Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tìm hiểu đến sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng và sự biến đổi số lượng, số loại của một số vi khuẩn đường ruột chủ yếu trong phân trâu khi dùng chế phầm EM để phòng, hội chứng tiêu chảy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.92 KB, 54 trang )

PHần I : Mở đầu
1. Đặt vấn đề:
Nớc ta là một nớc nông nghiệp vì vậy việc áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật nhằm phát triển nông nghiệp nớc nhà là một điều tất yếu không thể
thiếu đợc. Sự phát triển của nền nông nghiệp nớc nhà đã đáp ứng nh cầu về lơng
thực, thực phẩm trong nớc và một phần xuất khẩu ra nớc ngoài đem lại một
nguồn thu đáng kể. Tuy nhiên việc phát triển này phải đảm bảo chất lợng của sản
phẩm nông nghiệp, giữ đuợc vệ sinh môi trờng và ổn định hệ sinh thái việc
lạm dụng quá mức các chất hoá học trong nông nghiệp đã đem lại hậu quả
nghiêm trọng cho sinh thái môi trờng.
Trong trồng trọt: việc sử dụng quá mức các loại thuốc trừ sâu, phân hoá
học, thuốc kích thích sinh trởng. . . làm ảnh hởng rất lớn đến môi trờng cũng nh
chất lợng sản phẩm .
Trong chăn nuôi thú y việc lạm dụng các loại kháng sinh quá mức đã tạo
ra sự kháng thuốc của các mầm bệnh, làm tồn d thuốc trong cơ thể con vật
gây tác hại to lớn cho con ngời. Xu hớng chung của thế giới hiện nay là hạn chế
tối đa việc sử dụng các chất hoá học có tính độc hại trng các lĩnh vực khác nhau,
đặc biệt là trong nông nghiệp. Chính vì vậy, việc thay thế thuốc bằng các chất
không phải là kháng sinh và hoá dợc ít độc hại hơn đang đợc nhiều ngời chú ý.
Nguyễn Nh Viên (1976) đã thành công trong việc bổ xung chế phẩm Bacillus
subtilis cho lợn. Vũ Văn Ngữ và Lê Kim Thao (1981) cũng bổ xung Subcolas
cho lợn đã thu đợc kết quả rất cao. Bằng các biện pháp sinh học bớc đầu ngời ta
đã thu đợc kết quả khả quan.
Gần đây nhất (5/1997) ở Việt Nam xuất hiện một loai chế phẩm sinh học có
tên là EM (Effective Mircoorganisms) gồm hỗn hợp các vi sinh vật hữu hiệu có
ích do giáo s ngời Nhật Teruo Higa tìm ra và. chế phẩm này đợc sử dụng rộng
rãi và có tác dụng vô cùng to lớn đối với ngành nông nghiệp.
1
Trong ngành chăn nuôi trâu, bò do tính chất của thức ăn nên mọt bệnh khá
phổ biến và gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho ngời chăn nuôi phổ biến đó là hội
chứng viêm ruột ỉa chảy. Vì vậy việc áp dụng một loại chế phẩm mới để phòng


bệnh này là rất cần thiết. Để góp phần vào việc đánh giá tác dụng của chế phẩm
EM. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : "Tìm hiểu đến sự biến đổi một số
chỉ tiêu lâm sàng và sự biến đổi số lợng, số loại của một số vi khuẩn đờng
ruột chủ yếu trong phân trâu khi dùng chế phầm EM để phòng, hội chứng
tiêu chảy ".
2. Mục Đích yêu cầu:
Tìm hiểu sự biiến đổi các chỉ tiêu lâm sàng và chỉ tiêu sinh lý máu của
trâu trớc và sau khi sử dụng chế phẩm EM.
Sự biến đổi số lợng, số loại một số vi khuẩn đờng ruột chủ yếu trong phân
trâu trớc và sau khi sử dụng chế phẩm EM.
Từ đó rút ra một số kết luận về ảnh hởng của chế phẩm EM đối với đàn trâu
và khả năng sử dụng chế phẩm EM để phòng hội chứng viêm ruột ỉa chảy của trâu.
2
PHần 2 : Tổng quan tài liệu.
2.1. Nguồn gốc và phân loại trâu.
Trâu thuộc bộ Artio Dactyla, bộ phụ Ruminan tia, họ Bovidea, tộc Bovini.
Họ Bovidea có 10 họ, với 53 giống và 115 loài phân bố rộng rãi ở trên các
Châu lục ( Đặng Huy Huỳnh 1996). Một số tác giả (Đào Văn Tiến 1995,Ross
Cockrill W 1982). Căn cứ vào định loại của Linnaes (1758) cho rằng Trâu rừng
B.Bubalus là tổ tiên của giống trâu nhà hiện nay, có tên khoa học là Bubalus
Domesticus sự thuần hoá của trâu rừng đợc tiến hành rất lâu ở vùng nhiệt đới
Châu á. Căn cứ vào những dẫn liệu khảo cổ ngời ta cho rằng khoảng 5500 năm
trớc đây trâu đã đợc thuần hoá ở ấn Độ. Chúng ta có thể cho rằng, trâu nhà hiện
nay có từ nguồn gốc trâu rừng đã đợc thuần hoá từ vùng nhiệt đới nóng ẩm,
thuộc các lu vực của các con sông lớn ở Châu á với nền sản xuất lơng thực lúa
nớc. Ngời ta căn cứ vào những đặc điểm khác về màu sắc, ngoại hình, tính năng
sản xuất, nhân tố di truyền (Maegregos 1939) đã phân trâu nhà ra làm hai nhóm:
Trâu đầm lầy (Swamp type)
Trâu sông (River type)
Đặc điểm của trâu đầm lầy: thân nặng chắc, mình ngắn, bụng rộng, trán

