Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bệnh thiếu máu và thuốc điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.67 KB, 17 trang )

Hóa dược- dược lý 1
MỤC LỤC
Contents
Contents 1
1. ĐẠI CƯƠNG:
1.1Định nghĩa:
Máu là một tổ chức di động được tạo thành từ thành phần hữu hình là các tế bào
(hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và huyết tương.
- Hồng cầu : chiếm khoảng 96%. Ở động vật có vú, hồng cầu trưởng thành
mất nhân và các bào quan. Hồng cầu chứa hemoglobin và có nhiệm vụ chính là vận
chuyển và phân phối ôxy, thải khí cacbonic. Hemoglobin được tạo nên từ nguyên tử sắt.
- Bạch cầu : chiếm khoảng 3% là một phần quan trọng của hệ miễn dịch có
nhiệm vụ tiêu diệt các tác nhân gây nhiễm trùng và phát động đáp ứng miễn dịch của cơ
thể.
- Tiểu cầu : chiếm khoảng 1%, chịu trách nhiệm trong quá trình đông máu.
Tiểu cầu tham gia rất sớm vào việc hình thành nút tiểu cầu, bước khởi đầu của quá trình
hình thành cục máu đông trong chấn thương mạch máu nhỏ.
- Huyết tương là dung dịch chứa nước, các protein huyết tương và rất
nhiều chất khác với một lượng nhỏ
1
Hóa dược- dược lý 1
Hình 1: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu
cầu
Tổ chức Y tế Thế giới đã định nghĩa: thiếu máu xảy ra khi mức độ huyết sắc tố
lưu hành của một người nào đó thấp hơn mức độ của một người khoẻ mạnh cùng giới,
cùng tuổi, cùng một môi trường sống. Bởi vậy, thực chất thiếu máu là sự thiếu hụt lượng
huyết sắc tố trong máu lưu hành.
- Đối với nam giới được coi là thiếu máu khi: số lượng hồng cầu dưới 4 triệu hoặc
hemoglobin dưới 12g/ 100 ml hoặc hematocrit dưới 36%.
- Đối với nữ giới được coi là thiếu máu khi: số lượng hồng cầu dưới 3,5 triệu hoặc
hemoglobin dưới 10g/ 100 ml hoặc hematocrit dưới 30%.


1.2. Nguyên nhân dẫn tới thiếu máu:
• Thiếu máu do chảy máu:
- Cấp tính: sau chấn thương, chảy máu dạ dày- tá tràng
- Mạn tính: do giun móc, trĩ chảy máu
• Thiếu máu do thiếu yếu tố tạo máu:
Các chất cần thiết cho tạo máu hay bị thiếu thường là: sắt, vitamin B
12
, acid folic,
vitamin C, protein, nội tiết
• Thiếu máu do rối loạn tạo máu:
- Suy nhược tủy xương
- Loạn sản tủy xương .
- Tủy xương bị lấn át, chèn ép do các tổ chức ác tính hoặc di căn ung thư vào tủy
xương.
• Thiếu máu do huyết tán:
2
Hóa dược- dược lý 1
- Nguyên nhân tại hồng cầu: như bất thường cấu trúc màng hồng cầu (bệnh hồng
cầu hình bi ), thiếu hụt men (G6PD ), rối loạn huyết sắc tố (thalasemie, bệnh hồng cầu
hình lưỡi liềm ).
• Nguyên nhân ngoài hồng cầu : như miễn dịch, nhiễm độc, nhiễm trùng,
bỏng
2. NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU
Trong những tuần lễ đầu tiên của phôi, những tế bào hồng cầu có nhân được tạo
ra. Ba tháng giữa thai kì, gan (chủ yếu), lách và các hạch lympho là những cơ quan tạo
hồng cầu. Từ những tháng cuối thai kì về sau, chỉ có tủy xương là nơi tạo hồng cầu.
Dưới 5 tuổi, hầu như tủy xương nào cũng tạo hồng cầu. Lớn lên, tủy các xương
ống (trừ đoạn gần của xương cánh tay và xương chày) dần dần mỡ hóa và không sản xuất
hồng cầu nữa. Sau tuổi 20, hồng cầu được tạo ra trong tủy các xương dẹt (như xương đốt
sống, xương ức, xương sườn, xương vai, xương chậu). Càng lớn tuổi, chức năng sinh hồng

