Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.08 MB, 100 trang )

DRAFT

TÀI LIỆU HỌC VIÊN
Truyền thông thay đổi hành vi về
nuôi dưỡng trẻ nhỏ
tại cộng đồng
Hà nội, tháng 7 năm 2011

Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
LỜI CẢM ƠN
Dự án Alive and Thrive xin trân trọng ghi nhận sự hỗ trợ đặc biệt quý báu của Viện Dinh Dưỡng
Quốc Gia Việt Nam trong việc biên tập và đóng góp ý kiến giúp xây dựng bộ tài liệu “Hướng
dẫn giảng dạy tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ” cho cán bộ y tế và tuyên truyền viên.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các chuyên gia đầu ngành về dinh dưỡng trẻ nhỏ; đào tạo và
truyền thông thay đổi hành vi đã hỗ trợ kỹ thu
ật và chủ biên trong quá trình phát triển bộ tài
liệu này, bao gồm:
1. TS. Phạm Thị Thúy Hòa, Giám Đốc Trung tâm Đào tạo Thực phẩm Dinh dưỡng - Viện
Dinh Dưỡng Quốc Gia.
2. Ths. Huỳnh Nam Phương, Chuyên viên Trung tâm Đào tạo Thực phẩm Dinh dưỡng - Viện
Dinh Dưỡng Quốc Gia.
3. Ths. Trịnh Ngọc Quang, Trưởng Phòng Giáo Dục và Đào Tạo - Trung tâm Giáo dục Truyền
thông và Sức Khỏe - Bộ Y Tế.
4. Ths. Trần Thị Nhung - Trung tâm Giáo dục Truyền thông và Sức Khỏ
e - Bộ Y Tế.
Chúng tôi cũng xin đặc biệt gửi lời cám ơn đến những cán bộ y tế và hội viên Hội Phụ nữ từ
14 tỉnh/ thành phố đã tham gia đào tạo để trở thành giảng viên nguồn của dự án và đã đóng
góp những ý kiến quí báu mang tính thực tiễn để hoàn chỉnh bộ tài liệu này.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn nhóm cán bộ chương trình A&T tại Việt Nam đã phối hợp
chặt chẽ v
ới nhóm biên soạn tài liệu xem xét và đóng góp ý kiến cho bộ tài liệu này. Sự hỗ trợ


đặc biệt của nhóm cán bộ đánh giá của A&T trong việc phát triển bộ câu hỏi kiểm tra trước &
sau khóa học cũng như đánh giá hiệu quả các khóa đào tạo giảng viên nguồn của dự án, có
vai trò quan trọng trong quá trình hoàn chỉnh bộ tài liệu.
Chúng tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến TS. Maryanne, cố vấn kỹ thuật của AED/FHI 360
0
đã
có những nhận xét góp ý về nội dung kỹ thuật cũng như cấu trúc của bộ tài liệu.
Cuối cùng chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Vụ Sức khỏe Bà Mẹ và Trẻ Em - Bộ Y tế đã hỗ trợ
và hướng dẫn chúng tôi trong quá trình xây dựng bộ tài liệu này.
Dự án Alive and Thrive trân trọng cả m ơn quỹ Bill & Melinda Gates đã hỗ trợ tài chính cho
dự án.
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
STT CHỦ ĐỀ
TÀI LIỆU
GIẢNG VIÊN
TÀI LIỆU
HỌC VIÊN
1
Quản lý và vận hành phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ “Mặt
trời bé thơ“.
2 Tư vấn NDTN tại cơ sở y tế.
3
Truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
(Dành cho mô hình tư vấn).
4
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại địa bàn khó
khăn (Mô hình nhóm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ nhỏ).
LỜI GIỚI THIỆU
Giải quyết tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em, đặc biệt là SDD thể thấp còi ở trẻ dưới
hai tuổi đang là ưu tiên lớn của Chính phủ Việt Nam. Trong những năm gần đây, Việt Nam