phẳng, mắt lồi, mặt ngắn thờng đợc làm sức kéo là chủ yếu.
Đặc điểm của trâu sông: Mặt dài, bốn chân to, vòng ngực nhỏ thờng dùng để
cải tiến giống, để sản xuất sữa. Ngày nay ở một số nớc Châu á, Châu Phi con
trâu đợc sử dụng làm sức kéo, chuyên chở và cung cấp thịt sữa cho con ngời và
phân bón cho cây trồng (FAO 1989).
Theo thông báo của FAO thì 98% sức kéo dùng trong nông nghiệp ở Trung
Quốc, ấn Độ, Indonesia đều do con trâu đảm nhiệm.
3
Trâu sữa và các giống trâu sữa cải tiến có nhiều ở ấn Độ và Bungari, Italia và
Paskistan. ở ấn Độ và Paskistan hơn nửa số sữa tiêu thụ là sữa trâu. Sữa trâu có
nhiều mỡ, nhiều chất khô và ít nớc. Vì vậy sữa trâu và các sản phẩm của nó th-
ờng ngon, dễ chế biến, đợc tiêu thụ rất phổ biến.
2.1.2. Trâu Việt Nam
Trâu Việt Nam thuộc loại trâu đầm lày (Swamp Buffalo) có nguồn gốc bản
địa. Trâu rừng ở Việt Nam trớc đây khá phổ biến và phân bố thành từng đàn lớn
ở khu Tây Bắc - Bắc Bộ, vùng cao nguyên Trung Bộ, Tây Nam (Đào Văn Tiến
1985). Từ loại trâu rừng bản địa (Bubalus Amee) ngời Việt cổ đã thuần hoá
chúng vào cuối thế kỷ đồ đá mơí cách đây 4000 - 4500 năm, để giúp cho con ng-
ời trong nghề trồng lúa mà không có con vật nào thay thế tốt hơn.
Đặc điểm của đàn trâu nớc ta có hình dạng to khoẻ, lông màu đen là chủ yếu.
Số lợng nhiễm sắc thể của trâu Việt Nam 2n = 48 ( Phạm Đức Lộ và cộng sự).
Trâu ở nớc ta có cùng nguồn gốc, song do điều kiện tự nhiên của từng vùng khác
nhau, điều kiện nuôi dỡng khác nhau nên chúng khác nhau về thể hình.
Chúng đợc chia thành 3 nhóm:
_ Loại trâu có ngoại hình to (còn gọi là trâu ngố):
Trâu cái có khối lợng: 400 kg
Trâu đực có khối lợng: 400 - 490kg
_Loại trâu trung bình
Trâu cái có khối lợng : 399kg
Trâu đực có khối lợng : 400-450kg

_Loại trâu nhỏ
Trâu cái có khối lợng : 300-349 kg
Trâu đực có khối lợng : 350 - 399 kg
4
Nhìn chung là trâu vùng núi to hơn trâu đồng bằng, tuy nhiên còn phụ thuộc
vào điều kiện sống và chế độ chăm sóc, quản lý, nuôi dỡng
Hiện nay đàn trâu Việt Nam có số lợng khá đông và mức độ hàng năm tơng
đối đồng đều. Tính đến năm 1997 tổng đàn trâu của nớc ta là 294.600.000 con.
Đàn trâu tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ(Lê Bá
Lịch 1998), trâu đợc nuôi dỡng chủ yếu ở các hộ gia đình nông dân để phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp.
2.2. Đặc điểm tiêu hoá ở dạ cỏ của trâu
Trâu là loại động vật dạ dày kép có bốn ngăn. Ba ngăn đầu đợc gọi là dạ dày
trớc, chức năng chủ yếu là tiêu hoá cơ học nhào trộn nghiền nát thức ăn, còn
ngăn cuối cùng dạ múi khế có chức năng tiêu hoá hoá học nh dạ dày đơn. Nhờ
có sự phát triển của dạ dày bốn túi mà trâu có thể sử dụng đợc các loại thức ăn
nhiều sơ nh cỏ, rơm và các phụ phẩm nông nghiệp khác. Nói một cách đúng hơn
trâu không thể tự tiêu hoá đợc các loại thức ăn, nhng có khu hệ sinh vật hiếu khí
sống cộng sinh trong dạ dày cơ của chúng đã lên men thức ăn, đặc biệt là phần
sơ trong thức ăn, biến cho sơ thành các chất bay hơi cung cấp năng lợng cho cơ
thể (Kurilov N.V và Krot Kova A.P,1979). Cũng nhờ các sinh vật cộng sinh mà
trâu còn sử dụng đợc các loại Nitơ có nguồn gốc vô cơ đảm bảo nhu cầu Vitamin
B,K. Mặt khác nhờ có sự hoạt động của khu hệ sinh vật mà một số loại thức ăn
có độc tố lại trở thành ít độc tố đối với trâu ( Dzink H.E,1984). Trong dạ cỏ nhiệt
độ luôn duy trì ở mức 38 - 42
o
C. Sự tiết liên tục của tuyến nớc bọt dới tai đảm
bảo lợng chất lỏng và pH hằng định của chất chứa. Thành phần ion ổn định nhờ
sự trao đổi của chất chứa, của dạ cỏ và sự tiết không ngừng của tuyến nớc bọt.
Sự thu nhận thức ăn đều đặn tạo điều kiện cung cấp môi trờng dinh dỡng liên tục

cho vi sinh vật. Những sản phẩm đợc tạo thành trong quá trình lên men của vi
khuẩn không ngừng đợc chuyển đi bơỉ sự hấp thu qua vách dạ dày trớc. Phần lớn
các sản phẩm của tiêu hoá thức ăn đợc chuyển xuống các bộ phận sau của ống
tiêu hoá. Theo nhiều tác giả thì tổng số vi khuẩn ở dạ cỏ thờng là 10
-9
trong một
5
gam chất chứa (Trần Cừ và Cù Xuân Dần, 1975; Lê Khắc Thận, 1974) dạ cỏ trâu
có độ pH từ 5,05 - 7,60 chứa nhiều loại vi khuẩn tiêu hoá trong 1ml chất chứa.
Những loại vi khuẩn có mặt trong dạ cỏ đóng vai trò quan trọng việc tiêu hoá hấp
thu các chất dinh dỡng. Trong dạ cỏ có tới 2000 loài vi khuẩn sống cộng sinh và
có sự phân chia về chức năng chúng có nhiệm vụ phân giải Xenlulo, tinh bột, đ-
ờng đơn và các sản phẩm phân huỷ nh axit Lartic, Sucilic, axit Focmic(Kurilov
N.V và Krot Kova A.P,1979).
Theo Kay R.1983, những vi sinh vật bị yếm khí bắt buộc tuỳ tiền tìm thấy ở
dạ cỏ một môi trờng thuận lợi nhất. Giữa những loài có quan hệ cộng sinh của sự
phân chia chức năng. Nều một nhóm vi khuẩn nào không có đợc những điều kiện
để phát triển một khẩu phần ăn nào đó chết dần đi thì điều đó sẽ dẫn đến sự thay
đổi cả thành phần của nhiều nhóm vi sinh vật và dẫn đến kết quả là các quá trình
tiêu hoá thức ăn bị rối loạn và điều đó sẽ ảnh hởng rất lớn đến trạng thái con vật.
Động vật nhai lại do đặc điểm cấu tạo giải phẫu của cơ quan tiêu hoá và tính chất
dinh dỡng chung nên hoạt động của các tuyến nớc bọt khác nhau. Tuyến dới tai
tiết liên tục còn tuyến dới hàm và tuyến dới lỡi chỉ tiết khi ăn. Nớc bọt có tính
kiềm mạnh, trong thành phần của nó có nhiều Bicacbonat, phôtpho và clorua.
Thành phần hoá học của nớc bọt ảnh hởng lớn đến hoạt tính của vi sinh vật trong
dạ cỏ. Số lợng lớn nớc bọt tiết liên tục làm dễ dàng cho việc nhai lại, nuốt, ợ viên
thức ăn và sự chuyển sau này của vi chất vào dạ múi khế. Hơn nữa nớc bọt tạo
nên môi trờng lỏng trong dạ cỏ cần thiết cho sự phát triển của quần thể vi khuẩn.
Nớc bọt của loài nhai lại không những tạo nên những điều kiện thuận lợi cuả môi
trờng trong dạ cỏ cho sự hoạt động cuả các vi sinh vật mà còn giữ vai trò quan