cầu càng giảm.
Hồng cầu sống từ 100-120 ngày, sau đó bị hủy tại lách. Đối với những người có
nhiều hồng cầu bị hủy ( trong trường hợp bị bệnh sốt rét,…) lúc đó lách sẽ làm việc nhiều
hơn lách của những người bình thường, khi đó lách sẽ to.
Cấu tạo hồng cầu gồm có 2 phần: màng hồng cầu và thành phần chủ yếu là
hemoglobin (Hb). Hb tham gia vào quá trình vận chuyển khí CO
2
và O
2
. Mỗi tế bào hồng
cầu có 4 chuỗi Hb xoắn lại với nhau, mỗi chuỗi có 1 Hem, 1 chuỗi globin. Trong các Hem
này chứa Sắt nên khi cơ thể thiếu Sắt sẽ dẫn tới thiếu Hem -> thiếu hemoglobin->thiếu
hồng cầu -> thiếu máu.
Vitamin B12 và axit folic (B9) là các chất dinh dưỡng hết sức cần thiết cho sự
trưởng thành của hồng cầu. Cả hai đều tham gia vào quá trình biệt hóa hồng cầu. Ban đầu,
tủy xương tạo hồng cầu là các nguyên hồng cầu (to, tròn, có nhân). Sau quá trình biệt hóa,
hồng cầu là những tế bào dẹt hình đĩa, không nhân. Do đó, hồng cầu sau khi đã được biệt
hóa sẽ dễ dàng đi qua các mao mạch, khó bị vỡ.
Vì vậy, có ba nhóm thuốc chính chữa bệnh thiếu máu:
• Sắt
• Vitamin B12
• Acid folic (B9)
3
Hóa dược- dược lý 1
Trong cơ thể, nếu thiếu Sắt, Vitamin B12, Acid folic sẽ ảnh hưởng tới sự cấu tạo,
phát triển và tái tạo các dòng tế bào máu nên thiếu các yếu tố này sẽ dẫn tới thiếu máu. Để
khắc phục tình trạng thiếu máu trong cơ thể, cần bổ sung thêm Sắt, Vitamin B12, Acid
folic từ thực phẩm hoặc thuốc.
3. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU:
Trong quá trình điều trị thiếu máu phải kết hợp điều trị nguyên nhân với dùng

thuốc hoặc với điều trị triệu chứng và bồi dưỡng cơ thể.
 Trường hợp mất máu cấp với khối lượng lớn: cần phải truyền máu ngay. Trong
khi chờ đợi máu phải truyền nước muối sinh lý hoặc Ringer lactat và tìm nguyên nhân, vị
trí chảy máu để điều trị.
 Mất máu mạn tính do giun tóc, móc, rong kinh, trĩ, sốt rét dùng các thuốc điều
trị nguyên nhân kết hợp với bổ sung sắt và bồi dưỡng cơ thể.
 Thiếu máu do giảm sản xuất hồng cầu: có thể dựa vào thể tích trung bình
hồng cầu để dùng các thuốc. Hồng cầu nhỏ khi thể tích trung bình dưới 70 fl. Ngược lại
hồng cầu gọi là to khi thể tích trung bình > 110 fl.
 Trường hợp thiếu máu hồng cầu nhỏ: dùng sắt kết hợp với vitamin B6 và tăng
lượng protid, lipid trong khẩu phần ăn và điều trị nguyên nhân.
 Thiếu máu hồng cầu to phải tìm nguyên nhân điều trị kết hợp dùng B12 hoặc
acid folic.
 Thiếu máu do tan máu: dùng các phương pháp hạn chế nguyên nhân gây tan
máu kết hợp với dùng acid folic.
4. HOẠT CHẤT, BIỆT DƯỢC CỦA NHÓM THUÔC THIẾU MÁU THƯỜNG GẶP
TRÊN THỊ TRƯỜNG:
Hoạt chất Biệt dược Chỉ định Tác dụng phụ Chống chỉ định
- Errous
-Fumarate162mg
-Folic acid
0.75mg
-Vitamin B12
7,50 µg
-Tá dược:
Vanillin, Aerosil
Ferrovit
- Cung cấp acid folic
giúp phòng ngừa dị
tật ống thần kinh ở

thai nhi
- Cung cấp lượng sắt
thích hợp cần thiết
cho mọi đối tượng:
-Hiếm gặp các
rối loạn tiêu hóa
như buồn nôn,
táo bón, tiêu
chảy, đau bụng
hoặc đau dạ
dày, đau quặn
bụng…
Chống chỉ định cho
bệnh nhân có tiền
sử dị ứng với bất
kỳ thành phần nào
của thuốc.
4
Hóa dược- dược lý 1
200, Lecithin, Sáp
ong trắng, Dầu
thực vật hydro
hóa, dầu đậu
tương.
phụ nữ độ tuổi sinh
sản, phụ nữ trước thụ
thai, phụ nữ có thai và
cho con bú, thiếu nữ
tuổi dậy thì.
- Chứa sắt ở dạng hữu

cơ giúp dễ hấp thu, ít
tác dụng phụ
- Dạng viên nang
mềm, mùi thơm vani
rất tiện dụng
-Bổ sung sắt cho phụ
nữ có thai và các
chứng thiếu máu thiếu
sắt
-Dùng các chế
phẩm bổ sung
sắt có thể làm
phân có màu
đen
-Fe
-Acid folic
-Vitamin B1, B6 ,
B12
Neuodsion
-Bổ máu
-Bổ thần kinh
-Cung cấp sắt và
vitamin B1, B6, B12
Buồn nôn
Táo bón
Tiêu chảy
Phân đen
Mẫn cảm
Bệnh đa hồng cầu
Gan nhiễm sắt

Ung thư đang tiến
triển
-Kẽm gluconat 70
mg (tương đương
10mg kẽm).
Farzincol
-Bệnh còi xương,
chậm tăng trưởng ở
trẻ em.
-Phụ nữ mang thai và
bà mẹ đang cho con
bú.
-Chế độ ăn thiếu cân
bằng hoặc kiêng ăn.
-Nuôi ăn lâu dài qua
đường tĩnh mạch
-Tiêu chảy cấp và
mãn tính.
-Điều trị thiếu kẽm
Buồn nôn
Táo bón
Tiêu chảy
Phân đen
- Phụ nữ có thai.
- Người nhạy cảm
với
sulfamid.
- Suy gan, thận hay
tuyến thượng thận
trầm trọng.