không ngừng nỗ lự c nhằm giảm tỉ lệ SDD ở trẻ dưới năm tuổi từ 38,7% vào năm 1999 xuống
còn 29,3 % vào năm 2010 (Viện Dinh dưỡng Quốc gia). Tuy nhiên, tỉ lệ nhẹ cân và đặ
c biệt là
tỉ lệ thấp còi ở trẻ dưới hai tuổi tại Việt Nam còn cao so với các nước có cùng điều kiện kinh
tế trong khu vực. Tỉ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn (NCBSMHT) trong sáu tháng đầu quá
thấp và thực hành ăn bổ sung (ABS) chưa hợp lý là những nguyên nhân chính dẫn dến tỉ lệ
SDD thấp còi cao ở trẻ dưới hai tuổi tại Việt Nam.
Nhằm hỗ trợ chính phủ trong nỗ l
ực giảm tỉ lệ SDD cao ở trẻ dưới năm tuổi, tổ chức Save the
Children đã hợp tác với Viện Phát triển Giáo dục (viết tắt là AED/FHI 360
0
), GMMB, Viện
Nghiên cứu và Chính sách Lương thực Quốc tế (IFPRI), cùng trường Đại học California Davis
thực hiện dự án Alive & Thrive (A&T) ở Việ t Nam trong năm năm (2009-2013). Dự án này
nhằm góp phần giảm tỉ lệ SDD và tử vong trẻ em gây ra do các thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ
(NDTN) chưa tối ưu bằng cách thúc đẩy các thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung
cho trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi.
Để đạ
t được mục tiêu trên, dự án A&T sẽ hỗ trợ các cơ sở y tế ở 15 tỉnh/thành thiết lập các
dịch vụ tư vấn NDTN ở cả khu vực nông thôn và thành thị thông qua mô hình phòng tư vấn
NDTN theo phương thức nhượng quyền xã hội và nhóm hỗ trợ NDTN ở khu vực miền núi.
Dự án A&T cũng đã xây dựng một bộ tài liệu sử dụng để đào tạo kiến thức cũng như
kĩ năng
tư vấn về NDTN cho cán bộ thực hiện dự án đang làm việc tại các cơ sở y tế hoặc các tuyên
truyền viên như cộng tác viên dinh dưỡng, y tế thôn bản và phụ nữ thôn. Các cán bộ được
đào tạo sẽ có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn NDTN tại các cơ sở y tế cũng như ở cộng
đồng. Bộ tài liệu bao gồm ba quyển tài li
ệu hướng dẫn giảng dạy cho giảng viên và ba quyển
tài liệu học viên như sau:
Lời giới thiệu

Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
Đây là quyển 3 “Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng” tài liệu
dành cho học viên, những người là y tế thôn, cộng tác viên dinh dưỡng, cán bộ phụ nữ thôn
được tham gia tập huấn để trở thành tuyên truyền viên của dự án. Tài liệu này được sử dụng
như một cẩm nang tra cứu trong quá trình thực hiện truyền thông thay đổi hành vi trong NDTN
tại cộng đồng của các tuyên truyền viên dự án.
Chúng tôi rấ
t mong nhận được những ý kiến đóng góp cũng như gợi ý từ người sử dụng để
hoàn thiện bộ tài liệu này. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về Bà Trần Thị Kiệm - Văn phòng dự
án A&T - Nhà E4B - Khu ngoại giao đoàn Trung Tự - số 6 Đặng Văn Ngữ hoặc qua hòm thư
điện tử:
Nếu muốn in ấn và sử dụng một phần hay toàn bộ tài liệu này, cần phải có sự
đồng ý trước
của dự án Alive & Thrive.
Xin chân thành cảm ơn!
Lời giới thiệu
Lời giới thiệu
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A&T Alive & Thrive ( Nuôi dưỡng và Phát triển)
ABS Ăn bổ sung
AED/FHI 360
0
Viện phát triển giáo dục
BM Bà mẹ
BL Bảng lật
CBYT Cán bộ y tế
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSYT Cơ sở y tế

GV Giảng viên
HV Học viên
MTBT Mặt trời bé thơ
NDTN Nuôi dưỡng trẻ nhỏ
SDD Suy dinh dưỡng
TTTĐHV Truyền thông thay đổi hành vi
TTV Tuyên truyền viên
TYT Trạm y tế
YTTB Y tế thôn bản
Danh mục từ viết tắt
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
.1
Mục lục
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI GIỚI THIỆU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC 1
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU 3
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ 4
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN 2,5 NGÀY 5
PHẦN 1. GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ 7
Bài 1: Giới thiệu về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam và cơ hội can thiệp
hiệu quả 9
Bài 2: Giới thiệu về dự án ALIVE & THRIVE và mô hình phòng tư vấn về
NDTN tại cơ sở y tế 14
Bài 3: Theo dõi quản lý bà mẹ theo nhóm đối tượng của phòng tư vấn
“Mặt trời bé thơ” 18
PHẦN 2. TRUYỀN THÔNG THAY ĐỔI HÀNH VI 27
Bài 4: Truyền thông thay đổi hành vi 29

