Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khắc phục khai thác sản phẩm bảo hiểm an khan trường thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội - 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.14 KB, 9 trang )

của doanh nghiệp bảo hiểm . Đó là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quy trình khai
thác của doanh nghiệp bảo hiểm.
Khâu khai thác thường bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch khai thác .
Kế hoạch khai thác được xây dựng dựa trên mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp và căn cứ vào đặc điểm của thị trường cũng như nguồn lực cuả doanh
nghiệp . Vì vậy kế hoạch khai thác phải dựa trên những chỉ tiêu mang tính định
lượng cụ thể và tiến hành theo các giai đoạn sau :
• Mức doanh thu phí đạt được .
• Số lượng hợp đồng khai thác .
• Thời gian thực hiện kế hoạch .
Bước 2: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho quy trình khai thác .
Công việc hỗ trợ cho quy trình khai thác là công đoạn hỗ trợ cho tiến trình khai
thác sao cho nó được tiến hành đúng hướng, nhanh chóng hơn, thực hiện quy trình
khai thác hiệu quả hơn và được diễn ra nhanh hơn, nó như một chất men xúc tác cho
quy trình khai thác. Thực hiện các họat động hỗ trợ cho quy trình khai thác có thể
bao gồm các công việc sau: tổ chức hoạt động tuyên truyền; quảng cáo; xúc tiến bán
Do tính chất quy mô của quy trình triển khai một sản phẩm bảo hiểm mà việc
thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho quy trình khai thác sẽ nghiên cứu xem có cần
tuyển thêm đại lý để thực hiện kế hoạch khai thác hay không .
Bước 3 : Tiến hành khai thác gồm các hoạt động :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
• Tìm kiếm khác hàng tìm năng: đó là những khách hàng có nhu cầu về bảo
hiểm, có khả năng tài chính, có đối tượng bảo hiểm có thể bảo hiểm được và doanh
nghiệp bảo hiểm có thể tiếp cận được.
• Chuẩn bị tài liệu: là các đơn yêu cầu bảo hiểm, các điều khoản, các quy tắc
bảo hiểm, biểu phí, những minh hoạ về quyền lợi bảo hiểm…
• Tiếp cận khách hàng tìm năng để chuẩn bị cho việc giới thiệu chào bán sản
phẩm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm khai thác .
• Tiếp nhận giấy yêu cầu bảo hiểm, thực hiện công tác thẩm định, đánh giá rủi
ro. Công việc xem xét phân loại rủi ro từ đó sẽ quyết định chấp nhận hay từ chối


bảo hiểm cho khách hàng. Có thể nói đây là công việc mà phần lớn người khai thác
viên bảo hiểm nào cũng phải thực hiện trong quy trình khai thác bảo hiểm .
• Phát hành hợp đồng, thu phí bảo hiểm.
Bước 4 : Đánh giá kết quả khai thác
Việc đánh giá kết quả khai thác có thể nói nó có vai trò quan trọng không kém
trong các bước thực hiện ở trên. Trong bước này nhà quản lý kế hoạch khai thác so
sánh các chỉ tiêu kế hoạch và các chỉ tiêu thực hiện về doanh thu phí bảo hiểm, sản
lượng hợp đồng khai thác được, phân chia theo từng loại sản phẩm hoặc theo từng
nhóm khách hàng, theo khu vực địa lý… để rút ra những nguyên nhân thành công
và thất bại của quy trình khai thác tìm ra những thiếu sót để từ đó rút ra những bài
học cần thiết cho quy trình khai thác lần sau.
2. 2. Xúc tiến hỗn hợp.
Ngoài các bước trên của quy trình khai thác nhằm để cho hoạt động của quy trình
khai thác mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn người ta còn thực hiện các hoạt động
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
xúc tiến hỗn hợp nhằm hỗ trợ cho khâu khai thác điển hình rõ nhất là quá trình
truyền thông . Quá trình truyền thông gồm ba giai đoạn :
Giai đoạn 1: Mã hóa thông tin .
Giai đoạn 2:Truyền đạt thông tin.
Giai đoạn 3: Thu nhận thông tin phản hồi.
Các giai đoạn trong quá trình truuyền thông.
- Xác định người nhận tin là bước đi đầu tiên quan trọng của các giai đoạn
trong quá trình truyền thông . Người quản lý quy trình khai thác phải xác định xem
bộ phận khách hàng nào sẽ nhận được thông điệp mà doanh nghiệp mong muốn
truyền đạt tới họ như vậy việc xác định khách hàng nhận được thông điệp truyền
thông của công ty bảo hiểm trong giai đoạn của quá trình truyền thông có ảnh
hưởng lớn tới tiến trình khai thác của công ty bảo hiểm . Người nhận tin có thể là
người ra quyết định mua sản phẩm hạơc là người có ảnh hưởng đến quyết định mua
của khách hàng công ty bảo hiểm.
- Xác định phản ứng cảu người nhận tin là quá trình sau khi người nhận được