- Tiền căn có bệnh
sỏi thận
-Clopidogrel
Clopistad
Giảm hay dự phòng Bệnh huyết Cơ địa dễ chảy
5
Hóa dược- dược lý 1
bisulfat. biến cố huyết khối do
xơ vữa ở bệnh nhân
đã bị nhồi máu cơ tim,
đột quỵ thiếu máu cục
bộ, bệnh động mạch
ngoại biên đã thành
lập.
thanh, xuất
huyết.
Bệnh phổi mô
kẽ.Hồng ban đa
dạng và các rối
loạn da khác.
Hội chứng
Steven –
Johnson.
Rối loạn tiêu
hóa: táo bón,
viêm dạ dày,
đau bụng.
máu
Các tổn thương
thực thể gây chảy

máu (loét dạ dày,
tá tràng).
Bệnh máu có thời
gian chảy máu kéo
dài
Mẫn cảm với
ticlopidin
-Vitamin B12
Balamin
-Thiếu máu hồng cầu
to, thiếu máu sau khi
cắt bỏ dạdày.
-Viêm đau dây thần
kinh .
-Trẻ chậm lớn .
-Người suy nhược cơ
thể, già yếu
Sốc phản vệ .
Ngứa, mề đay,
đỏ da, sốt …
-Mẫn cảm với
vitamin B12
-Ung thư đang tiến
triển
-Thiếu máu chưa
rõ nguyên nhân
- Vitamin K
Vitamin K
Dùng Vitamin K
trong bệnh thiếu

Vitamin K (thứ cấp
hay nội sinh). Biểu
hiện: chảy máu cam,
bầm máu, chảy máu
đường tiết niệu,
đường tiêu hoá, chảy
máu sau phẫu thuật.
Nguy cơ bị bọc
máu trong
trường hợp có
hội chứng xuất
huyết
Tiền sử dị ứng với
vitamin K
6
Hóa dược- dược lý 1
-Ion sắt (dưới
dạng sắt aminoat)
60,0 mg
-Vitamin B
6
3,0mg
-Vitamin B
12
15,0mg
-Acid Folic
1,5mg
-Natri benzoat 1,0
mg
-Lactose 65,0 mg

-Parafin lỏng 0,05
ml
-Tá dược vừa đủ.
Adofex
AdoFex được chỉ định
sử dụng cho các
trường hợp thiếu máu,
thiếu sắt sau:
-Phụ nữ thiếu máu khi
mang thai, rong kinh
hay phá thai.
-Những bệnh nhân
thiếu máu do thiếu ăn
gây suy nhược toàn
thân, do nhiễm giun
móc, loét dạ dày,
bệnh trĩ…
-Những bệnh nhân
thiếu máu sau phẫu
thuật, sau chấn
thương, và đang trong
thời kỳ dưỡng bệnh.
Đôi khi có rối
loạn tiêu hóa
như: chán ăn,
nôn, buồn nôn,
táo bón… phân
màu đen.
-Bệnh gan nhiễm
sắt.

-Bệnh thiếu máu
huyết tán.
-Bệnh đa hồng cầu
-Bệnh nhân bị u ác
tính.
-Bệnh nhân mẫn
cảm với bất cứ
thành phần nào của
thuốc.
-Fe gluconate tính
theo Fe 50 mg
-Manganese
gluconate tính
theo Mn 1.33 mg
-Copper
gluconate 0.7mg
tot’hema
Điều trị thiếu máu
thiếu sắt. Dự phòng
thiếu chất sắt ở phụ
nữ có thai, trẻ thiếu
tháng, trẻ sinh đôi
hoặc có mẹ thiếu chất
sắt, khi thức ăn không
đảm bảo cung cấp đủ
chất sắt.
Buồn nôn, nóng
rát dạ dày, táo
bón hay tiêu
chảy. Phân có