Bài 5: Kỹ năng truyền thông tốt - Truyền thông trực tiếp về NDTN tại cộng đồng 36
PHẦN 3. CÁC NỘI DUNG VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ 41
Bài 6: Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và
đang cho con bú 43
Bài 7: Theo dõi sự tăng trưởng của trẻ 47
Bài 8: Sữa mẹ và tầm quan trọng của NCBSM 55
Bài 9: Nhu cầu của trẻ và sự đáp ứng của sữa mẹ 57
Bài 10: Quá trình tạo sữa mẹ 60
Bài 11: Đặt trẻ vào vú mẹ và giúp trẻ ngậm bắt vú đúng 63
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
2.
PHẦN 4. ĂN BỔ SUNG 69
Bài 13: Tầm quan trọng của ăn bổ sung 71
Bài 14: Cách chế biến một bữa ăn bổ sung đáp ứng với nhu cầu của trẻ 74
Bài 15: Chuẩn bị một bữa ăn bổ sung hợp vệ sinh 79
Bài 16: Thực hành trình diễn thức ăn 81
MỘT SỐ THỰC ĐƠN MẪU 82
Bài 17: Dinh dưỡng cho trẻ ốm (trẻ bệnh) và giai đoạn hồi phục 88
Mục lục
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
.3
Hướng dẫn sử dụng tài liệu
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG
Nhằm nâng cao năng lực cho các tuyên truyền viên về truyền thông chăm sóc trẻ nhỏ tại cộng
đồng trong các vùng dự án của A&T tại Việt Nam, A&T đã xây dựng cuốn tài liệu tập huấn
truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng dành cho học viên là các
tuyên truyền viên về nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ nhỏ tại cộng đồng, giám sát viên, cán bộ dự
án, cán bộ Hội Phụ nữ…
Tài liệu này đượ

c sử dụng như một cẩm nang tham khảo trong truyền thông về dinh dưỡng
cho trẻ nhỏ tại cộng đồng. Tài liệu bao gồm 4 phần chính:
1. Phần 1: Giới thiệu chung về NDTN; Dự án A&T và mô hình Phòng tư vấn NDTN.
2. Phần 2: Truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng về NDTN. Phần này cung cấp các
kỹ năng truyền thông cơ bản giúp TTV tổ chức thực hiện các buổi truyền thông tại hộ
gia đình v
ề NDTN nhằm tạo nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn về NDTN tại phòng tư vấn
“Mặt trời bé thơ”.
3. Phần 3 + 4: Nội dung truyền thông về NDTN. Phần này cung cấp cho TTV kiến thức cơ
bản về NDTN tại hộ gia đình bao gồm NCBSM và ABS.
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
4.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ
Một số khái niệm về NCBSM
1. Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu: Trẻ được bú mẹ hoàn toàn đến
khi tròn 6 tháng tuổi (180 ngày), nghĩa là chỉ cho trẻ bú mẹ mà không cho ăn, uống bất cứ
thức ăn, đồ uống nào khác kể cả nước trắng, trừ các trường hợp phải uống bổ sung các
vitamin, khoáng chất hoặc thuốc theo chỉ định của thầy thuốc.
2. Tiếp tục nuôi con bằng sữa mẹ đến 24 tháng tuổi: Trẻ
từ 6-23 tháng tuổi tiếp
tục được bú mẹ.
Một số khái niệm về ABS
3. Ăn bổ sung: Ăn bổ sung nghĩa là cho trẻ ăn thêm các thức ăn khác ngoài sữa mẹ - các
thức ăn này được gọi là thức ăn bổ sung (thời gian thích hợp nhất để bắt đầu cho trẻ ABS
là khi trẻ được 6 tháng tuổi (180 ngày).
4. Đa dạng thức ăn: Trẻ từ 6-23 tháng tuổi được cho ăn đủ hoặc nhiều hơn 4 nhóm thực
phẩm trong thức ăn bổ sung.
5. Thự
c phẩm giàu sắt hoặc được bổ sung sắt: Trẻ từ 6-23 tháng tuổi được cho ăn các
thực phẩm giàu sắt hoặc thực phẩm đã được bổ sung sắt được sản xuất dành riêng cho

