Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Khảo sát tình hình tăng huyết áp ở phụ nữ mãn kinh tại xã hương hồ hương trà – thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.93 KB, 42 trang )

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HA : Huyết áp
THA : Tăng huyết áp
HATT : Huyết áp tâm thu
HATTr : Huyết áp tâm trương
PNMK : Phụ nữ mãn kinh
TBMMN : Tai biến mạch máu não
VB : Vòng bụng
VM : Vòng mông
VB/VM : Vòng bụng/vòng mông
WHO : World Health Organization
BMI : Body Mass Index
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Khái quát đặc điểm tâm sinh lý thời kỳ mãn kinh 3
1.2. Sinh lý và bệnh lý người cao tuổi 4
1.3. Tăng huyết áp 5
1.4. Kiến thức nhận biết và ý thức điều trị tăng huyết áp 8
1.5. Các yếu tố nguy cơ về tăng huyết áp 8
1.6. Các nghiên cứu về tăng huyết áp ở phụ nữ mãn kinh trong nước
và thế giới 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu 14
2.3. Cách tiến hành 15


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu 19
3.2. Tỷ lệ tăng huyết áp 20
3.3. Các yếu tố nguy cơ 24
3.4. Kết quả tìm hiểu về bệnh tăng huyết áp 25
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 27
2
4.1. Bàn về đối tượng nghiên cứu 27
4.2. Tỷ lệ tăng huyết áp 28
4.3. Nghề nghiệp liên quan đến huyết áp 30
4.4. Các yếu tố có nguy cơ 31
4.5. Tỷ lệ được biết có tăng huyết áp và không biết có tăng huyết áp 34
KẾT LUẬN 36
KIẾN NGHỊ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MẪU ĐIỀU TRA
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là căn bệnh khá phổ biến của xã hội ngày nay,
bệnh tỉ lệ thuận với đời sống ngày càng phát triển. Tần suất mắc bệnh ngày
càng cao và tỉ lệ tử vong càng nhiều do biến chứng của tăng huyết áp gây ra là
mối đe dọa lớn của nhân loại trên toàn thế giới.
Theo thông báo của tổ chức y tế thế giới tỷ lệ tăng huyết áp là 8 –
18% (1979), tỷ lệ do tàn phế của tăng huyết áp là 20 – 30%, tỷ lệ tử vong do
biến chứng xuất huyết não là 45 – 55%.
Để có biện pháp điều trị và chú ý bệnh một cách có hiệu quả thì đòi
hỏi chúng ta phải nắm được tỷ lệ mắc bệnh và các yếu tố, nguy cơ cũng như
kiến thức hiểu biết về căn bệnh này.
Ở tại thành phố Huế, công trình nghiên cứu về tần suất tăng huyết áp

của Huỳnh Văn Minh và cộng sự (1994) cho thấy tần suất tăng huyết áp là
5,2 ± 0,6%, tuổi thường gặp là trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao (9,2%), cao nhất là
lứa tuổi (60 – 80 tuổi) chiếm tỷ lệ (62,5%).
Ở tại Việt Nam các công trình nghiên cứu tăng huyết áp của các tác
giả: Đặng Văn Chung (1960), Trần Đỗ Trinh và cộng sự (1992) cách nhau
khoảng 30 năm mà tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp từ 2% - 3% tăng lên 11,7%.
Công trình nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng sự (1999), tỷ lệ này càng
cao hơn 16,05%. Trong những năm trở lại đây nền kinh tế ngày càng được
phát triển, đời sống của người dân ngày càng một nâng cao đã làm cho tình
hình bệnh tật thay đổi một cách đáng kể. Nhìn chung, các tác giả đều cho thấy
độ tuổi càng cao thì huyết áp ngày càng tăng, nó phù hợp với tài liệu kinh
điển trong và ngoài nước.
Để góp phần vào công tác quản lý cũng như hạn chế các biến chứng
và khuyến cáo các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tăng huyết áp ở phụ nữ mãn
4
kinh (PNMK) trong cộng đồng. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Khảo sát tình hình tăng huyết áp ở phụ nữ mãn kinh tại xã Hương Hồ -
Hương Trà – Thừa Thiên Huế” nhằm 2 mục đích:
1. Khảo sát tỷ lệ tăng huyết áp ở phụ nữ mãn kinh tại xã Hương Hồ -
Hương Trà – Thừa Thiên Huế.
2. Sơ bộ tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ, kiến thức nhận biết về tăng
huyết áp của phụ nữ mãn kinh tại xã Hương Hồ - Hương Trà – Thừa Thiên
Huế.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ THỜI KỲ MÃN
KINH [19]
Tuổi mãn kinh là tuổi chấm dứt vĩnh viễn kinh nguyệt. Những rối
loạn sau mãn kinh là hậu quả của sự thiếu hụt Oestrogen, thật ra Oestrogen