trọng trong sự trao đổi Nitơ cuả cơ thể gia súc.
2.3. Một số hiểu biết về hệ vi khuẩn đờng ruột của gia súc
Trong đờng ruột của trâu, bò có một số lợng lớn vi sinh vật sinh sống. ở trạng
thái sinh lý bình thờng, hệ vi sinh vật đờng tiêu hoá cân bằng với cơ thể. Do một
6
nguyên nhân nào đó, hệ vi sinh vật thay đổi dẫn đến làm mất cân bằng trong hệ
vi sinh vật đờng tiêu hoá, hậu quả là cơ thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Trong đờng ruột của gia súc có hai nhóm vi khuẩn lớn:
- Nhóm vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đờng ruột (Entero BacteriaCeal) sống hoại
sinh trong đờng tiêu hoá. Đại diện là E.Coli, Salmonella, Klebsiella, Shigella,
Proteus
- Nhómvi khuẩn vãng lai chúng là bạn đồng hành với thức ăn nớc bổ xung
vào hệ tiêu hoá. Đại diện là Staphylococcus, Streptococcus
2.3.1. Họ vi khuẩn đờng ruột Enterobactiriaceae
Đây là vi khuẩn Gram (-) sống ở đờng ruột ngời và động vật. Chúng có thể
gây bệnh hoặc không gây bệnh và có đắc tính chung sau:
- Không có Oxydaza
- Sử dụng đờng bằng phơng pháp nên men sinh axit, có hoặc không sinh hơi.
- Hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ tiện nên có thể nuôi cấy trong các môi trờng yếu
khí hoặc kỵ khí.
- Có khả năng khử Nitrat thành Nitrit.
- Mọc đợc ở các môi trờng thông thờng.
- Có thể di động hoặc không di động. Nếu di động thì có lông ở xung quanh
thân.
* Vi khuẩn E.Coli(Escherichia Coli)
Trực khuẩn Escherichia còn có tên là Bacterium Commune, Bacillus Commuis
đợc escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em. Năm 1889, Larme lần đầu tiên
đề cập tới khả năng gây độc của E.Coli và cho tới nay,ngời ta đã phát hiện ra hơn
279 serotyp.
- Đặc điểm hình thái

7
Vi khuẩn E.Coli là trực khuẩn ngắn kích thớc 2-3x0,6àm trong cơ thể có hình
cầu trực khuẩn đứng riêng lẻ. Trong môi trờng thờng đứng riêng lẻ, đôi khi xếp
2-3 vi khuẩn thành một chuỗi. Có thể có vi khuẩn có lông, di động, hình thành
nha bào. Giáp mô, bắt màu gram (-), bắt màu đều hoặc xẫm ở hai đầu.
- Đặc tính nuôi cấy
E.Coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tuỳ tiện, có thể sinh trởng, phát triển
ở nhiệt độ 5- 40
o
C, pH từ 5,5-8 nhng phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 37
o
C, pH từ
7,2 - 7,4.
* Môi trờng nớc thịt
vi khuẩn phát triển tốt , làm đục môi trờng, đôi khi có cặn màu tro nhạt ở đáy
có màng mỏng màu xanh trên mặt môi trờng, canh trùng có mùi thối.
* Môi trờng thạch thờng
Sau 24 giờ hình thành những khuẩn lạc tròn, ớt , không trong suốt, màu tro
trắng nhạt, hơi lồi, đờng kính 2-3mm.
* Môi trờng Istrati
Khuẩn lạc có màu vàng tơi vì E.Coli lên men đờng Lactoza sinh axit nên biến
chỉ thị màu Bromothymol (xanh) thành màu vàng.
* Môi trờng EMB ( Eosin Methyl Blen)
Hình thành khuẩn lạc màu tím đen
* Môi trờng Macconkey
Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc tròn, lồi, màu đỏ hồng.
* Môi trờng Brilliant - Green
Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc có màu vàng chanh.
*Môi trờng thạch ba đờng (T.S.I)
8

vi khuẩn lên men sinh hơi làm ớt mặt thạch hoặc đội thạch lên bề mặt và thân
môi trờng chuyển màu vàng, không sinh H
2
S.
* Môi trờng XLD
Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc có màu vàng.
- Đặc tính sinh hoá
* Chuyển hoá đờng
vi khuẩn E.Coli lên men, sinh hơi các loại đờng:Fructoza, Glucoza, Levuloza,
Galactoza, xyloza, Ramoza, Manit, Lactoza. Hầu hết các E.Coli đều lên men đ-
ờng Lactoza nhanh và sinh hơi. Đây là một đặc điểm quan trọng để dựa vào đây
ngời ta phân biệt giữa Salmonella và E.Coli tuy nhiên cũng có một vài chủng
E.Coli không lên men Lactoza. Lên men không rõ ràng (phân giải chậm hoặc d-
ơng tính không đều): Saccaroza, Glyxerol, Manitol.
Không lên men đờng: Anclonitor, Dextrin, Glicoin, Dulxitol.
*Các phản ứng khác
+Sữa đông sau 24 - 72 giờ ở nhiệt độ 37
o
C
+ không làm tan chảy Gelatil, huyết thanh đông, lòng trắng trứng đông
+ phản ứng H
2
S (-)
+ phản ứng VP (-)
+ phản ứng MR (+)
+ phản ứng indol (+)
+ có khả năng khử nitrat thành nitrit
- Cấu trúc kháng nguyên
E.Coli có đủ ba loại kháng nguyên O, H và K
9

+ Kháng nguyên O ( kháng nguyên thân ) đợc coi là yếu tố độc lực của vi
khuẩn, nằm trên màng ngoài của vỏ vi khuẩn và đợc giải phóng vào môi trờng
nuôi cấy
+ Kháng nguyên H ( kháng nguyên lông ) có bản chất Protein rất dễ bị
phá vỡ bởi nhiệt độ cao hoặc xử lý bằng cồn, axit yếu.
+ Kháng nguyên K ( kháng nguyên vỏ bọc ) gồm 3 loại L, A, B
Loại kháng nguyên L có tác dụng ngăn không cho hiện tợng ngng kết
kháng nguyên O của vi khuẩn sống xảy ra. Khi đun sôi 100
0
C trong 1 giờ kháng
nguyên L bị phá huỷ.
Loại kháng nguyên A, B ( gồm có B1, B2, B3, B4, B5 ) đều có tác dụng
ngăn hiện tợng ngng kết kháng nguyên O của vi khuẩn sống.
- Sức đề kháng:
Cũng nh các loại vi khuẩn không sinh nha bào khác. ở 60
o
C bị diệt sau 15-30
phút, H
g
Cl
2
1%, Formon 2%, axit phenic diệt trong 15 phút. Tuy nhiên ở môi
trờng ngoài vi khuẩn có thể tồn tại khá nâu (4 tháng), vi khuẩn có sự đề kháng
với sự sấy khô.
- Tính gây bệnh:
Vi khuẩn E.Coli có sẵn trong đờng ruột (chủ yếu ở ruột già) của động vật nh-
ng chỉ tác động gây bệnh khi sức đề kháng suy giảm. E.Coli thờng gây bệnh cho
gia súc non, có khi mới đẻ 2 - 3 ngày. Bệnh thể hiện với triệu chứng sốt cao
(41
o