trẻ nhỏ, hoặc được chế biến tại nhà.
Các loại suy dinh dưỡng
6. Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: cân nặng thấp hơn so với mức tiêu chuẩn của trẻ cùng
tuổi và giới (sử dụng điểm ngưỡng cân nặng theo tuổi dưới -2SD hoặc chỉ số khối cơ
thể BMI thấp).
7. Suy dinh dưỡng thể thấp còi: là giảm mức độ tăng trưởng cơ thể, biểu hiện của SDD
mãn tính. Đây là dấu hiệu hàng đầu của SDD t
ừ thời kỳ sớm bao gồm cả SDD bào thai
do mẹ bị thiếu dinh dưỡng. Được xác định khi chiều cao theo tuổi dưới -2SD.
8. Suy dinh dưỡng thể gầy còm: là hiện tượng cơ và mỡ cơ thể bị teo đi, thường được
coi là SDD cấp tính vì thường biểu hiện sau một thời gian ngắn bị thiếu ăn ví dụ thiên tai
lũ lụt, chiến tranh…. Suy dinh dưỡng thể gầy còm được xác định khi cân n
ặng theo
chiều cao dưới -2SD.
9. Thừa cân: Là hiện tượng tích cơ, mỡ khiến cân nặng cao hơn mức tiêu chuẩn cho
phép ở trẻ cùng tuổi, giới. Dấu hiệu thừa cân ở trẻ được xác định khi cân nặng theo
tuổi lớn hơn 2SD.
Một số khái niệm về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN 2,5 NGÀY
NGÀY 1 NGÀY 2 NGÀY 3
Kiểm tra trước khóa học (20 phút)
Ôn nội dung đã học hôm trước Ôn nội dung đã học hôm trước
Giới thiệu - Làm quen - Mục tiêu của
chương trình tập huấn (40 phút)
Bài 8: (35 phút)
Sữa mẹ và tầm quan trọng của
NCBSM
Bài 17: (40 phút)
Dinh dưỡng cho trẻ bệnh và giai
đoạn sau hồi phục

Bài 1: (30 phút)
Giới thiệu về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam
(Khái niệm “Cửa sổ Cơ hội” )
Bài 9: (30 phút)
Nhu cầu của trẻ và sự đáp ứng của
sữa mẹ
Bài 18: Thực hành trên lớp:
(60 phút)
Kĩ năng tư vấn - Tạo nhu cầu về
ăn bổ sung
Hỏi và giải đáp
Bài 2: (30 phút)
Giới thiệu dự án A&T và mô hình phòng tư vấn
NDTN tại cơ sở y tế (“Mặt trời bé thơ”)
Bài 10: (35 phút)
Quá trình tạo sữa mẹ
Giải lao (15 phút)
Bài 3: (95 phút)
Vai trò của TTV trong hoạt động mô hình
phòng tư vấn NDTN
Theo dõi quản lý bà mẹ theo nhóm đối tượng
của phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
Lập Bản đồ thôn - theo dõi quản lý bà mẹ
Bài 11: (50 phút)
Những khó khăn thường gặp khi
NCBSM
Tóm tắt nội dung chính đã học
trong cả khóa học (30 phút)
Bài 12: Thực hành trên lớp:
(75 phút)

Kỹ năng truyền thông trực tiếp về
NCBSM cho bà mẹ tại cộng đồng
Hỏi và giải đáp
Triển khai hoạt động tại thôn/xóm
sau khi tập huấn về (30 phút )
Kiểm tra cuối khóa học
Đánh giá khóa học (30 phút)
Chương trình tập huấn 2,5 ngày
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
.5
Chương trình tập huấn 2,5 ngày
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
6.
Chương trình tập huấn 2,5 ngày
Nghỉ trưa (11.30 – 13.30 )
Bài 4: (30 phút)
Truyền thông thay đổi hành vi
(Tháp truyền thông thay đổi hành vi)
Bài13: (30 phút)
Tầm quan trọng của ABS
Bài 5: (50 phút)
Kỹ năng truyền thông tốt - Tư vấn cho bà mẹ và
người trông trẻ về NDTN
Bài 14: (40 phút)
Cách chế biến một bữa ăn bổ sung
đáp ứng với nhu cầu của trẻ
Bài 6: (30 phút)
Chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ
có thai và đang cho con bú
Bài 15: (30 phút)

Chuẩn bị một bữa ăn bổ sung hợp vệ
sinh
Giải lao (15 phút)
Bài 7: (50 phút)
Theo dõi sự tăng trưởng của trẻ
Bài 16: Thực hành trên lớp
(90 phút)
Thực hành trình diễn thức ăn
Tổng kết ngày và đánh giá
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
.7
Phần 1
GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG
VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ

Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
.9
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
0
5
10
35
40
45
0-6 6-12 12-24 24-36 36-48 48-60
Tháng tuổi
Cửa sổ cơ hội
từ 6 - 24 tháng
Tỷ lệ thấp còi
TỶ LỆ THẤP CÒI THEO NHÓM TUỔI