vẫn còn trong cơ thể nhưng ở mức rất thấp không đủ để đáp ứng nhu cầu cơ
thể hoặc không đủ để đáp ứng nhu cầu cơ thể bảo vệ người phụ nữ đối với
một số bệnh lý. Ở Việt Nam, tuổi mãn kinh xảy ra trung bình khoảng 45 – 55
tuổi.
Về mặt lâm sàng, tắc kinh vĩnh viễn là một dấu hiệu chính xảy ra êm
đềm hay xáo trộn tùy thuộc vào những yếu tố như giáo dục, trình độ văn hóa,
xã hội, tùy mức độ chuyển hóa Androgene thành Oestrogen. Với những biểu
hiện triệu chứng lâm sàng như chóng mặt, rối loạn tâm lý, nhức đầu, mệt mỏi,
tê các đầu chi, tăng cân. Do sự thiếu hụt Oestrogen trong thời gian mãn kinh
là điều không thể tránh được ở tất cả các phụ nữ. Sự thay đổi về hình thái: vóc
người nhỏ dần, lưng còng, ứ đọng mở nhiều nơi, da nhăn mất tính đàn hồi, cơ
quan sinh dục teo nhỏ dần.
Hậu quả trên biến dưỡng: Lượng Cholesterol và Triglyceride đều
tăng. Tăng lượng Cholesterol kèm theo tăng: LDL (Low Densyty
Lypoprotein). Tăng lượng Triglyceride kèm theo VLDL (Very Low Densyty
Lypoprotein). Nồng độ HDL (Hight Densyty Lypoprotein) cũng tăng nhưng
không đều. Do đó tỷ lệ HDL/LDL giảm làm gia tăng nguy cơ xơ vữa gây
TBMMN (tai biến mạch máu não), TBMV (tai biến mạch vành), có khuynh
hướng dễ bị bệnh tiểu đường khi có THA hoặc mập phì.
6
Hậu quả trên da: Da trở nên mỏng và khô, dễ có bạch biến, teo nhăn
và dễ tổn thương. Những triệu chứng này do thoái hóa ở tuổi già nhưng cũng
có sự góp phần của việc suy giảm Estrogen và ở da cũng có nhiều thụ thể
Androgen và thụ thể Estrogen. Thụ thể Androgen ở da giảm gây nên: lông
mọc thưa, tiết nhờn nhỏ đi và giảm tiết. Thụ thể Estrogen giảm làm giảm phân
sinh tế bào và giảm lượng máu tới da, do đó da mỏng đi, Collagen giảm.
Hậu quả tim mạch: Estrogen có tác dụng bảo vệ người phụ nữ với
bệnh mạch vành và mạch não. Đến tuổi mãn kinh tỷ lệ mạch vành, mạch não
ngang bằng với nam giới.
Hậu quả trên yếu tố đông máu: nguy cơ thuyên tắc mạch máu tăng