C hoặc hơn) phân lúc đầu vàng, đặc sau chuyển sang trắng, xám, hôi thối,
dính máu,con vật đi ỉa nhiều lần dặn nhiều. ở lợn con, triệu trứng giống ở bê, có
thể lây sang cả ổ. Với động vật lớn, vi khuẩn gây viêm phúc mạc, viêm thận,
khớp xơng, viêm vú
Trong phòng thí nghiệm: Tiêm vi khuẩn vào dới da chuột bạch, chuột lang,
thỏ, có thể gây viêm cục bộ, nếu tiêm với liều lợng lớn, có thể gây bại huyết, giết
chết con vật.
10
*Vi Khuẩn Salmonella.
Salmonella là một vi khuẩn đờng ruột, chủng Salmonella đầu tiên đợc phát
hiện vào năm 1885 là Salmonella Choleraesuis bởi Salmon và Smith. Năm 1934,
theo đề nghị của hội sinh vật học quốc tế, để kỷ niệm ngời đầu tiên tìm ra vi
khuẩn, ngời ta chính thức đặt tên loài vi khuẩn này là Salmonella.
Giống Salmonella gồm trên 60 typ huyết thanh học, đợc chia làm 35 nhóm
- Đặc điểm hình thái:
là trực khuẩn hình gậy, ngắn hai đầu tròn, kích thớc 0,4 - 0,6 x 1 - 3 à, không
hình thành giáp mô và nha bào, có 7 - 12 lông ổ xung quanh thân nên đa số các
loài Salmonella đều có khả năng di động, trừ Salmonella Pollrum và Salmonella
gallinarum. Dễ nhuộm với các thuốc nhuộm thông thờng, bắt màu gram (-), khi
nhuộm bát màu đèu ở tàon thân hoặc hơi đậm ở hai đầu.
- Đặc tính nuôi cấy:
Salmonella vừa hiếu khí, vừa kỵ khí không bắt buộc. Dễ nuôi cấy, phát triển đ-
ợc ở nhiệt độ 6 - 42
o
C, PH từ 6 - 9, nhng thuận lợi nhất ở nhiệt độ 37
o
C và
PH=7,6.
* Môi trờng nớc thịt
cấy sau vài giờ đục nhẹ, sau 24h nuôi canh trùng đục đều, đáy ống nghiệm có

cặn, ở trên mặt môi trờng có cặn, ở trên mặt môi trờng có màng mỏng.
* Môi trờng thạch thờng
Sau 24 giờ vi khuẩn Salmonella hình thành khuẩn lạc dạng S tròn, trong sáng
hoặc hơi xám, nhẵn bóng, hơi nồi lên ở giữa, nhỏ và trắng hơn khuẩn lạc của
E.Coli đờng kính 1 - 1,5 mm.
* Môi trờng Macconkey:
Sau 18 - 24 giờ ở điều kiện nhiệt độ 37
o
C vi khuẩn mọc thành những khuẩn
lạc dạng S, màu trắng xanh.
11
* Môi trờng Brilliant green:
Vi khuẩn Salmonella hình thành khuẩn lạc màu trắng trên nền đỏ xám của
môi trờng.
*Môi trờng Indol:
Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc màu trắng hồng, tròn, trơn, trên nền màu hồng
nhạt cả môi trờng.
*Môi trờng T.S.I ( triple - suger - iron - agar ):
Vi khuẩn làm biến đổi màu của môi trờng, phần thạch đứng của môi trờng có
màu vàng, phần thạch nghiêng có màu đỏ, vi khuẩn sản sinh H
2
S đáy môi trờng
có màu đen.
*Môi trờng XLD:
Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc tròn, mặt lồi làm đen môi trờng.
- Đặc điểm sinh hoá:
* Chuyển hoá đờng:
Phần lớn lên men sinh hơi các đờng: Glucoza, Gaclatoza, Mantoza,
Arabinoza, Manit, levuloza. Một số loại cũng lên men các loại đờng trên nhng
không sinh hơi. Salmonella Choleraesuis, Salmonella gallinarum, Salmonella

eltedis.
Tất cả các loại Salmonella đều không lên men sinh hơi đờng Lactoza và
Sacaroza.
*Các phản ứng khác:
+ Đa số vi khuẩn đều không làm tan chảy Gelatin
+ Phản ứng URe ( - ).
+ Phản ứng MR ( + ). ( trừ Salmonella choleraesuis, Salmonella pullorum,
Salmonella gallirarum ).
12
+ Phản ứng indol ( - ).
+ Phản ứng H
2
S ( + ) ( trừ Salmonella paratyphi, Salmonella abortusequi,
Salmonella typhisuis).
- Sức đề kháng:
Vi khuẩn Salmonella bi diệt ở nhiệt độ 60
0
C trong một giờ, ở nhiệt độ 70
0
C
trong 20 phút, ở nhiệt độ 100
o
C trong 5 phút, ở nớc đục khoảng 9 phút. Trong n-
ớc vi khuẩn Salmonella sống 2 - 3 tháng, sống trong thịt ớp muối ( nồng độ 29
%) đợc 4 - 8 tháng.
- Cấu trúc kháng nguyên:
Salmonella có 3 loại kháng nguyên: O, H và K.
+ Kháng nguyên O của Salmonella có cấu trúc rất phức tạp. Đây là yếu tố
độc lực của vi khuẩn nằm ở lớp ngoài của màng tế bào vi khuẩn, cấu tạo đặc trng
bởi lớp Polysaccharid và đợc giải phóng vào môi tờng nuôi cấy.