màu đen
Quá tải chất sắt
5. CÁC BỆNH LIÊN QUAN
5.1 Bệnh bạch cầu cấp tính:
Bệnh bạch cầu cấp tính là một bệnh ác tính về máu, có hiện tượng tăng sinh quá
độ của các bạch cầu non chưa phân hóa hoặc là phân hóa kém và diễn tiến tới tử vong một
7
Hóa dược- dược lý 1
cách rất nhanh chóng nếu không có điều trị hữu hiệu. Bệnh bạch cầu cấp tính thường xảy
ra ở phái nam nhiều hơn phái nữ.
Có hai loại:
• Bạch cầu cấp tính dòng mẫu tân cầu (Leucemie nguyên bào lympho
cấp). Loại này xảy ra nhiều ở trẻ em từ 2-4 tuổi, người lớn ít gặp, có đáp ứng tốt với điều
trị.
• Bạch cầu cấp tính không phải dòng mẫu tân cầu (Leucemie nguyên bào
không phải lympho). Loại này chia ra làm nhiều loại nhỏ khác nhau tùy thuộc vào dạng tế
bào tăng sinh. Thường gặp nhất là bạch cầu cấp tính dạng tế bào tủy, dạng này thường gặp
ở những người trẻ tuổi và càng lớn tuổi tỷ lệ xuất hiện của bệnh càng tăng.
5.1.1. Nguyên nhân:
Nguyên nhân bệnh đến nay vẫn chưa biết rõ.
Các yếu tố thuận lợi cho sự xuất hiện của bệnh gồm có:
- Nhiễm phóng xạ liều cao (> 100 rads).
- Nhiễm độc hóa chất (Benzen, Phenylbutazone, Chloramphenicol, các thuốc
chống ung thư nhất là các thuốc thuộc nhóm Alkyl, thuốc diệt sâu rầy DDT …).
- Di truyền: ở những người mắc hội chứng Down, tỷ lệ xuất hiện bệnh cao gấp 20
lần so với người bình thường.
- Nhiễm siêu vi loại B hoặc C-RNA virus (nhất là loại C).
5.1.2. Triệu chứng:
Bệnh khởi phát có thể đột ngột với các triệu chứng như sốt cao, xuất huyết nhiều,
suy nhược nặng hoặc xảy ra từ từ với các triệu chứng như mệt mỏi, xanh xao, sốt nhẹ, lở

loét miệng không lành, chảy máu rỉ rả ở chân răng.
Có khi bệnh nhân không có triệu chứng gì, bệnh chỉ phát hiện tình cờ khi bệnh
nhân nhổ răng chảy máu không cầm được hoặc khi bệnh nhân là phụ nữ bị rong kinh.
5.1.3. Tiến triển
Nếu không điều trị, bệnh nhân sẽ chết trong vòng 3 tháng (dòng mẫu tân cầu), 1-2
tháng (không phải dòng mẫu tân cầu)
Bệnh nhân thường chết vì các biến chứng:
 Xuất huyết nặng.
 Tắc động mạch, tĩnh mạch.
 Nhiễm trùng.
 Suy kiệt.
8
Hóa dược- dược lý 1
5.2. Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm:
Hình 2: Hồng cầu hình liềm
Thiếu máu hồng cầu hình liềm là một bệnh nặng do cơ thể tạo ra những tế bào
hồng cầu có hình liềm." Hình liềm" nghĩa là các hồng cầu có hình dạng giống như chữ
"C".
Hồng cầu bình thường có thể di chuyển một cách dễ dàng qua các mạch máu.
Hồng cầu chứa hemoglobin. Hemoglobin này chứa nhiều sắt tạo ra màu đỏ của máu và
mang oxy từ phổi đến những phần còn lại của cơ thể.
Các hồng cầu hình liềm chứa những hemoglobin bất thường làm cho các tế bào có
hình lưỡi liềm. Các tế bào hình liềm không di chuyển qua các mạch máu một cách dễ
dàng được. Chúng cứng và nhớp nháp và có khuynh hướng đóng cục lại và kẹt vào các
mạch máu. Những khối tế bào hình liềm bị đóng cục trong mạch máu ngăn không cho
máu chảy đến các chi và các cơ quan. Các mạch máu bị tắc nghẽn có thể gây đau, nhiễm
trùng nặng và tổn thương cơ quan.
5.2.1. Nguyên nhân:
Di truyền từ cha mẹ đã có mang tế bào hồng cầu hình liềm, hoặc một hemoglobin
bất thường.

5.2.2. Triệu chứng:
• Khó thở
• Chóng mặt
• Nhức đầu
• Lạnh tay chân
• Da tái
• Đau ngực.
• Đau đột ngột và xuyên suốt cơ thể
5.2.3. Biến chứng:
9
Hóa dược- dược lý 1
• Hội chứng chân- tay:
Các tế bào hình liềm có thể chẹn các mạch máu ở chân tay. Tình trạng này được
gọi là hội chứng chân tay. Nó dẫn đến đau, phù nề, sốt ở một hoặc cả 2 tay/ chân.
Người bệnh có thể cảm thấy đau ở nhiều xương của tay và chân. Phù nề xảy ra ở
lưng bàn tay và chân khi di chuyển đến các ngón. Họi chứng chân- tay có thể là dấu hiệu
đầu tiên của bệnh thiếu máu tế bào hình liềm ở nhũ nhi.
• Biến chứng trên lách:
Lách là một cơ quan nằm ở bụng có vai trò lọc những hồng cầu bất thường và hỗ
trợ chiến đấu chống nhiễm trùng. Ở một số trường hợp, lách bắt những tế bào đáng lẽ phải
ở trong máu làm cho lách to lên dẫn đến thiếu máu.
Nếu lách bị tắc quá nhiều bởi các tế bào hình liềm, nó sẽ không hoạt động được
bình thường dẫn đến teo lách. Nếu điều này xảy ra, bạn sẽ phải truyền máu cho đến khi
cơ thể tạo ra nhiều tế bào hơn và phục hồi.
• Nhiễm trùng:
Cả trẻ em và người lớn bị thiếu máu tế bào hình liềm đều rất khó khăn khi chiến
đấu với nhiễm trùng do bệnh có thể gây tổn thương lách là cơ quan hỗ trợ chiến đấu
chống nhiễm trùng.
Những trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ bị tổn thương lách dễ bị nhiễm trùng hơn và có thể
tử vong trong vòng vài giờ hoặc vài ngày. Viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong thường