thông tin từ quá trình truyền thông sẽ có những phản ứng như: biết về sản phẩm ,
hiểu về sản phẩm, có thiện cảm với sản phẩm, ưu chuộng, có ý định mua , quyết
định mua.
- Thiết kế thông điệp :là nội dung của các thông tin cần truyền đạt được m•
hóa dưới dạng một ngôn ngữ nào đó như âm thanh, hình ảnh màu sắc nó phải phù
hợp yêu cầu là phải hấp dẫn , dễ hiểu truyền tải được những yêu cầu cần truyền đạt .
- Lựa chọn kênh truyền thông tùy theo mục đích truyền đạt thông tin đến
khách hàng mà ngưồi ta lựa chọn kênh truyền thông truyền đạt trực tiếp hay gián
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiếp. Nếu lựa chọn kênh truyền thông trực tiếp cần phải có sự tiếp xúc, trao đổi
thông tin một cách trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng tiểm năngnhư bán
hàng cá nhân , quan hệcông chúng Nếu lựa chọn kênh truyền thông gián tiếp thì xẽ
không có sự gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp giiữa doanh nghiệp và khách hàng lúc này
kênh truyền thông có thể là các chương trình quảng cáo, các chương trình tài trợ
- Thu nhận thông tin phản hồi.
Để cho công việc khai thác trong doanh nghiệp bảo hiểm của công ty bảo hiểm đạt
được những kết quả tốt ngoài thực hiện các bước trong quy trình khai thác một cách
có khoa học cũng như các biện pháp xúc tiến hỗn hợp nhằm hỗ hợp cho khâu khai
thác nó còn một số biện pháp khác nhằm giúp cho quy trình khai thác bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm đạt kết quả tốt hơn phụ thuộc vào từng kế hoạch khai thác
khác nhau thì thực hiện công việc theo các bước khác nhau.
Giới thiệu về sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ.
(Quyết định số 563/QĐ - BTC ngày 09/4/1999 kèm theo Công văn số
2755TC/TCNH ngày 28/3/2001 của Bộ Tài Chính).
2.1.1 Lợi ích của sản phẩm An Khang Trường Thọ
a) Đối với những người có gia đình
- Bảo vệ tài chính gia đình: Mức độ bảo vệ cao hơn An Khang Thịnh Vượng
(rất thích hợp cho những người không muốn tiết kiệm và đầu tư BHNT).
- Trang trải các khoản nợ (thích hợp cho những người làm nghề buôn bán và
chủ doanh nghiệp).

- Đảm bảo cuộc sống khi bị tàn tật.
b) Đối với những người trung tuổi (50 tuổi trở lên):
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tạo một di sản thừa kế cho con cháu.
- Lo hậu sự.
c) Đối với người trẻ tuổi :
- Báo hiếu cha mẹ.
- Phòng khi tàn tật.
2.1.2 Người được bảo hiểm:
Là người từ 18 đến 65 tuổi
+Từ 18 đến 60 (Nếu hợp đồng đóng phí định kỳ)
+Từ 18 đến 65(Nếu hợp đồng đóng phí một lần)
2.1.3Người tham gia bảo hiểm
Có thể không phải là người được bảo hiểm nhưng phải là người có quyền lợi
có thể được bảo hiểm đối với người được bảo hiểm.
2.1.4 Thời hạn bảo hiểm:
Không xác định trước
Hợp đồng chỉ chấm dứt hiệu lực khi người được bảo hiểm chết hoặc bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
2.1.5Phạm vi bảo hiểm:
Gồm các sự kiện xảy ra với người được bảo hiểm”
- Chết do mọi nguyên nhân;
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
2.1.6 Quyền lợi bảo hiểm
a)Trường hợp người được bảo hiểm chết:
*Do tai nạn:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trả số tiền bảo hiểm cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
*Do tự tử, nhiễm vi rút HIV:
-Khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ 2 năm: hoàn 100% phí cho Người tham