+ Kháng nguyên H chỉ có ở Salmonella có lông và kháng nguyên H đợc
chia ra làm 2 pha:
. Pha 1 có tính chất đặc hiệu gồm 28 loại kháng nguyên lông.
. Pha 2 không có tính chất đặc hiệu gồm 6 loại kháng nguyên
+ Kháng nguyên K có cấu tạo không quá phức tạp. Ngời ta đã biết một
kháng nguyên vỏ là kháng nguyên Vi (virulence ) và chỉ có 2 typ huyết thanh có
ở Salmonella typhi và Salmonella paratyphi.
- Độc tố:
Salmonella có hai loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố:
. Nôi độc tố của Salmonella rất mạnh, với liều thích hợp tiêm tĩnh mạch vi
khuẩn có thể giết chết chuột bạch, chuột lang trong vòng 48 giờ.
. Ngoại độc tố chỉ có ở các vi khuẩn Salmonella có tính độc cao.
13
- Tính gây bệnh:
* Trong phòng thí nghiệm: Chuột bạch mẫn cảm nhất ngoài ra có thể dùng
chuột lang, thỏ.
Sau khi tiêm vi khuẩn vào dới da hoặc phúc mạc, chỗ tiêm dới da hoặc phúc
mạc sinh thuỷ thũng, sng, mng mủ. Sau 4 - 5 ngày hoặc 8 - 10 ngày, con vật gầy
dần và chết. Mổ khám có bệnh tích tụ máu, lá lách sng, viêm ruột, trong trờng
hợp bệnh kéo dài gan và lách có nhữnh điểm hoai tử.
* Ngoài tự nhiên: Salmonella gây bệnh thơng hàn và phó thơng hàn tất cả
các thể cho ngời, gia súc và gia cầm, mức độ nặng nhẹ phụ thuộc vào sức đề
kháng của gia súc. Bình thờng có thể phát hiện Salmonella trong ruột của con
ngời, bò, gà, vịt . . . Trong điều kiện sức đề kháng của cơ thể giảm sút, vi khuẩn
sẽ xâm nhập voà nội tạng và gây bệnh.
* Tính miễn dịch: sau khi khỏi bệnh hoặc sau khi tiêm vacxin cơ thể động
vật có sinh ra miễn dịch tơng đối dài.
* Vi Khuẩn Klebsiella.
Klebsiella là trực khuẩn không di động, không hình thành nha bào, có hình
thành giáp mô, bắt màu gram ở hai cực

Klebsiella phát triển cả 3 loại khuẩn lạc: dạng R, dạng S, dạng M.
Trong môi trờng nớc thịt canh trùng có màu đục, bầy nhầy, Klebsiella lên
men sinh hơi các loại đờng: Glucoza, Lactoza, Galactoza, ít nên men Saccaroza
Klebsiella không làm tan chảy Gelatin
Trong tự nhiên Klebsiella có hai typ chính Klebsiella pneumoniae và
Klebsiella acrogenes chúng sống rải rác ở khắp nơi hoặc ký sinh ở đờng hô hấp
trên của ngời và động vật là nguyên nhân gây bôi nhiễm ở đờng hô hấp.
Klebsiella acroges có thể sống ở đờng ruột ngời và động vật nhng không gây bệnh.
*Vi Khuẩn Shigella.
14
Shigella là những Enter bacteriace không có khả năng di động, là trực khuẩn
bắt màu gram ( - ) nó có tác nhân gây bệnh viêm dạ dày ruột, c trú ở ruột già.
* Trong môi trờng nớc thịt:
Sau 24 giờ nuôi cấy vi khuẩn phát triển làm môi trờng đục đều, để lâu có nắng
cặn.
* Trong môi trờng thạch thờng:
Vi khuẩn hình thành khuẩn lac nhỏ, tròn, trong đều khuẩn lạc dạng S.
Shigella lên men đờng Glucoza và không lên men đờng Lactoza.
*Vi Khuẩn Proteus.
Là những vi khuẩn đa hình thái, sống ký sinh ở ruột không gây bệnh,chỉ có
cơ hội thì gây bệnh và tổn thơng đặc biệt ở nơi c trú. Vi khuẩn thay đổi hình thái
trên các môi trờng nuôi cấy khác nhau. Vi khuẩn mọc rất mạnh, có gợn sóng, lan
phủ trên mặt thạch, môi trờng nuôi cấy có mùi thối đặc biệt.
2.3.2. Nhóm vi khuẩn vãng lai.
* Vi khuẩn Staphylococcus.
Cầu khuẩn nhỏ, hình tròn, đờng kính khoảng 0,7 - 1à thờng đứng tụ lại thành
từng đám, hình chùm nho, ở môi trờng lỏng, các vi khuẩn thờng đứng riêng lẻ
thành những nhóm nhỏ hoặc thành chuỗi ngắn, không di động, không có khả
năng hình thành nha bào, không sinh giáp mô ở trong cơ thể, bắt màu gram (+)
Staphylococcus gồm 3 loại: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis,

Staphylococcus saprophyticus.
- Đặc tính nuôi cấy:
Tụ cầu khuẩn sống hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ tiện, nhiệt độ thích hợp là 32-
37
o
C , pH thích hợp từ 7,2 - 7,6.
* Môi trờng nớc thịt:
15
Sau khi cấy từ 5 - 6 giờ, vi khuẩn làm đục môi trờng, sau 24 giờ môi trờng đục
rõ hơn lắng cặn nhiều không có màng.
* Môi trờng thạch thờng:
Sau 24 giờ vi khuẩn hình thành khuẩn lạc tơng đối to dạng S, có màu trắng,
vàng thẫm hoặc vàng chanh.
* Môi trờng thạch máu:
Vi khuẩn mọc rất tốt, sau khi cấy 24 giờ vi khuẩn hình thành khuẩn lạc to
dạng S.
* Môi trờng thạch Sapman:
+ Nếu tụ cầu gây bệnh lên men đờng Manit môi trờng Sapman trở nên vàng.
+ Nếu là tụ cầu không gây bệnh không lên men đờng Manit môi trờng
Sapman đổi thành màu đỏ.
* Môi trờng Gelatin:
Cấy vi khuẩn theo đờng trích sâu nuôi ở nhiệt độ 20
o
C sau 2 - 3 ngày, Gelatin
bị tan chảy ra trông giống hình phễu.
- Đặc tính sinh hoá:
+ Lên men đờng Glucoza, Lactoza, Levuloza, Mantoza
+ Không lên men đờng Galactoza
+ Phản ứng Catalaz dơng tính
- Sức đề kháng:

Do vi khuẩn không có nha bào nên sức đề kháng kém với các tác nhân lý,
hoá. Vi khuẩn bị diệt ở nhiệt độ 37
o
C trong 1h. ở nhiệt độ 80
o
C trong 10 - 30
phút và 100
o
C trong vài phút.
* Vi khuẩn Streptococcus:
16
Streptococcus có ở khắp nơi trong tự nhiên (đất, nớc, không khí ) trong cơ
thể ngời, động vật Streptococcus có trên da, niêm mạc đờng tiêu hóa, hô hấp,
phần lớn không gây bệnh. Chỉ một số ít có khả năng gây bệnh.
- Đặc điểm hình thái:
Streptococcus là liên cầu khuẩn có hình câu hoặc hình bầu dục, đờng kính có
khi đến 1à, đôi khi có vỏ, không di động, bắt màu gram (+).
- Đặc tính nuôi cấy:
Là những vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tuỳ tiện. Thích hợp ở nhiệt độ 37
o
C.
* Môi trờng nớc thịt: Hình thành cụm, không làm đục môi trờng, rồi lắng
cặn.
* Môi trờng thạch thờng: Khuẩn lạc màu trắng nhạt
* Môi trờng thạch máu: Hình thành khuẩn lạc nhỏ, đờng kính khoảng
1mm, một vài khuẩn lạc có thể dung huyết.
* Môi trờng Gelatin: Khuẩn lạc mọc hình lá cây dơng xỉ.
- Đặc tính sinh hoá:
+ Lên men đờng Glucoza, Lactoza, Saccaroza, Salixintrelaloza.
+ Không lên men: Manit, Inlulin, Dunxit, Glyxerin.