gặp nhất ở những trẻ nhỏ bị thiếu máu hồng cầu hình liềm. Viêm màn não, nhiễm
influenza, và viêm gan là những nhiễm trùng khác thường gặp ở những bệnh nhân thiếu
máu hồng cầu hình liềm.
• Hội chứng ngực cấp:
Hội chứng ngực cấp là một tình trạng có thể gây đe dọa tính mạng có liên hệ với
thiếu máu hồng cầu hình liềm. Nó tương tự với viêm phổi. Tình trạng này gây ra bởi
nhiễm trùng hoặc những hồng cầu hình liềm bị giữ lại bên trong phổi.
Những bệnh nhân gặp tình trạng này thường bị đau ngực và sốt. Chụp X quang
ngực cũng thường cho kết quả bất thường. Qua thời gian, những tổn thương phổi do hội
chứng ngực cấp có thể dẫn đến tăng áp động mạch phổi.
• Tăng áp động mạch phổi:
Những mạch máu nhỏ ở phổi bị tổn thương làm cho tim khó bơm máu đến phổi
hơn làm cho áp lực máu ở phổi tăng lên.Tình trạng tăng áp lực máu ở phổi được gọi là
tăng áp động mạch phổi. Triệu chứng chính của tăng áp động mạch phổi là khó thở.
10
Hóa dược- dược lý 1
• Chậm lớn và chậm dậy thì ở trẻ em:
Những trẻ bị thiếu máu tế bào hình liềm thường lớn chậm hơn những trẻ khác.
Chúng cũng dậy thì chậm hơn. Đời sống ngắn ngủi của hồng cầu là nguyên nhân
gây chậm lớn. Những người trưởng thành bị thiếu máu tế bào hình liềm thường mảnh
khảnh và nhỏ con hơn những người khác.
• Đột quỵ:
Có 2 dạng đột quỵ có thể xảy ra ở những bệnh nhân thiếu máu hồng cầu hìnhliềm.
Một dạng xảy ra khi các mạch máu ở não bị tắc nghẽn.
Dạng thứ hai là khi các mạch máu ở não bị vỡ. Đột quỵ có thể làm mất khả năng
học hỏi và/hoặc tổn thương não kéo dài, tàn tật kéo dài, liệt, hoặc tử vong.
• Những vấn đề về mắt:
Những hồng cầu hình liềm cũng có thể làm bít tắc những mạch máu nhỏ vận
chuyển máu giàu oxy đến mắt làm tổn thương lớp mô võng mạc mỏng ở phía sau mắt.
Võng mạc có chức năng nhận những hình ảnh mà bạn thấy rồi gửi chúng đến não.

Nếu không có đủ máu, võng mạc sẽ yếu đi dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng,
trong đó có mù.
• Cương dương vật:
Nam giới bị thiếu máu hồng cầu hình liềm có thể có những đợt cương dương vật
không mong muốn và đau đớn do những tế bào hồng cầu hình liềm làm nghẽn dòng máu
chảy ra khỏi dương vật đang cương. Về lâu dài, tình trạng này có thể làm tổn thương
dương vật và dẫn đến bệnh liệt dương.
• Sỏi mật:
Khi các tế bào hồng cầu chết đi, chúng phóng thích ra hemoglobin. Cơ thể phân
hủy hemoglobin thành một hợp chất có tên là bilirubin. Bilirubin xuất hiện quá nhiều
trong máu có thể làm hình thành sỏi trong túi mật.
Sỏi mật có thể gây ra một cơn đau đều đặn kéo dài trong 30 phút hoặc hơn ở phía
trên bên phải của rốn, phía dưới vai phải, hoặc giữa hai xương vai. Cơn đau có thể xảy ra
sau khi ăn một bữa ăn giàu chất béo.
Những bệnh nhân bị sỏi mật có thể buồn nôn, nôn, sốt, vã mồ hôi, run, phân màu
đất sét, hoặc vàng da hay vàng mắt.
• Loét chân:
11
Hóa dược- dược lý 1
Loét do hồng cầu hình liềm thường bắt đầu xuất hiện dưới dạng một vết nhỏ, nhô
lên và đóng vảy cứng ở 1/3 dưới cẳng chân. Loét chân thường gặp ở nam hơn nữ và
thường xuất hiện ở độ tuổi từ 10 đến 50.
Nguyên nhân gây loét ở bệnh hồng cầu hình liềm chưa được biết rõ. Số lượng vết
loét có thể thay đổi từ một đến nhiều vết. Một số lành nhanh chóng, nhưng một số có thể
tồn tại trong nhiều năm hoặc quay trở lại sau khi đã lành.
• Suy đa cơ quan:
Suy đa cơ quan hiếm gặp nhưng là một tình trạng nặng. Tình trạng này xảy ra khi
cơn hồng cầu hình liềm làm cho từ hai cơ quan trở lên bị suy trong số 3 cơ quan quan
trọng của cơ thể (phổi, gan, hoặc thận).
Những triệu chứng của biến chứng này bao gồm sốt và thay đổi trạng thái tâm