(2007, WHO)
15
20
25
30
○ Cột mầu xám đậm biểu thị tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi, cột xám nhạt là tỷ lệ
trẻ suy ding dưỡng thể nhẹ cân.
○ Nhìn vào thời gian từ 0-6 tháng tuổi tỉ lệ trẻ SDD thấp đều (khoảng 10 %) nhưng đến
khi trẻ tròn 6 tháng đến 24 tháng tuổi thì tỷ lệ này cao vọt lên hơn gấp hai (gần 25%).
○ Thời kỳ trẻ từ 6-24 tháng tỷ lệ suy dinh dưỡng c
ủa trẻ tăng vọt lên như vậy vì đây là
giai đoạn trẻ bắt đầu ABS, những thực hành cho trẻ ABS là yếu tố cơ bản ảnh hưởng
BÀI 1: GIỚI THIỆU VỀ NUÔI DƯỠNG TRẺ NHỎ TẠI VIỆT NAM
VÀ CƠ HỘI CAN THIỆP HIỆU QUẢ
1. Vấn đề tồn tại trong NDTN tại Việt Nam và cơ hội can thiệp hiệu quả nhất.
Nuôi dưỡng trẻ nhỏ có vai trò quan trọng đến sức khỏe và sự sống còn của trẻ vì giống như
ta xây nền móng của một ngôi nhà, móng có khỏe thì nhà mới vững chãi. Nói đến trẻ nhỏ
trong chương trình NDTN là nói đến trẻ dưới 2 tuổi.
Hiện nay nước ta có tới 7 triệu trẻ dưới 5 tuổi trong đó cứ:
• Trong 5 trẻ có 1 trẻ bị suy dinh dưỡng thể thiếu cân.
• Trong 3 trẻ thì có 1 trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi.
M
ắc dù chúng ta là một nước có nền an ninh lương thực đảm bảo và là nước xuất khẩu gạo
đứng thứ hai trên thế giới. Trình độ dân trí cao với 90% dân số biết đọc biết viết.
2. Thời kỳ nguy hiểm
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Thấp còi nặng Thấp còi vừa Thấp còi nhẹ Phát triển tốt
94.5
89.5
85.3

81.2
158.0
162.5
167.3
170.9
Tăng trưởng trung bình 3 - 18 tuổi: 77cm
Chiều cao lúc
18 tuổi
Chiều cao lúc
3 tuổi
TRẺ THẤP CÒI - NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH THẤP CÒI
(NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƯỚNG INCAP, GUATEMALA)
BL 1.1.4
○ Nghiên cứu cho thấy chiều cao của trẻ lúc 3 tuổi phản ánh chiều cao tương ứng khi
trẻ được 18 tuổi. Bằng cách cộng thêm khoảng 77 – 80cm vào chiều cao của trẻ lúc
3 tuổi, chúng ta có thể dự đoán gần đúng chiều cao của trẻ khi trưởng thành. Vì vậy
nếu trẻ bị thấp còi nặng khi còn nhỏ thì sẽ không thế to cao khi trưởng thành được.
Nếu trẻ nhỏ được nuôi dưỡng tốt thì chiều cao khi trưở
ng thành sẽ phát triển tốt.
○ Do vậy, để đảm bảo trẻ trở thành những người lớn cường tráng khỏe mạnh trong
tương lai, chúng ta phải chú trọng cải thiện các thực hành về NDTN để phòng tránh
SDD thể thấp còi cho trẻ từ rất sớm. Những can thiệp này cần đưa ra bằng nhữ ng
hoạt động cụ thể và thích hợp cho từng độ tuổi: từ khi thai được 7 tháng cho đến lúc
trẻ
được 24 tháng tuổi.
đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ. Ta gọi đây là thời kỳ nguy hiểm đồng thờ i cũng
là “Cửa sổ cơ hội” để các hoạt động hỗ trợ và can thiệp hiệu quả nhất .
○ Nếu trẻ đã bị suy dinh dưỡng thấp còi trong giai đoạn 6- 24 tháng thì mọi can thiệp
sau đó sẽ rất khó có thể biến chuyển đượ c. Do vậy, trong hai năm đầu tiên chúng ta
phải chú trọng cải thiện các thực hành NCBSM và ABS để ngăn chặn tình trạng suy