lên, nhất là khi có kèm các yếu tố nguy cơ như nghiện thuốc lá, béo phì và
THA.
Hậu quả trên xương: Estrogen làm chậm tiêu xương và tăng tiết
Calcitorin nên phụ nữ mãn kinh dễ bị gãy xương do tình trạng loãng xương.
1.2. SINH LÝ VÀ BỆNH LÝ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI [2] [5]
[11] [12]
1.2.1. Sinh lý người cao tuổi
Quá trình lão hóa xảy ra trong cơ thể với mức độ khác nhau làm giảm
hoạt lực của các cơ chế tự điều chỉnh, giảm khả năng thích nghi bù trừ. Sự lão
hóa không đồng nhất, các bộ phận không già cùng một lúc không đồng nhất
thời gian phát triển [11] [12].
Hệ thần kinh có giảm dần trọng lượng não, giảm sự cân bằng giữa hai
quá trình hưng phấn và ức chế, rối loạn hình thành phản xạ có điều kiện, làm
giảm tính linh loạt của người già [12].
Hệ tim mạch có sự giảm khối lượng cơ tim làm giảm hiệu lực tuần
hoàn nuôi tim. Do vậy, tuổi càng cao thì HA càng tăng dần lên.
7
Sự lão hóa của thận xuất hiện từ rất sớm làm giảm số lượng cầu thận.
Hệ quả là làm giảm chức năng thanh lọc cầu thận [11].
Hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ nội tiết của người cao tuổi càng lão hóa
nhanh.
Dựa trên sinh lý bệnh người cao tuổi mà dẫn liệu của tác giả Phạm
Khuê theo tổ chức y tế thế giới đã chia các độ tuổi: từ 45 – 59 tuổi (người
trung niên), từ 60 – 74 tuổi (người cao tuổi), từ 75 – 90 tuổi (người già), trên
90 tuổi (người già sống lâu) [12].
1.2.2. Bệnh lý người cao tuổi [11] [12]
- Già không phải là bệnh nhưng già tạo điều kiện cho bệnh phát sinh
và phát triển. Ở độ tuổi này thường mắc một lúc nhiều bệnh và diễn biến
thành mãn tính. Theo Phạm Khuê và đồng sự (1989 – 19920 có 14,79% người
cao tuổi mắc một lúc nhiều bệnh và có 12,06% người cao tuổi có bệnh mãn

tính.
Một số tác giả nghiên cứu còn cho thấy nhiều bệnh lý tăng lên tỷ lệ
thuận theo tuổi, khi tuổi càng cao tần suất mắc bệnh càng tăng.
Ở người cao tuổi, bệnh tật dễ xuất hiện cùng một lúc có thể gặp trên
nhiều cơ quan. THA là bệnh rất phổ biến ở người cao tuổi là nguyên nhân gây
ra tử vong do biến chứng của nó gây ra gặp nhiều ở các nước có nền kinh tế
phát triển.
1.3. TĂNG HA
1.3.1. Định nghĩa và phân loại tăng HA [8] [10] [18]
Theo tổ chức y tế thế giới (1997) qui định một người lớn THA thật sự
nếu huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 140mmHg và huyết áp tâm trương trên
hoặc bằng 90mmHg. Phân loại THA được thể hiện các bảng 1.1 và 1.2 sau
đây
8
Bảng 1.1: Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNCVI 1997 [9]
Xếp loại
Huyết áp tâm thu
(mmHg)
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
Chấp nhận[ < 120 < 80
Bình thường < 130 ≤ 85
Bình thường cao 130 – 139 85 – 89
THA độ I 140 – 159 90 – 99
THA độ II 160 – 179 100 – 109
THA độ III ≥ 180 ≥ 110
Giai đoạn THA: lấy số HATT hoặc HATTr trong 3 giai đoạn nặng
nhất và đoạn THA được qui định theo số huyết áp.
Bảng 1.2: Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VII 2003
Xếp loại

HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương
(mmHg)
Bình thường < 120 < 80
Tiền THA 120 – 139 85 – 89
THA giai đoạn I 140 – 159 90 – 99
THA giai đoạn II ≥ 160 ≥ 100
1.3.2. Tăng HA ở người cao tuổi [11] [12]
Tuổi thọ con người ngày càng cao, tỷ lệ THA ngày càng nhiều, tai
biến và hâu quả của bệnh THA đang là mối đe dọa cho toàn nhân loại, đòi hỏi
đến sự quan tâm của y học thế giới.
Theo tổ chức y tế thế giới cũng đã khái quát được tỷ lệ THA theo độ
tuổi:
- Với độ tuổi 35 thì cứ 20 người thì có 1 người THA.
- Với độ tuổi 45 thì cứ 7 người có 1 người THA.
9
- Với độ tuổi trên 65 cứ 3 người thì có người THA [11].
Theo kết quả của Huỳnh Văn Minh và cộng sự (1994) khảo sát lứa
tuổi từ 15 tuổi trở lên tại thành phố Huế, thì lứa tuổi thường gặp tỷ lệ THA
cao là > 50 tuổi, cao nhất là lứa tuổi 60 – 80 [15].
Theo nghiên cứu của dịch tễ học của tác giả Phạm Gia Khải và cộng
sự (1999) thì độ tuổi 65 trở lên ở nữ giới có gần ½ số người bị THA. Theo tác
giả Black (1996) cũng cho thấy tỉ lệ người già trong cộng đồng ngày càng
tăng và THA cũng thường hay gặp trong nhóm tuổi này. Tuổi già kèm theo
tính giãn nở của động mạch kém do vậy thường thay đổi cấu trúc và chức
năng ở những động mạch đặc biệt là lớp nội mạc và lớp áo giữa. Sự thay đổi
làm giảm tỷ lệ lòng mạch hoặc thành mạch, ngoài ra tuổi già còn thay đổi
chức năng khác như tăng hoạt động của thần kinh giao cảm, giảm tính nhạy
cảm của thụ thể Bêta, vì vậy có xu hướng gây ra co mạch và làm THA, nguy