+ Phản ứng Indol(-).
+Phản ứng H
2
S (-).
+ Phản ứng Catalaz(-).
- Sức đề kháng:
Vi khuẩn bị diệt ở nhiệt độ 70
o
C trong 30 phút, 100
o
C trong 1 phút, các hoá
chất thông thờng diệt vi khuẩn dễ dàng.
* Vi khuẩn Bacillus Subtilis
17
Trực khuẩn to, hai đầu tròn, thờng xếp thành hàng hoặc đứng riêng lẻ, bắt
màu gram (+), kích thớc 1 - 5à x 0,6 - 0,7à. Chúng có thể phát triển tốt trong các
môi trờng đơn giản, nhiệt độ thích hợp 30 - 38
o
C, pH từ 7,0 - 7,5.
* Môi trờng nớc thịt: Tạo thành một lớp váng trắng phủ kín trên bề mặt, lắc
khó tan, môi trờng trong suốt.
* Môi trờng thạch thờng: Hình thành khuẩn lạc dạng R, khuẩn lạc to rìa hình
răng ca màu trắng.
Bacillus Subtilis là trực khuẩn sống ngoại sinh trong đờng tiêu hoá và không
gây bệnh.
2.4. Những hiểu biết về hội chứng viêm ruột ỉa chảy
2.4.1. Nguyên nhân gây ỉa chảy
ỉa chảy, theo định nghĩa của Vũ Triệu An - 1978, Blackwell T.E 1989
(nguyên lý học nội khoa - 1993, mục 36, trang 313).
Là đi ỉa nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nớc do rối loạn phân tiết

hấp thu và tăng lu động của đờng ruột tuỳ theo mức độ viêm mà có các dạng
khác nhau. Viêm ruột đầu tiên xảy ra trên lớp biểu mô của vách làm ảnh hởng tới
nhu động và hấp thu của ruột.
Trong ruột chứa nhiều dịch nhầy, tế bào biểu mô ở vách ruột long ra, bạch cầu
xâm nhiễm, những thức ăn cha đợc tiêu hoá cùng với các sản phẩm phân giải
kích thích vào vách ruột làm tăng lu động sinh ra ỉa chảy.
Nguyên nhân chính của bệnh này là do thức ăn chất lợng kém, thức ăn thay
đổi đột ngột làm ảnh hởng tới tiêu hoá của con vật. Ngoại nguyên nhân thức ăn
bệnh có thể xảy ra do gia súc bị lạnh đột ngột, cơ thể bị ngộ độc bởi các hoá chất
độc hoặc thuốc trừ sâu. Bệnh kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng
nh dịch tả, tụ huyết trùng, sán lá gan, giun đũa. Cho dù bất kỳ nguyên nhân nào
gây ỉa chảy ngời ta đều thấy có hiện tợng bộ nhiễm vi khuẩn Ecoli và Salmonella
trong đờng ruột của gia súc.
18
Escherichiae Coli là một loại vi khuẩn xuất hiện sớm nhất ở động vật sơ sinh
khoảng 2 giờ sau khi đẻ. E.Coli thờng ở ruột già, ít khi ở dạ dày và ruột non.
Trong đờng ruột động vật E.Coli chiếm khoảng 80% quần thể các vi khuẩn hiếu
khí đồng thời là một tác nhân gây bệnh không thể phủ nhận.
Năm 1976 Nguyễn Vĩnh Phớc đã trình bày về bệnh E.Coli Colibaccilosis nh
một bệnh truyền nhiễm cấp tính mà triệu chứng chủ yếu là ỉa chảy, vai trò của
E.Coli nổi bật trong viêm ruột của gia súc.
Ngoài E.Coli chiếm tỷ lệ cao trong đờng tiêu hoá của động vật, còn có một
loại vi khuẩn hiếu khí cũng chiếm một tỷ lệ khá cao là Salmonella đã đợc nhiều
tác giả nói đến. Vũ Đạt và Đoàn Thị Băng Tâm 1995 phân lập ở trâu ỉa chảy các
Serotyp. Salmonella Dublin, Salmonella Entesitidis, Salmonella Typhimurium,
Salmonella cho rằng vi khuẩn Salmonella đóng vai trò quan trọng trong quá trình
sinh bệnh viêm ruột ỉa chảy.
Hồ Văn Nam và cộng sự, 1995 nghiên cứu một số vi khuẩn thờng gặp trong đ-
ờng ruột ở trâu, bò khoẻ mạnh và viêm ruột ỉa chảy cho thấy: thờng xuyên có 6
loại vi khuẩn(E.Coli, Salmonella, Klebsialla, Straphycoccus, Streptococcus và

Bacillus Subtilis). ở trong đờng tiêu hoá của trâu, bò mắc bệnh viêm ruột ỉa chảy
xuất hiện hiện tợng loại khuẩn rõ: E.Coli và Salmonella tăng đến mức bội nhiễm,
còn Bacillus Subtilis giảm. Trong phân trâu ta thờng hay gặp nhất là hai loại vi
khuẩn E.Coli và Salmonella, sau đó các loại vi khuẩn Klebsialla, Straphycoccus,
Streptococcus và Bacillus Subtilis cũng chiếm tỷ lệ cao nhng đáng chú ý nhất vẫn
là hai loại vi khuẩn E.Coli, Salmonella thờng xuyên có trong phân trâu với số l-
ợng lớn, với Salmonella thì ở nghé tỷ lệ nhiễm 100%, và có giảm dần khi gia súc
trởng thành còn E.Coli thì ở giai đoạn trởng thành tỷ lệ nhiễm cao nhất gấp 2 - 3
lần ở nghé và trâu già.
2.4.2. Cơ chế của bệnh
Những nhân tố gây bệnh từ bên ngoài hay bên trong cơ thể tác động vào hệ
thống nội cảm thụ của ruột làm trở ngại cơ năng vận động và tiết dịch của ruột
19
tạo điều kiện thuận lợi cho những vi sinh vật đờng ruột phát triển làm tăng cờng
quá trình lên men và thối giữa trong ruột. Loại vi khuẩn lên men chất bột đờng
sinh ra nhiều axit hữu cơ nh: axit axetic, xeton axetic, axit butyric, axit
propionic và khí nh : CH
4
, CO
2
, H
2