dinh dưỡng ở trẻ em.
• Ảnh hưởng của giai đoạn “Cửa sổ cơ hội” đến sự phát triển của trẻ
10.
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
.11
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
3. “Cửa sổ cơ hội” - thời điểm can thiệp hiệu quả nhất trong NDTN
Chuẩn bị kiến thức
khi mang thai
0-6 tháng: NCB SMHT
6-24 tháng: Ăn bổ sung
và tiếp tục bú mẹ
CỬA SỔ CƠ HỘI
○ Ngay từ khi mang thai, bà mẹ cần được chăm sóc thai nghén và dinh dưỡng tốt. Đặc
biệt giai đoạn ba tháng cuối của thai kỳ: bà mẹ phải được cung cấp kiến thức về
NSBSM.
○ Khi trẻ 0-6 tháng tuổi: bà mẹ được theo dõi, hỗ trợ để đảm bảo trẻ đượ c bú sữa non
và bú ngay sau sinh và duy trì nguồn sữa đảm bảo NCBSM hoàn toàn trong vòng 6
tháng đầu đời.
○ Khi trẻ 6-24 tháng: Bà mẹ biết cách cho con ăn bổ sung hợ
p lý theo từng độ tuổi và
duy trì cho bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng.
• Tóm lại: 0-24 tháng tuổi là giai đoạn vô cùng quan trọng trong sự phát triển của trẻ nên
ta gọi thời kỳ này là “Của sổ cơ hội” để các hoạt động can thiệp hiệu quả nhất.
Nghiên cứu hiện trạng về NDTN tại 10 tỉnh của dự án A&T năm 2009 đã cho thấy
những vấn đề chủ yếu tồn tại trong NDTN như sau:
• Những khó khăn tồn tại về NCBSM
○ Trên 90% phụ nữ đi khám thai nhưng không được tư vấn về NCBSM*
○ 80 - 90% sinh tại cơ sở y tế nhưng rất ít được hỗ trợ cho trẻ bú bữa đầu tiên sau sinh*

○ Chỉ 55% trẻ được bú mẹ trong vòng 1 giờ đầu*
○ Không chăm sóc sau sinh trừ những trường hợp đẻ khó*
○ Chỉ có 10 % NCBSMHT đến 6 tháng tuổi* *

Những cản trở gặp phải trong nuôi con bằng sữa mẹ
○ Bà mẹ không tin có đủ sữa.
○ Tách riêng mẹ và con.
○ Bà mẹ quan niệm là nước cần để làm sạch miệng sau khi bú và giúp trẻ không bị khát.
○ Sự phổ biến của sữa công thức (sữa hộp).
○ Mẹ phải đi làm.
○ Thiếu thông tin và sự hỗ trợ thích hợp.

Những khó khăn tồn tại về ABS
○ Bắt đầu cho ABS sớm từ 2-3 tháng tuổi.
○Độ đậm đặc và chất lượng của thức ăn bổ sung chưa được quan tâm.
○ Khẩu phần ăn thiếu sắt.
4. Thực hành lý tưởng về NDTN do Tổ chức Y Tế Thế giới khuyến cáo
15 thực hành lý tưởng về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ gồm:
• Thực hành lý tưởng về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ (NCBSM)
1. Trẻ mới sinh được bắt đầu cho bú mẹ trong vòng một giờ đầu sau sinh.
2. Trẻ mới sinh không được cho ăn/uống gì trước khi cho bú mẹ.
3. Trẻ mới sinh được bú sữa non.
4. Trẻ mới sinh và trẻ nhỏ được bú mẹ theo nhu cầu suốt ngày lẫn đêm.
5. Trẻ m
ới sinh đều được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
6. Không có trẻ nào bị cai sữa trước thời điểm được 24 tháng tuổi.
7. Không cho trẻ ăn bằng bình với núm vú giả.
• Thực hành lý tưởng về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ (ABS)
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
12.

Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
THÔNG ĐIỆP CẦN NHỚ
• 0-24 tháng tuổi là giai đoạn vô cùng quan trọng trong sự phát triển của trẻ nên
ta gọi thời kỳ này là “Của sổ cơ hội” để các hoạt động can thiệp hiệu quả nhất.