cơ tai biến mạch máu não phối hợp với tỷ lệ THA ở người già có tăng hơn ở
người trẻ. Ngoài ra các tác giả còn nghiên cứu tỷ lệ THA với các bệnh nghề
nghiệp, theo tác giả Phạm Gia Khải và cộng sự thì tiểu thương có tỷ lệ THA
là cao nhất rồi đến lực lượng an ninh, nhân viên y tế, cán bộ văn phòng, làm
ruộng và tiếp đến là nhóm công nhân [17].
Theo Skrobonja và Kontosic (1998) tiến hành nghiên cứu công
nhân bến cảng theo sáu nhóm nghề nghiệp cho thấy, tỷ lệ cao nhất ở nhóm
bốc vác và phụ việc, nhóm này có tuổi bình quân già nhất, tỷ lệ THA thấp
nhất là nhóm công nhân vận chuyển có tuổi bình quân trẻ nhất. Kết luận của
nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ nghề nghiệp với tỷ lệ THA.
1.4. KIẾN THỨC NHẬN BIẾT VÀ Ý THỨC ĐIỀU TRỊ THA
10
Theo tác giả Trần Đỗ Trinh và cộng sự (1992) nghiên cứu về dịch tễ
học THA thì tỷ lệ nhận biết và điều trị THA có cao hơn so với tác giả Phạm
Gia Khải và cộng sự (1999) [9] tức là nghiên cứu về sự nhận biết và điều trị
THA của thời điểm 1999 kém hơn thời điểm 1992. Qua đây chứng tỏ việc
giáo dục tuyên truyền phòng chống bệnh trong quần chúng chưa đạt yêu cầu.
Điều này so sánh với nước ngoài càng thấy rõ tỷ lệ nhận biết và ý thức điều trị
bệnh THA của nhân dân còn thấp.
Theo công trình nghiên cứu tình hình THA ở người cao tuổi tại
Phường Trường An – TP Huế của các tác giả Nay Blum, Hồ Thị Kim
Phượng [2] và các tác giả Châu Văn Anh, Nguyễn Kim Diệu (2001) [1].
Khảo sát tình hình THA ở PNMK tại hai phường Thuận Hòa và Tây Lộc –
Thành phố Huế cho biết tỷ lệ nhân biết và thái độ điều trị THA có chiều
hướng kém hơn trước so với nghiên cứu dịch tễ THA năm 1989 – 1992 của
Việt Nam, nhưng so với Phạm Gia Khải và cộng sự [9] thì kết quả nghiên cứu
này phù hợp.
Vì vậy, đặt ra nhiệm vụ của chúng ta phải đẩy mạnh công tác tuyên
truyền phòng chống bệnh mà nòng cốt là tuyến y tế cơ sở bằng các phương
tiện thông tin đại chúng.