Loại vi khuẩn phân giải protit sinh ra Indol, Seatol, Crecol, Phenol, H
2
S,
NH
3
và các chất aminoacid.
Từ sự lên men và thối giữa đó làm thay đổi độ pH trong ruột gây trở ngại về

tiêu hoá và hấp thu ở trong ruột. Trong quá trình phát bệnh những kích thích lý,
hoá ở trên sẽ gây viêm niêm mạc ruột xung huyết, thoái hoá, cơ năng tiết dich
tăng, đồng thời cộng với dịch thẩm xuất tiết ra trong quá trình viêm làm cho nhu
động ruột tăng, con vật sinh ra ỉa chảy.
Những nghiên cứu bệnh lý, bệnh viêm ruột ỉa chảy của gia súc, các t liệu công
bố tập trung chủ yếu về biến đổi tổ chức, tình trạng mất nớc và chât điện giả,
trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.
Về giải phẫu bệnh, nhiều tài liệu viêm ruột ỉa chảy ở trâu thờng là thể Cata
chủ yếu trên niêm mạc ruột, còn những trờng hợp viêm dạ dày - ruột, và viêm
tầng sâu là ít. Những biến đổi về tổ chức niêm mạc ở ruột gia súc, theo Nguyễn
Tài Lơng 1993 cho thấy ở trâu bị viêm ruột, số lợng hồng cầu, hàm lợng
Hemoglobin, tỷ khối huyết cầu thay đổi theo quá trình bệnh lý. Viêm cấp tính
các chỉ tiêu đó tăng, viêm mãn tính các chỉ tiêu đó giảm.
Theo thông báo của Hồ Văn Nam và cộng sự,1993, ở trâu viêm ruột ỉa chảy số
lợng bạch cầu tăng. Khi viêm ruột, do rối loạn tiêu hoá, thức ăn lên men phân
giải, sinh ra các chất độc. Hệ vi sinh vật ruột sinh sôi, sinh sản ra nhiều độc tố.
Các độc tố đó cùng với các sản phẩm của viêm, tổ chức bị phân huỷ tất cả ngấm
vào máu, trớc tiên tác động đến gan làm chức nang của gan bị rối loạn.
Hậu quả của viêm ruột ỉa chảy.
20
Khi tác động vào cơ thể, từng nguyên nhâ gây bệnh có quá trình sinh bệnh và
gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tơnngj ỉa chảy xảy ra, cơ thể chịu một
quá trình sinh bệnh và hậu quả của nó cũng có những nét đặc trng chung, đó là
sự mất nớc, mất chất điện giải, rối loạn cân bàng a xit - bazơ.
2.4.3. Các biện pháp phòng và điều trị.
Theo các tài liệu trớc đây và trong thực tế chúng ta thờng dùng các loại kháng
sinh và hoá dợc để điều trị.
Theo tiến sĩ Phạm Ngọc Thạch điều trị bệnh viêm ruột ỉa chảy ở vật nuôi gồm
các biện pháp nhằm loại bỏ thức ăn không đợc tiêu hoá đang lên men sinh độc
trong đờng ruột, trống nhiễm trùng, tiếp dịch trống mất nớc và chất điện giải cho

cơ thể. Lê văn Thao, Vũ Văn Ngữ (1982) căn cứ vào số lợng vi khuẩn E.Coli
trong 1 gram phân thay đổi và cho rằng đó là quá loạn khuẩn, mất cân bằng số l-
ợng các vi khuẩn sống trong đờng ruột, ảnh hởng tới quá trình tiêu hoá. Các tác
giả đã sử dụng các chế phẩm vi sinh vật Subcolac là hỗn hợp của ba loại vi khuẩn
sống là: Bacillus subtilis, Colibacterium và Lacto bacilus đa vào đờng ruột. Chế
phấm sinh học cung cấp một số men cần thiết, lập lại sự cân bằng hệ sinh vật
trong đờng ruột, từ đó khắc phục đợc rối loạn tiêu hoá trong đờng ruột. Nguyễn
Nh Viên (1976), Lê Thị Tài và Nguyễn Thị Tầng (1988) dã sản suất thành công
chế phẩm Bacillus subtilis để chữa bệnh viêm ruột của gia súc. Trần Minh Hùng
(1980) đã bào chế Rodovet ứng ụng điều trị bệnh viêm ruột ỉa chảy ở trâu. Lê Thi
Tài và Đinh Bích Thuỷ (1980) cộng tác với bệnh viện Bạch Mai và Viện Vệ Sinh
Dịch Tễ Hà Nội, bào chế tổnh hợp "F,A,B" ứng dụng điều trị viêm ruột ở trâu. Để
chống nhiễm khuẩn hầu hết các địa phơng hiiện nay thờng sử dụng các kháng
sinh và hoá dợc nh Cholxit, Tetracillin, Neotesal, Furazolidon. để điều trị bệnh
viêm ruột ỉa chảy ở trâu.
Phạm Ngọc Thạch (1999) đẵ nghiên cứu và đa ra phác đồ điều trị bệnh viêm
ruột ỉa chảy của trâu. Dựa vào tính mẫn cảm của một số chủng Salmonella và
E.Coli phân lập đợc ở trâu viêm ruột ỉa chảy đối với các loại kháng sinh và hoá
21
dợc và dựa vào chỉ định lâm sàng của của quá trình mất nớc và chất điện giải khi
trâu bị viêm ruột ỉa chảy. đã xây dựng các phác đồ điều trị khác nhau.
* Phác đồ 1: Dùng Chlotetracylin kết hợp với Furazolidol, Tanin, dung
dịch Singeslactac và oresol cho kết quả điều trị cao nhất ở ngày thứ nhất và sau 3
ngày trâu khỏi 100%.
* Phác đồ 2: Dùng Chlotetracylin kết hợp với Tanin, đến ngày thứ 3 trâu
giảm nhng cha khỏi hẳn và đến ngày thứ 4 trâu khỏi hẳn nhng không đợc 100%.
Đối với bệnh viêm ruột ỉa chảy ngoài việc điều trị nguyên nhân (chống nhiễm
khuẩn, chế độ ăn uống thích hợp) cần phải bổ xung nớc và chất điện giải cho cơ thể.
Theo Chu Văn Tờng (1991) bệnh viêm ruột ỉa chảy gây nhiều tử vong do mất
nớc và chất điện giải, gây rối loạn chức năng của cơ thể. Vì vậy trong điều trị có

ba vấn đề cơ bản:chế độ cho ăn uống,chống nhiễm khuẩn và đặc biệt là điều trị
mất nớc và chất điện giải. Điều đáng quan tâm trong ngành thú y nớc ta là số liệu
cơ bản để đánh giá sự mất nớcvà chất điện giải trong cơ thể gia súc khi viêm ruột
ỉa chảy còn rất ít. Việc sử dụng các chất truyền trong lâm sàng thú y ở nớc ta còn
rất hạn chế. Do vậy việc điều trị bệnh viêm ruột ỉa chảy các loài gia súc nói
chung, và trâu nói riêng còn tra cao. Tốt hơn hết chúng ta nên có một chế độ
chăm sóc, nuôi dỡng và làm việc một cách hợp lýcho gia súc
- Chăm sóc nuôi dỡng tốt.
- Loại bỏ thức ăn không đợc tiêu hoá đang lê men trong đờng ruột.
- Loại bỏ các loại thức ăn len men, mốc, ôi thiu.
- Làm việc một cách hợp lý vừa phải.
- Hạn chế điều kiện tự nhiên ảnh hởng đến gia súc.
2.5. Một số hiểu biết cơ bản về chế phẩm EM.
2.5.1. Khái niệm về EM.
22
EM là chữ viết tắt tiếng anh ( Effective Microorganisms ) có nghĩa là các vi
sinh vật hữu hiệu. Đây là tập hợp các loại vi sinh vật có ích sống trong một môi
trờng, cùng hỗ trợ nhau giúp cải thiện môi trờng chúng sống.
Từ những năm 1980 các nhà khoa học Nhật Bản đã tạo ra chế phẩm vi sinh
vật hữu hiệu EM ( Effective Microorganisms ). Trong đó Giáo s - Tiến sĩ Teruo
Higa là một trong những ngời đầu tiên lựa chọn, phân lập những vi sinh vật có
ích trong tự nhiên để đa vào ứng dụng trong sản xuất.
2.5.2. Thành phần của EM.
EM là một sản phẩm dịch thể chứa 80 loài (Spices) vi sinh vật thuộc 10 chi
(genus) và 5 bộ khác nhau. Chúng gồm các loại : vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn
lên men lactic, xạ khuẩn, nấm men, nấm sản sinh men Đặc biệt EM gồm cả
hai nhóm vi sinh vật hiếu khi ( acrobic ) và kỵ khí (anaacrobic ) sống chung.
Chúng tạo ra những sản phẩm khác nhau, hỗ trợ nhau phát triển. Môi trờng sống
chủ yếu của các vi sinh vật trong dich thể EM là rỉ đờng và các chất hữu cơ khác
do các loai vi sinh vật trong đó sản sinh và cung cấp lẫn cho nhau.