thần, chẳng hạn như mệt mỏi đột ngột và mất hứng thú với những việc xảy ra xung quanh.
5.3. Bệnh thiếu máu hồng cầu to:
Đối với bệnh này hồng cầu to và không bị lõm hai mặt như những hồng cầu bình
thường.
Ban đầu tủy xương tạo ra hồng cầu to, tròn, có nhân (còn gọi là nguyên cầu). Qua
quá trình biệt hóa với sự tham gia của 2 vitamin B12 và B9 các hồng cầu sẽ bị lõm hai mặt
và không có nhân.
Trong trường hợp thiếu vitamin B12 và B9, hồng cầu sẽ không được biệt hóa và
di chuyển ra ngoại vi với hình dạng ban đầu( hình dạng to, tròn và có nhân). Các hồng
cầu này sẽ khó di chuyển ở mạch ngoại vi vì kích thước lớn, nên sẽ không di chuyển đến
các mạch máu nhỏ như ở chân tay được, hơn nữa những nguyên cầu này lại dễ vỡ và
không mang oxi dẫn đến gây tím tái tại vùng máu không đến được hay gây hoại tử ở các
cơ quan do không được cung cấp oxi và chất dinh dưỡng kịp thời
5.4. Leucemie cấp:
Leucémie cấp là bệnh máu ác tính trong đó chủ yếu là tăng sinh bạch cầu non loại
chưa biệt hóa hoặc biệt hóa rất ít, do đó trong tuỷ đồ và huyết đồ có khoảng trống bạch
cầu.
5.4.1. Nguyên nhân:
Hiện nay chưa xác định được nguyên nhân, bệnh thường gặp ở trẻ em và người trẻ
tuổi không phân biệt nam và nữ.
12
Hóa dược- dược lý 1
5.4.2. Triệu chứng:
• Thể điển hình:
Mặc dù gọi là thể điển hình nhưng triệu chứng lâm sàng chỉ mang tính chất gợi ý
để ta nghĩ đến một bệnh về máu còn quyết định chẩn đoán phải dựa vào huyết đồ và tuỷ
đồ. Ở tuyến cơ sở và cộng đồng không thể chẩn đoán được cần chuyển bệnh nhân đến cơ
sở có thể xét nghiệm được để chẩn đoán.
Triệu chứng đầu tiên bao giờ cũng có là sốt. Thường là sốt cao liên tục, các thuốc
hạ sốt thông thường không hạ được sốt chỉ chờ khi điều trị được lui bệnh sốt mới được cải

thiện.
 Thiếu máu: cũng giống như thiếu máu khác là giảm số lượng hồng cầu
và huyết sắc tố nhưng thiếu máu ở đây có đặc điểm là thiếu máu rất nhanh và nhiều, có
khi chỉ trong vòng 1 tuần hoặc 10 ngày người bệnh đã thiếu máu rất nặng.
 Xuất huyết: Cùng với sốt và thiếu máu xuất huyết có thể xuất hiện rất
sớm mang đủ tính chất của xuất huyết giảm tiểu cầu nghĩa là xuất huyết tự nhiên, nhiều
nơi, nếu xuất huyết dưới da đa hình thái và nhiều lứa tuổi, dấu hiệu dây thắt (+).
 Gan, lách, hạch to: thường là to ít chỉ là độ một nhưng thường là to
nhanh chỉ trong vài ngày đã sờ thấy lách, người bệnh có thể đau.
 Hội chứng loét: thường loét ở miệng, lưỡi, vùng họng hầu. Trên ổ loét
có thể phủ một lớp màng trắng bẩn, động vào dễ chảy máu, nếu không để ý rất dễ nhầm
với giả mạc trong bệnh bạch hầu.
• Thể không điển hình
Đây là thể khó chẩn đoán và thường là chẩn đoán được nhờ tình cờ hoặc là sau khi
suy xét và làm những xét nghiệm cần thiết. Có nhiều cách phân loại thể bệnh nhưng
thường phân :
 Thể đột ngột: bệnh tiến triển rất nhanh người bệnh có thể chết trong vài
giờ do xuất huyết, nhất là xuất huyết não và xuất huyết tiêu hóa.
 Thể chỉ có thiếu máu và sốt: người bệnh chỉ thấy sất kéo dài và thiếu
máu dần chỉ chẩn, đoán được khi chúng ta nghĩ đến và làm huyết đồ và tuỷ đồ.
 Thể chỉ có sốt và xuất huyết: người bệnh sốt kéo dài kèm theo xuất
huyết với tính chất xuất huyết giảm tiểu cầu rất dễ nhầm với sốt xuất huyết do virus
Dengue. Chẩn đoán phân biệt dựa vào dịch tễ, huyết thanh chẩn đoán và huyết đồ, tuỷ đồ.
 Thể bắt đầu bằng những khối u ở xương: thường là ở xương sọ, xương
hàm trên, xương sườn khi sinh thiết những u này thường có màu xanh (màu của
Porphyrin).
5.4.3. Tiến triển:
13
Hóa dược- dược lý 1
Trước đây bệnh thường gây tử vong trong vài tuần hoặc vài tháng. Nay với sự tiến