1.5. MỘT SỐ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TRONG THA
Các yếu tố nguy cơ này làm cho THA dễ xuất hiện hơn, ở những
người có THA thì làm cho bệnh ngày càng nặng hơn và dễ dàng xuất hiện các
biến chứng. Những yếu tố nguy cơ có liên quan đến tình trạng THA đó là:
- Béo phì.
- Uống rượu.
- Ăn mặn.
- Nghiện café.
- Hút thuốc lá.
11
- Stress trong công việc và sinh hoạt.
1.5.1. Tỷ lệ béo:
Đa số các nghiên cứu thống kê dịch tễ học cho thấy các mối liên quan
chặt chẽ giữa THA và cân nặng cơ thể [7] [9].
Với một người có cân nặng cao, nếu giảm bớt cân nặng, thì HA động
mạch cũng giảm bớt, cân nặng tăng không những chỉ do chế độ ăn mà còn
liên quan đến yếu tố di truyền, vận động thể lực [13].
Có nhiều cách để đánh giá độ béo phì, theo tổ chức y tế thế giới đối
với giới nữ là:
- Bình thường: 18,7 – 23,8 kg/m
2
- Béo độ I: 23,9 – 28,6 kg/m
2
- Béo độ II: >28,6 kg/m
2
Nghiên cứu Huỳnh Văn Minh và cộng sự (1997) cũng cho thấy nhóm
THA có BMI cao hơn và có ý nghĩa thống kê so với nhóm không THA [15].
Nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng sự (1999) ở Hà Nội cũng cho
thấy chỉ số BMI có liên quan chặt chẽ với THA [9].
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Quang Trung, Nguyễn Văn Lợi và

Nguyễn Thị Thảo nghiên cứu tình hình THA ở người cao tuổi tại Phú Nhuận
(2000) và các tác giả Châu Văn Anh, Nguyễn Kim Diệu (2001) [1] khảo sát
THA ở PNMK tại hai phường Thuận Hòa và Tây Lộc của Thành phố Huế cho
thấy tỷ lệ béo có liên quan chặt chẽ với THA chiếm tỷ lệ 35% trong số người
tăng HA.
Theo kết quả nghiên cứu tình hình THA ở xã Thủy Dương (2000) của
tác giả Đặng Anh Truyền, Trương Đế, Lê Thị Cẩm Dung cho thấy: tỷ lệ BMI,
tỷ lệ VB/VM có liên quan chặt chẽ với THA.
Tác giả Grylewska và cộng sự (1998) xác định mối tương quan giữa
THA và sự khác nhau giữa độ béo ở người già vùng Cracow – Ba Lan. Trong
12
số 317 cụ tuổi 70 trở lên được đo chiều cao và cân nặng tính BMI và phân
loại: gầy BMI < 25kg/m
2
, béo ≥ 30 kg/m
2
. Tác giả kết luận ở người già béo
đóng vai trò quan trọng trong bệnh nguyên THA [20].
Tóm lại, như vậy khi BMI càng tăng thì sự tương quan giữa BMI và
THA càng chặt chẽ hơn.
1.5.2. Uống rượu:
Có nhiều ý kiến đã thừa nhận rượu làm THA, làm giảm hoặc mất tác
dụng của thuốc điều trị THA. Rượu gây ra THA không ổn định. THA tâm thu
ở người trẻ và THA tâm trương ở ngươi già [11].
Theo công trình nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng sự (1999)
[9] cho thấy uống rượu có liên quan chặt chẽ đến THA. Các tác giả Đỗ Quang
Trung, Nguyễn Văn Lợi, Nguyễn Thị Thảo (2000) cho thấy tỷ lệ người
nghiện rượu bia có liên quan chặt chẽ với số người THA chiếm 46,89%.
Theo nghiên cứu của tiểu bang Pitt (Curtis 1997) cho thấy thay đổi
tình trạng uống rượu thì làm THA thay đổi ý nghĩa.

