
Format (Where the image runs in the route)
F Flash
M Ram
R


Rom

L Rebcatable
Compression Type
Z

Zip compressed (note lower case)

X

M zip compressed

W “STAC” compress
Hình 2.1.4a

Khi bạn chọn mua IOS mới thì một trong những điều quan trọng bạn cần phải chú
ý là s
ự tương thích giữa IOS với bộ nhớ flash và RAM trong router. Thông thường
41

thì các phiên bản mới có thêm nhiều đặc tính mới thì lại đòi hỏi thêm nhiều bộ
nhớ. Bạn có thể dùng lệnh show version để kiểm tra phần IOS hiện tại và dung
lượng flash còn trống. Trên trang web hỗ trợ của Cisco có một số công cụ giúp bạn
xác định dung lượng flash và RAM cần thiết cho từng loại IOS.
Trư

c khi cài
đặt
ph


n m

m Cisco IOS m

i lên router, b

n ph

i ki

m tra xem

router có
đủ
dung lư

ng b

nh

hay không.
Để
xem dung lư

ng RAM b

n dùng

l


nh
show version:

…<output omited>… cisco 1721 (68380) processor (revision c) with 3584k/512K
bytes of memory.
Dòng trên cho biết dung lượng của bộ nhớ chính và bộ nhớ chia sẻ trên router. Có
m

t s

thi
ế
t b

s

d

ng m

t ph

n DRAM làm b

nh

chia s

. T


ng hai dung lư

ng

trên là dung lương thật sự của DRAM trên router.
Để xem dung lượng của bộ nhớ flash bạn dung lệnh show flash:
GAD#show flash
…<output omitted>…
1599897 bytes total (10889728 bytes free)

×