2.5.3. Vai trò và sự hoạt động của các vi sinh vật trong EM.
* Vi khuẩn quang hợp:
Là loại vi sinh vật tự dỡng: vi khuẩn quang hợp không những giúp cho sự phát
trển của các vi sinh vật khác mà còn có tác dụng làm giảm mùi sạch môi trờng.
Cụ thể là chúng sử dụng ánh sáng mặt trời và sức nóng của đất làm năng lợng
cho mình để biến các chất do dễ tiết ra, các chất hữu cơ hoặc các chất độc hại
( H
2
S, NH
3
) làm thành các chất có lợi cho chúng vi sinh vật quang hợp sản
xuất ra các loại axit amin, axit nucleic, các chất hoạt động sinh học và đờng làm
tăng độ màu mỡ của đất nên đẩy mạnh sự sinh trởng và phát triển của cây trồng.
đồng thời đẩy mạnh sự phát triển của các loại vi sinh vật khác.
* Vi khuẩn lactic:
23
Là loại vi sinh vật sản xuất ra các axit lactic từ đờng, cacbonhyđrat, do nấm
men, vi khuẩn quang hợp tạo nên. Axit lactic là chất khử trùng mạnh.Vì vậy nó
ngăn chặn đợc sự phát triển của các vi sinh vật gây thối giữa và đẩy mạnh sự
phân huỷ các chất hữu cơ nh Xenlulo tạo ra đờng, các chất Protein vi sinh vật để
cơ thể hấp thu rễ dàng, đồng thời làm giảm một số bệnh nhiễm khuẩn đờng tiêu
hoá.
* Các nấm sản sinh men:
Các axit amin, đờng do vi khuẩn quang hợp và rễ thực vật tạo ra trở thành
nguyên liệu để các men tổng hợp nên các chất hoạt động sinh học nh các enzim,
hormone thúc đảy hoạt động của các tế bào rễ cây, các chất tiết của men còn là
chất nền có lợi cho các vi sinh vật hữu hiệu khác.
* Xạ khuẩn:
Là nhóm vi sinh vật trung gian giữa vi khuẩn và nấm. Nó tham gia vào quá
trình phân giải mạnh các hợp chất hữu cơ kể cả các chất phức tạp nh cellulose,

kitin, karetin, pectin . . . Trong đất. Do đó làm tăng độ phì nhiêu của đất và góp
phần làm cân bằng các thành phần vật chất trong tự nhiên. Hầu hết các xạ khuẩn
thuộc giống Actinomyces có khả năng tạo kháng sinh, các kháng sinh diệt côn
trùng, tuyến trùng. Ngoài ra một số xạ khuẩn còn có khả năng sinh tổng hợp
mạnh các chất sinh học nh Vitamin nhóm B, một số axit hữu cơ hay các enzyme
nh Proteaza, amylaza.
* Nấm:
các loại nấm lên men nh Pencillium, aspegillum . . . có tác dụng làm phân
huỷ nhanh các chất hữu cơ để tạo ra các este, rợu và các chất kháng khuẩn chúng
giúp khử độc, khử mùi và bảo vệ cây trồng khỏi sự phá hoại của sâu bọ, ruồi
nhặng ngăn chăn các vi trùng coc hại phá hoại.
Tóm Lại: trong chế phẩm EM chứa các vi sinh vật hữu hiệu có tác dụng
rất tích cực lên vật nuôi, cây trồng. Các vi sinh vật hữu hiệu có khả năng làm
24
tăng sự hấp thu các chất dinh dỡng cho vạt nuôi, tạo ra chất kháng khuẩn, hạn
chế sự phát triển của các vi sinh vật và côn trùng có hại. Đồng thời chúng làm
giàu thêmhệ vi sinh vật hữu hiệu trong tự nhiên, cải tạo đợc môi trờng . . . mỗi
loại vi sinh vật đều có vai trò quan trọng riêng của nó. Song trong sự hoạt động
của EM thì vi khuẩn quang hợp vẫn đóng vai trò then chốt. Vi khuẩn quang hợp
làm tăng cớngự hoạt động của các vi khuẩn khác. Nhng mặt khác nó cũng sử
dụng các chất tiết của các vi khuẩn khác để tạo ra chất dinh dỡng cho mình. Do
đó sự tác động tơng hỗ giữa các vi sinh vật trong Em gọi là hiện tợng "cùng
chung sống, cùng phát triển". Chính sự tác ddoongj tơng hỗ giữa các vi sinh vật
đã làm cho tính năng của EM thêm đa dạng.
2.5.4.Các chế phẩm EM:
Tuỳ mục đích, đối tợng sử dụng mà từ EM gốc chúng ta có thể pha chế thành
nhiều thứ chế phẩm khác. nguyên liệu dùng để pha chế các thứ chế phẩm EM rất
đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm. Chủ yếu là các phụ phẩm nông nghiệp nh rơm rạ, cám
gạo, bột cá, vỏ trấu, mùn ca, cỏ tơi . . .
* EM1: Là EM gốc cha pha chế, chứa vi sinh vật ở dạng tiềm sinh.

- Đặc tính: Là dung dịch lỏng, màu vàng nâu,có vị chua ngọt, PH < 3,5 .Nếu
có mùi khó chịu PH > 4,0 tức là dung dich EM đã hỏng.
- Cách sử dụng: phun lên tờng, nền chuồng, thậm trì phun lên cả cơ thể gia
súc để khử mùi, phun lên lá cây, pha vào nớc uống cho gia súc, gia cầm với tỷ lệ
0,1%.
- Bảo quản: nơi thoáng mát, khô ráo,tránh ánh sáng mặt trời, không để trong
tủ lạnh.
Thời gian sử dụng: 6 tháng, nếu đã pha loãng thì chỉ dùng trong 3 ngày.
* EM thứ cấp: Đợc pha chế từ EM1:
25

×