Một nghiên cứu ở Nhật Bản của Takashima và cộng sự (1997) cho
thấy đồ uống có cồn làm thay đổi HA.
Như vậy qua các công trình nghiên cứu đã cho ta thấy được mối quan
hệ chặt chẽ giữa uống rượu và tăng HA.
1.5.3: Ăn mặn:
Trong một số chế độ ăn có nhiều Natri (thức ăn có 2% muối, nước
uống có 1% muối) gây THA. Trong điều kiện bình thường có hormon và thận
cũng phối hợp điều hòa việc thải Natri, ứ Natri chỉ xảy ra khi lượng Natri
nhập vào vượt quá khả năng điều chỉnh. Khi có ứ Natri hệ thống động mạch
có thể tăng nhạy cảm với Angiotensin II và Noradrenalin [8].
13
Kết quả nghiên cứu về THA ở Việt Nam: Trần Đỗ Trinh và cộng sự
1989- 1992 và Phạm Gia Khải (1999) về dịch tễ học trong THA cho thấy ăn
mặn có liên quan chặt chẽ với THA [9].
1.5.4. Hút thuốc lá
Hút thuốc lá không chỉ là yếu tố nguy cơ của bệnh lý, đường hô hấp
như: ung thư phổi, viêm phế quản, khí phế thủng…mà còn là yếu tố nguy cơ
của bệnh lý tim mạch trong đó có bệnh tăng huyết áp.
Theo công trình nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh và cộng sự (1992) ghi
nhận nhóm người THA tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn nhóm người bình thường.
Nghiên cứu của Kalla và cộng sự cho thấy rối loạn lipit máu ở những
người hút thuốc lá và nồng độ vitamin thấp. Như vậy chứng tỏ có mối liên
quan giữa hút thuốc lá và bệnh THA.
1.5.5. Stress trong công việc và trong sinh hoạt:
Vai trò của yếu tố tâm lý xã hội đã được bàn cãi nhiều nhưng vẫn
còn tồn tại nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu. Hiện nay chưa có một
chứng minh nào là những cơn THA ngắn do kích thích tâm lý nặng, có thể để
lại THA thường xuyên sau này.
Ngược lại ở những môi trường luôn luôn có những yếu tố bất lợi
về tâm lý xã hội kéo dài có thể gây THA thường xuyên. Những công trình

nghiên cứu trên các người dân ở những vùng có trình độ văn hóa thấp sang
vùng có trình độ văn hóa cao có thể chứng minh cho nhận xét trên.
Nhưng cũng cần ghi nhận là trong việc chuyển vùng này có
nhiều yếu tố khác có thể gây THA, chế độ ăn uống, trình độ, kinh tế, xã hội
và các yếu tố môi trường.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng sự (1999) đã so
sánh nguy cơ tương đối Stress trong sinh hoạt với các nhóm cho thấy mối liên
quan chặt chẽ đến THA.
14
1.6. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THA Ở PHỤ NỮ MÃN KINH
TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI
Châu Văn Anh và Nguyễn Kim Diệu (2001), nghiên cứu 250 người ở
phụ nữ tại hai phường Thuận Hoà và Tây Lộc Huế tỷ lệ THA là 41,6%.[1]
Nguyễn Quốc Tuấn và Ngô Thị Hà (2002), nghiên cứu 344 người ở
phụ nữ mãn kinh tại xã Thuỷ Vân - huyện Hương Thuỷ - tỉnh Thừa Thiên
Huế tỷ lệ THA là 22,67%.[17]
Theo JA. Staessen, Hcelis, Rfagard (2006), nghiên cứu ngẫu nhiên
184 người phụ nữ mãn kinh ở Bỉ cho thấy: tỷ lệ THA là 40%.[25]
Hidalgo LA and all (2006), nghiên cứu ở phụ nữ mãn kinh ở Ecuador
cho thấy tỷ lệ THA là 38,8%.[22]
Shakha treh FM, Mas’ad D (2006), nghiên cứu trên 143 phụ nữ mãn
kinh ở Jordan cho thấy có đến 56% bị THA [24]
15
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
2.1.1. Đặc điểm tình hình xã Hương Hồ:
Hương Hồ là một xã nằm phía Nam của huyện Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế, có địa bàn đa dạng mang nét đặc trưng của vùng bán sơn
địa, nằm cách TP Huế 5km về phía tây bắc, với chiều dài 7 km chạy dọc sông