gia bảo hiểm.
- Khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên: trả STBH
- Khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên: trả STBH
*Do nguyên nhân khác: trả tiển theo bảng:
Phương thức
đóng phí Trong năm hợp đồng thứ nhất Trong năm hợp đồng thứ hai
Trong các năm hợp đồng sau
Hợp đồng nộp phí định kỳ STBH*0.3 STBH *0.6 STBH
Hợp đồng nộp phí một lần STBH*0.4 STBH*0.8 STBH
b)Trường hợp NĐBH bị TTTBVV do tai nạn
-Trả STBH cho Người được bảo hiểm.
-Hợp đồng chấm dứt hiệu lực
c)Chia lãi:
Điều kiện được hưởng lãi, cách tính lãi, thông báo chia lãi được áp dụng như các
sản phẩm NA.
2.1.7Không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm: NĐBH bị chết hoặc bị TTTBVV
do các nguyên nhân sau:
- Hành động cố ý của NTGBH, NĐBH, NĐHQLBH.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-NĐBH tham gia các hoạt động hàng không(trừ khi với tư cách là khách
hàng), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng
vũ trang, các cuộc thi đấu thể thao nguy hiểm.
-Hành vi cố ý vi phạm pháp luật của NĐBH.
-ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích khác.
-Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ.
-Chiến tranh, nội chiến, bạo động, nổi loạn và các sự kiện mang tính chất
chiến tranh khác.
Giải quyết: Nếu NĐBH bị chết hoặc bị TTTBVV
+ Hoàn lại cho Người tham gia bảo hiểm 100% số phí bảo hiểm đ• nộp
+ Hợp đồng chấm dứt hiệu lực.

2.1.8 Chấm dứt hiệu lực của hợp đồng:
Hợp đồng chấm dứt hiệu lực ngay sau khi NĐBH bị TTTBVV do tai nạn hoặc bị
chết.
2.1.9 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm:
a)Số tiền bảo hiểm:
-Quy định bằng đồng Việt Nam, chẵn đến hàng triệu đồng trong khoảng từ 5 triệu
đến 1 tỷ đồng.
b)Phí bảo hiểm:
*Biểu phí:
- Biểu phí quy định cho một đơn vị STBH là 1.000.000 đồng Việt Nam, phân
biệt theo giới tính, bao gồm:
- +Biểu phí nộp một lần
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- +Biểu phí tháng
*Thời hạn đóng phí: 3 thời hạn
- Hết tuổi 55
- Hết tuổi 60
- Hết tuổi 65
*Phí bảo hiểm phụ thuộc vào:
- Tuổi NĐBH;
- Giới tính của NĐBH;
- STBH mà NTGBH lựa chọn;
- Phương thức nộp phí bảo hiểm. Nếu nộp phí định kỳ, phí còn phụ thuộc vào
định kỳ nộp phí;
- Thời hạn nộp phí mà NTGBH lựa chọn.
*Công thức quy đổi phí:
Phí (năm) = Phí (tháng) 11.32
Phí (2 kỳ) = Phí (tháng) 5.88
Phí (quý) = Phí (tháng) 2.97
*Triết khấu STBH lớn:

-Từ 5 triệu đến 30 triệu =>100% tỷ lệ phí
-Từ 31 triệu đến 50 triệu =>99% tỷ lệ phí
-Từ 51 triệu đến 100 triệu =>98% tỷ lệ phí
-Từ 100 triệu đến 1 tỷ =>97.5% tỷ lệ phí
*Phương thức nộp phí:
-Nộp phí một lần (có biểu phí nộp một lần)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Nộp phí định kỳ (theo năm, 6 tháng, quý hoặc tháng) đến hết hạn nộp phí.
Phần II . Thực trạng công tác khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Thịnh Vượng
của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội.
I. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội .
1. Sự hình thành và phát triển của Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội .
Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (tiền thân là Công ty Bảo hiểm Việt Nam)- được
thành lập theo quyết định số 179/CP ngày 17 tháng 12 năm 1964 của Thủ tướng
Chính Phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15 tháng 1 năm 1965. Ngày đầu
Bảo Việt có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh ở Hải Phòng. Công ty hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm tàu biển,
làm đại lý giám định và xét bồi thường cho công ty nước ngoài về hàng hoá xuất
nhập khẩu.
Sau ngày thống nhất đất nước, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật chất của một số
công ty Bảo hiểm thuộc chế độ cũ qua việc sát nhập với Công ty Bảo hiểm và Tái
Bảo hiểm Miền nam Việt Nam, bắt đầu mở rộng hoạt động ở một số tỉnh phía nam.
Năm 1996, Bảo Việt đưa ra thị trường dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ở
Việt Nam. Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội (Bảo Việt nhân thọ Hà Nội) trực
thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam – Bảo Việt, ra đời theo quyết định số
568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/06/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Cùng năm này,
Bảo Việt được Nhà nước xếp loại “Doanh nghiệp hạng đặc biệt” trở thành một
trong 25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Sự ra đời của Bảo Việt nhân thọ Hà Nội
được coi như mũi tiên phong của Bảo Việt đột phá thị trường Bảo hiểm nhân thọ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×