15 thực hành lí tưởng về NDTN trong nội dung chính:
○ NCBSM:
-Tất cả trẻ sinh ra được bú mẹ ngay trong vòng 1 giờ đầu.
-Tất cả trẻ sinh ra được NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời.
○ ABS
-Tất cả trẻ nhỏ được bắt đầu cho ăn bổ sung khi trẻ tròn 6 tháng (đủ 180 ngày).
-Tất cả trẻ nhỏ đều đáp ứng các yêu cầu về năng lượng hàng ngày với đa
dạng thực phẩm (với 4 nhóm thực phẩm hoặc nhiều h
ơn).
8. Trẻ nhỏ được bắt đầu cho ăn bổ sung từ tròn 6 tháng (đủ 180 ngày).
9. Trẻ nhỏ đều được cho ăn đủ số bữa mỗi ngày theo khuyến nghị.
10. Trẻ nhỏ đều được đáp ứng các yêu cầu về năng lượng hàng ngày theo khuyến nghị.
11. Cho trẻ ăn những thực phẩm giàu năng lượng và dinh dưỡng.
12. Cho trẻ ăn thực phẩm
đa dạng (với 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa ăn).
13. Cho trẻ ăn những thực phẩm giàu sắt hàng ngày.
14. Cho trẻ ăn thịt, cá và thịt gia cầm hàng ngày.
15. Hỗ trợ và chăm cho trẻ ăn no trong các bữa ăn.
Lưu ý: Cách tính tuổi của Tổ chức Y tế thế giới ( WHO) hiện đang sử dụng
○ Trẻ 0 tháng tuổi: là trẻ từ khi sinh đến 29 ngày tuổi.
○ Trẻ 1 tháng tuổi: là trẻ từ 30 ngày đến 59 ngày tuổi.
○ Trẻ 5 tháng tuổi: là trẻ 5 tháng cộng 29 ngày tuổi.
○ Trẻ dưới 6 tháng tuổi: là trẻ dưới 180 ngày.
○ Vậy NCBSMHT trong 6 tháng đầu là trong 179 ngày tuổi và bắt đầu cho ăn bổ sung

khi trẻ được 180 ngày trở đi (tròn 6 tháng).
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
.13
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
14.
BÀI 2: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ALIVE & THRIVE
VÀ MÔ HÌNH PHÒNG TƯ VẤN VỀ NDTN TẠI CƠ SỞ Y TẾ
1. Giới thiệu về dự án:
1.1. Dự án Alive& Thrive Tại Việt Nam:
Góp phần giảm tử vong trẻ có liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng do thực hành nuôi
dưỡng trẻ nhỏ chưa đúng.
1.2. Đối tác của dự án tại Việt Nam:
•Bộ Y Tế - Vụ Bảo Vệ BMTE.
•Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia.
•Sở Y tế tỉnh.
•Hội Liên hiệp Phụ nữ.
• Các Tổ Chức Liên Hiệp Quốc.
•Một số Tổ chức Phi Chính Phủ.
1.3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2/2009- 12/2013
1.4. Địa bàn triển khai dự án:
• Miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thanh Hóa.
• Miền Trung: Đà Nẵng
, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Quảng Bình.
• Miền Nam: Khánh Hòa (Nha Trang)
, Vĩnh Long, Tiền Giang, Cà Mau, Đắc Lăk,
Đắc Nông.
1.5. Mục tiêu dự án:
•Tăng gấp đôi tỷ lệ trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.

•Cải thiện thực hành cho trẻ (6-24 tháng) ABS cả về chất lượng và số lượng.
•Giảm tỷ lệ trẻ dưới hai tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi ít nhất 2% mỗi năm.
2. Mô hình phòng tư vấn NDTN tại cơ sở y tế:
Để đạt được mục tiêu dự án A&Tđã phối hợp với Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia xây dựng một
mô hình chuẩn về cung cấp dịch vụ tư vấn NDTN chất lượng cao lấy tên là Phòng tư vấn
NDTN “Mặt trời bé thơ” đặt tại các cơ sở y tế.
Tại mỗi cơ sở y tế được chọn sẽ dành một phòng riêng làm phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
.
Phòng này được thiết kế theo một mẫu giống nhau cả về hình thức lẫn nội dung và chất lượng
dịch vụ tư vấn.
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
.15
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
2.1. Hình ảnh thương hiệu của Phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
Thương hiệu nhượng quyền A&T Thiết kế của phòng tư vấn
» Chuyên nghiệp
» Tin cậy
» Chất lượng cao
» Đầy đủ chức năng
» Sự sẵn sàng
» Thân thiện với trẻ em
Giải thích: Cụm logo là sự cấu thành của 3 yếu tố
• Hình ảnh biểu trưng: Hình ảnh cách điệu ông mặt trời cười với những tia nắng ấm áp
giống như bông hoa đang nở và em bé đang cười tươi trong sự quan tâm săn sóc của cả
gia đình. Mặt trời biểu trưng sức sống mãnh liệt. Hai chiếc lá tượng trưng cho bàn tay
nâng niu chăm sóc thế hệ mầm non. Ý nghĩa tổng thể là t
ạo nên sức khỏe, hạnh phúc cho
trẻ thơ và cho thế hệ tương lai.
• Tên gọi: “Mặt trời bé thơ” đồng nghĩa với nội dung trên và nhấn mạnh “Trẻ em” là đối