Hương, phía nam được bao bọc bởi dòng sông Hương, phía đông giáp xã
Hương Long.
Diện tích tự nhiên: 3.375 ha.
Tổng số hộ: 1.360 hộ.
Số khẩu: 8.990 khẩu.
Tình hình kinh tế: Theo Uỷ ban Nhân dân xã Hương Hồ: Nhân
dân trong xã chủ yếu sống bằng nghề nông (chiếm 70%), số còn lại là ngư
nghiệp và buôn bán nhỏ. Mức thu nhập bình quân của đầu người dân là
100.000/người/tháng.
Giáo dục: Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục cả 3 lớp học.
Mạng lưới y tế hoạt động khá tốt, biên chế của trạm hiện có 5
người: 1 bác sĩ, 2 y sĩ, 1 nữ hộ sinh, 1 y tá trung học.
Phần lớn các chương trình y tế được triển khai hoạt động, trạm
có đội ngũ cộng tác viên nhiệt tình, năng nỗ góp phần đáng kể để hoàn thành
công việc của trạm.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu:
+ Chúng tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên 213 người ở phụ nữ độ
tuổi mãn kinh đang sống tại xã Hương Hồ - Huyện Hương Trà – Tỉnh Thừa
Thiên Huế.
16
+ Số lượng nghiên cứu có 213 người.
+ Độ tuổi từ 45 – 90 tuổi được chia làm hai nhóm tuổi như sau:
Tuổi từ: 45 – 59 tuổi ( người trung niên).
Tuổi từ 60 – 90 tuổi (người cao tuổi).
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU [4]
Chúng tôi chọn cỡ mẫu nghiên cứu dựa vào công thức:
n = Z
2
(1-α/2)
×

2
)1(
d
pp −
Trong đó: Z
2
(1-α/2)
Là giá trị giới hạn tương đối với độ tin cậy ở trong
nghiên cứu này chúng tôi chọn độ tin cậy là 95% nên Z
2
(1-α/2)
tương ứng sẽ là
1,96.
p là tần suất mắc bệnh trong quần thể trước đó nếu tỉ lệ THA của phụ
nữ mãn kinh trong cộng đồng ước lượng là 14,5% dựa vào các nghiên cứu từ
trước khi đó p là 0,145.
p
2
là độ chính xác mong muốn là sự chênh lệch giữa giá trị cao nhất
hay thấp nhất so với trung vị. Trong nghiên cứu này chúng tôi mong muốn độ
chính xác là 0,05 như vậy cỡ mẫu tối thiểu (n) phải đạt là:
n =
2
2
)05,0(
855,0.145,0.)96,1(
= 190,5 ≈ 191 người
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu được 213 người như vậy là đạt tiêu
chuẩn về cỡ mẫu.
2.2.1. Lấy danh sách:

Lập danh sách những người độ tuổi mãn kinh đang sống tại xã Hương
Hồ nhờ vào sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân xã và trạm y tế Hương Hồ.
2.2.2. Cách tiến hành chọn ngẫu nhiên:
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 213 người tuổi mãn kinh dựa vào danh
sách trên bằng cách bắt thăm ngẫu nhiên, ghi rõ địa chỉ những người được
đưa vào nghiên cứu để tiến hành khám xét tại nhà.
17
2.3. CÁCH TIẾN HÀNH
2.3.1. Đo huyết áp [14]
- Phương pháp và máy đo huyết áp:
Thực hiện thống nhất kỹ thuật đo HA hai tay, lấy tay trái làm chuẩn ở
tư thế ngồi (đối tượng phải ngồi nghĩ trước đó 5 phút) trong điều kiện đối
tượng không hoạt động mạnh, không uống café hoặc rượu trước đó. Đo hai
lần cách nhau ít nhất là 2 phút và nếu có THA phải đo lại ở ngày khác.
Máy đo HA thống nhất một loại là huyết áp kê cột thủy ngân LPK
2
(Nhật Bản).
- Kỹ thuật đo:
Băng cuốn phải được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng cuốn trên
khuỷu tay 2cm. Khi đó phải bắt mạch trước nên bơm đến 30 mmHg trên mức
áp lực đã làm mất mạch, xả hơi nhanh, ghi nhận áp lực khi mạch tái xuất hiện,
xả xẹp hoàn toàn. Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay, bơm nhanh bao hơi
đến mức 30 mmHg trên áp lực đã ghi, xả chậm từ từ với tốc độ 2mmHg/giây
hoặc nhịp đập.
HATT (huyết áp tâm thu) là áp lực tương ứng với lúc nghe thấy tiếng
đập động mạch đầu tiên (pha I), khi tiếng đập mất hẳn tương đương với
HATTr (huyết áp tâm trương) tức là pha V của Korotkoff.
Trường hợp hạn hữu khi xả hết hơi, áp lực đến 0 mà tiếng đập động
mạch vẩn còn nghe thấy, thì lấy mốc ở pha IV của Korotkoff (lúc đổi âm sắc)
tương ứng với HATTr.