bộ của điều trị đời sống, người bệnh có thể kéo dài đến vài năm. Bệnh thường tiến triển
từng đợt xen kẽ với thời gian lui bệnh nhờ điều trị. Thông thường cuộc sống người bệnh
thường kết thúc bằng:
 Xuất huyết ồ ạt ở nhiều nơi nặng nhất là xuất huyết màng não - não.
 Nhiễm trùng: thường nhiễm trùng nhiều nơi và nặng nề nhất là nhiễm
trùng máu.
 Tắc mạch: thường ít xảy ra trừ khi bạch cầu tăng quá cao.
5.5. Bệnh thiếu men G6PD:
5.5.1. Nguyên nhân:
Bệnh thiếu men G6PD
5.5.2. Triệu chứng:
Không triệu chứng là bệnh cảnh thường gặp nhất. Các bệnh nhân có triệu chứng
biểu hiện dưới dạng vàng da sơ sinh và thiếu máu tán huyết cấp.
 Vàng da sơ sinh: Vàng da thường xuất hiện trong vòng từ 1-4 ngày
cùng thời gian hoặc hơi sớm hơn vàng da sinh lý. Kernicterus là biến chứng hiếm gặp.
 Thiếu máu tán huyết cấp: Biểu hiện lâm sàng là hậu quả của những tác
nhân gây stress trên hồng cầu như thuốc hoặc các hoá chất có tính oxy - hoá, bệnh nhiễm
trùng hoặc ăn món đậu fève.
5.6. Suy tủy xương:
Bình thường tủy xương có nhiệm vụ sinh sản các tế bào máu.
Suy tủy xương là tình trạng tủy xương không sinh sản đủ tế bào máu để cung cấp
cho nhu cầu bình thường của cơ thể dẫn đến hiện tượng giảm các tế bào máu ở ngoại vi.
Sự giảm sinh tế bào này không kèm theo rối loạn chất lượng tế bào.
Trong thực tế có nhiều trường hợp chỉ giảm một hoặc hai dòng tế bào. Trường
hợp tủy giảm hẳn (bất sản) cả 3 dòng tế bào gọi là suy tủy xương toàn bộ.
Suy tủy có nhiều nguyên nhân khác nhau và khá phức tạp. Khi bị suy tủy, nếu xác
định được nguyên nhân thì vấn đề điều trị cũng như dự phòng sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
Có một số nguyên nhân thường gặp sau đây:
• Nhiễm khuẩn: Trong các loại nhiễm khuẩn thì nhiễm khuẩn huyết đóng vai trò
quan trọng hàng đầu. Căn nguyên của nhiễm khuẩn huyết là do vi sinh vật, trong đó căn

nguyên là vi khuẩn có khả năng xác định được nếu cơ sở y tế nào có điều kiện nuôi cấy
máu của bệnh nhân nghi nghiễm khuẩn huyết. Nếu nuôi cấy máu được thì không những
xác định được vi khuẩn loại gì mà còn thực hiện được kỹ thuật kháng sinh đồ đề chọn
kháng sinh thích hợp cho điều trị tiêu diệt mầm bệnh.
14
Hóa dược- dược lý 1
• Bệnh lao: đặc biệt là lao khu trú trong tủy xương. Do virus: Có khoảng 10%
thiếu máu do suy tủy bởi virut viêm gan, virut Epstain Barr, Cytomegalo virut.
Nhiễm độc: Theo một số tác giả có khoảng 10% là do tiếp xúc với các chất độc
(butazone vàng, thuốc chống co giật, chlorpromazine, chloramphenicol, sulfamid, chất
phóng xạ, chất quang tuyến. Bệnh gây nên bởi chất phóng xạ, chất quang tuyến: chủ yếu
do nghề nghiệp như người làm nghề chiếu chụp Xquang tiếp xúc nhiều với tia X.
• Tuy nhiên, nhiều trường hợp suy tủy không rõ nguyên nhân do đó gây không ít
khó khăn cho việc điều trị cũng như công việc dự phòng.
Triệu chứng:
 Khởi phát: Thường bệnh diễn biến từ từ, biểu hiện là các triệu chứng thiếu
máu, xuất huyết và nhiễm trùng. Tuy nhiên cũng có trường hợp khởi phát rầm rộ, đủ các
triệu chứng, thường gặp ở suy tủy do nhiễm độc.
 Toàn phát: Bệnh nhân suy tủy toàn bộ có thể có một, hai hoặc cả ba hội chứng:
thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng.
• Thiếu máu: là triệu chứng thường gặp nhất, theo nghiên cứu của Viện
Huyết học - Truyền máu thì 100% bệnh nhân suy tủy có thiếu máu.Thường biểu hiện các
triệu chứng thực thể là thiếu máu nặng: da rất xanh, niêm mạc rất nhợt, tim có tiếng thổi
tâm thu, tuy nhiên các triệu chứng cơ năng không trầm trọng lắm, có thể do quá trình thích
nghi lâu dài với thiếu máu.
• Xuất huyết: một tỷ lệ khá cao (khoảng 30 - 40%) có biểu hiện xuất
huyết. Tính chất xuất huyết do giảm tiểu cầu đó là ban xuất huyết dưới da và xuất huyết
niêm mạc. Có thể có xuất huyết nặng như chảy máu não, màng não.
• Nhiễm trùng: theo thống kê của Viện Huyết học - Truyền máu có
khoảng 20% bệnh nhân suy tủy xương có biểu hiện nhiễm trùng đa số bị nhiễm trùng hô