tượng chủ yếu của phòng tư vấn.Tên phòng tư vấn ngắn gọn tạo hiệu quả tốt cho việc ghi
nhớ, giúp người xem dễ hiểu và hình dung ra nội dung cũng như đối tượng mà mô hình
nhượng quy
ền hướng đến.
• Khẩu hiệu: Khẩu hiệu nhấn mạnh sự quan trọng của dinh dưỡng đúng cách đầu đời cho
trẻ nhỏ, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển, và cho tương lai củaViệt Nam
Giá trị thương hiệu:
• Chuyên nghiệp.
• Tin cậy.
•Chất lượng cao.
• Đầy đủ chức năng.
•Sự sẵn sàng.
• Thân thiện với trẻ em.
2.2. Nội dung gói dịch vụ tư vấn NDTN của Phòng tư vấn “Mặt trời bé thơ”
Để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi thì cần chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ từ khi còn
trong bụng mẹ vì vậy đối tượng theo dõi tư vấn của mô hình là các bà mẹ cùng gia đình của
họ từ khi mang thai ba tháng cuối cho đến khi con của họ được 24 tháng tuổi. Trong suốt thời
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
16.
gian 27 tháng này, nội dung tư vấn được chia ra làm 5 gói dịch vụ tương ứng với nhu cầu về
kiến thức và thông tin của 5 giai đoạn phát triển của trẻ như trong bảng dưới đây:
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Quý 3 thời kì
mang thai
3 lần tiếp xúc
- 2 tư vấn
cá nhân
- 1 tư vấn
nhóm
1. Khuyến khích

NCBSMHT
Khi sinh con
1 lần tiếp xúc
- Khi sinh con
& trong thời
gian ở lại
cơ sở y tế
2. Hỗ trợ
NCBSMHT
0-6 tháng tuổi
4 lần tiếp xúc
- 2 tư vấn
cá nhân
- 2 tư vấn
nhóm
3. Quản lý
NCBSMHT
5-6 tháng tuổi
1 lần tiếp xúc
- Tư vấn
cá nhân
4. Giáo dục
ABS
6-24 tháng tuổi
6 lần tiếp xúc
Cả tư vấn
cá nhân &
tư vấn nhóm
5. Quản lý
ABS

8 lần tiếp xúc
7 lần tiếp xúc
15 lần tiếp xúc trong 27 tháng (tối thiểu = 9 lần tiếp xúc)
CÁC GÓI DỊCH VỤ TẠI PHÒNG TƯ VẤN “MẶT TRỜI BÉ THƠ”
2.3. Ý nghĩa của 5 gói dịch vụ:
1. Khuyến khích NCBSMHT: là hoạt động cung cấp kịp thời kiến thức về NCBSMHT cho
các bà mẹ trước khi sinh và được thực hiện vào 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén.
2. Hỗ trợ NCBSMHT: là hoạt động hỗ trợ tích cực bà mẹ trong việc cho con bú bữa đầu
tiên sau sinh được thực hiện tại cơ sở y tế có dịch vụ sinh giúp bà mẹ cho con bú
ngay trong vòng 1 giờ sau sinh và bú đúng cách ngay từ bữa bú đầu tiên.
3. Quản lý NCBSMHT: là hoạt
động theo dõi hỗ trợ bà mẹ duy trì NCBSMHT- được thực
hiện từ 1-2 tuần sau sinh đến khi trẻ được 6 tháng.
4. Giáo dục ABS: là hoạt động cung cấp những thông tin cơ bản cần thiết để bà mẹ thực
hiện được cho con ABS hợp lý khi trẻ được 5- 6 tháng tuổi nhằm chuẩn bị kiến thức
và kỹ năng tốt cho bà mẹ về cho trẻ ABS.
Truyền thông thay đổi hành vi về nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại cộng đồng
.17
Phần 1: Giới thiệu tình hình chung về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
Ghi nhớ: Đối tượng của phòng tư vấn “Mặt trờ bé thơ” là
- Bà mẹ từ khi có thai 3 tháng cuối đến khi con được 24 tháng tuổi.
- Ông bố và các thành viên khác trong gia đình có trẻ dưới 2 tuổi.
5. Quản lý ABS: là hoạt động theo dõi hỗ trợ bà mẹ trong quá trình nuôi dưỡng trẻ từ khi trẻ
được 6 tháng đến 24 tháng để đảm bảo trẻ được ăn hợp lý đủ cả số lượng và chất lượng.

×