hấp, viêm da, viêm lợi
5.7. Viêm thành mạch dị ứng:
Viêm thành mạch dị ứng (Schonlesin - Henoch) còn gọi là ban xuất huyết dạng
thấp là bệnh thứ phát, thường cấp tính mà nguyễn nhân là dị ứng nguyên gây ra. Tuy
nhiên dị ứng nguyên không phải lúc nào cũng thấy rõ.
Bệnh thường gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi. Có thể gặp ở người lớn (tỷ lệ thấp) rất
ít gặp ở người già.
 Chủ yếu là xuất huyết dưới da với các đặc điểm sau:
• Xuất huyết tự nhiên không liên quan tới va đụng cơ học, thường liên
quan đến sự thay đổi thời tiết, ăn thức ăn lạ, viêm nhiễm … Xuất huyết nặng lên khi đi lại
nhiều và đứng lâu.
15
Hóa dược- dược lý 1
• Xuất huyết dưới da thành những nốt nỏ, không có nhứng nốt lớn, mảng,
máu tụ.
• Xuất huyết thường chỉ ở tứ chi, hiếm thấy ở thân mình đầu cổ. Và có
tính chất đối xứng hai bên, tập trung nhiều ở ngọn chi tạo hình bí tất.
• Màu sắc các nốt xuất huyết đồng đều.
 Có thể xuất huyết niêm mạc, nội tạng:
Như chảy máu đường tiêu hóa: đại tiện phân đen, xuất huyết thanh mạc bụng gây
các cơn đau bụng, thậm trí giả đau bụng ngoại khoa, có thể đái ra máu vi thể. Thường
không thấy chảy máu mũi, răng lợi, tử cung.
 Ngoài ra có thể thấy.
• Đau xương khớp, đầu gối cổ chân.
• Biểu hiện dị ứng ngoài da.
• Tiền sử có cơ địa dị ứng.
2. NHÓM THUỐC ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU ( bổ sung)
a) Sắt:
• Chỉ định:
- Điều trị thiếu máu nhược sắt, phối hợp với DDS trong điều trị bệnh

phong.
• Tác dụng phụ:
- Lợm giọng, buồn nôn, kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa
- Táo bón
• Chống chỉ định:
- Loét dạ dày tá tràng
- Chứng khó tiêu
- Tạng dễ chảy máu.
b) Vitamin B12:
• Nguồn gốc:
- Vitamin B12 có nhiều trong động vật (gan động vật, sữa, lòng đỏ trứng
gà,…), một số vi khuẩn có khả năng tổng hợp vitamin B12 nhưng không đủ
cho cơ thể, không có trong thực vật.
• Tính chất:
- Tinh thể hình kim, màu đỏ sẫm, không mùi, không vị, dễ hút ẩm, tan
trong nước, rất dễ bị ánh sáng phân hủy.
• Tác dụng:
- Giúp cho sự phân chia và tái tạo tế bào của các tổ chức, đặc biệt là tế
bào thần kinh, tham gia tổng hợp protid, lipid, giúp cơ thể trưởng thành và bảo
vệ cơ thể chống nhiễm độc nhiễm khuẩn.
• Chỉ định:
16
Hóa dược- dược lý 1
- Thiếu máu hồng cầu to, thiếu máu sau khi cắt bỏ dạ dày
- Viêm đau dây thần kinh
- Trẻ em chậm lớn, suy nhược cơ thể, người già yếu,
• Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với vitamin B12
- Ung thư đang tiến triển
- Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân.

c) Acid folic:
• Nguồn gốc:
- Có nhiều trong men bia, thịt, gan, lòng đỏ trứng, rau xanh,…
• Tác dụng:
- Tham gia vào quá trình tổng hợp acid amin, ảnh hưởng tới sự trưởng
thành và tái tạo hồng cầu
• Chỉ định:
- Chữa bệnh thiếu máu hồng cầu to không kèm theo tổn thương thần kinh
trung ưng như thiếu vitamin B12.
- Phòng và điềutrị thiếu hụt acid folic do ức chế của một số thuốc
- Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, đái tháo porphyrin
• Chống chỉ định:
- Dùng đơn thuần acid folic trong các trường hợp thiếu máu ác tính
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
/> />option=com_content&view=article&id=117:thieumauhongcauhinhliem&catid=101:n
bslistdisorder&Itemid=153
/>Giáo trình : Bài giảng lý thuyết Hóa dược – dược lý 1 (trường đại học Nguyễn Tất
Thành)
17

×