Nếu HA đo ở hai tay có sự chênh lệch, trường hợp này sử dụng số
HA cao nhất. Đo HA ở tư thế ngồi, máy đo HA được đặt ngang mức với tim.
- Xác định THA, HA bình thường:
Chúng tôi đo HA theo “THA và phân độ THA dựa vào tiêu chuẩn của
WHO – ISH – 2004 đối với người > 18 tuổi”
18
Xếp loại
HATT
(mmHg)
HATTr
(mmHg)
THA ≥ 140 ≥ 90
THA độ I 140 – 159 90 – 99
THA độ II 160 – 179 100 – 109
THA độ III ≥ 180 ≥ 110
Tăng HA có thể tăng cả HATT hoặc HATTr hoặc chỉ tăng một trong
hai số trên.
2.3.2. Phương pháp đo chiều cao, cân nặng, vòng bụng/vòng mông
(VB/VM) [14]
- Đo chiều cao đứng của cơ thể:
+ Dụng cụ: là thước bàn dùng để đo chiều cao, cân nặng (do
Trung Quốc sản xuất).
+ Phương pháp đo: người được đo đứng trên bàn phẳng với tư
thế thoải mái, hai gót chân chạm hình chữ V, hai mắt nhìn thẳng đảm bảo bốn
điểm: chân, lưng, mông, gót chân vào thướt thẳng đứng. Người đo di chuyển
góc Êke phía trên theo trục lên xuống sao cho mặt trên nằm ngang chạm đỉnh
đầu. Kết quả tính bằng cm và sai số không quá 0,5 cm.
- Đo trọng lượng của cơ thể:
+ Dụng cụ: cân bàn của Trung Quốc (sản xuất). Cân được điều
chỉnh với cân chuẩn trước khi sử dụng và sau khi cân 20 người được điều

chỉnh kiểm tra cân lại.
+ Phương pháp cân: Cân vào lúc đói (buổi sáng từ 8-9 giờ, buổi
chiều từ 14-16 giờ, đối tượng cân chỉ mặc áo quần mỏng, bước lên cân nhẹ
nhàng, đứng giữa bàn cân, cho kim đứng yên mới được đọc kết quả.
Kết quả ghi được bằng kg, công thức tính bằng chỉ số BMI (Chỉ
số khối cơ thể):
19
BMI =
Cân nặng (kg)
(Chiều cao)
2
(m
2
)

Các chỉ số BMI của nữ giới:
Quá gầy: < 16, gầy: 16,1- 18; hơi gầy: 18,1- 18,6 ; trung bình:
18,7- 23,8 ; béo : 23,9 – 28,6 ; béo phì: > 28,6.
- Đo vòng bụng/vòng mông (VB/VM)
+ Dụng cụ: Là thước đo có chiều dài 150cm do Việt Nam sản
xuất.
+ Phương pháp đo: Người được đo đứng thẳng, tư thế thoải mái,
hai gót chân chạm hình chữ V, hai mắt nhìn thẳng, kéo áo lên để lộ vòng
bụng, thở đều. Người đo đưa thước áp sát vào bụng người được đo.
Kết quả tính bằng cm, chỉ số VB/VM của nữ giới: béo phì > 0,8 ;
gầy < 0,8
2.3.3. Phỏng vấn đối tượng:
Tìm yếu tố nguy cơ, bệnh kèm theo, kiến thức hiểu biết về bệnh
THA.
2.3.4. Thời gian nghiên cứu:

Trừ 1/11/2006 đến 1/4/2007: Thu nhập số liệu
Trừ 1/4/2007 đến 15/6/2007: xử lý số liệu và viết đề tài.
2.3.5. Mẫu điều tra: (phụ lục)
2.3.6. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học:
Kết quả thu được sẽ trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.
- p > 0,05 khoảng tin cậy thấp; không có ý nghĩa thống kê.
- 0,01 < p < 0,05 khoảng tin cậy cao > 95% khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
- p < 0,01: khác biệt rất có ý nghĩa về phương diện thống kê.
20
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1: Chỉ số nhân trắc ở 213 người
CHỈ SỐ KẾT QUẢ
Mạch (lần/phút) 77,07 ± 2,53
Cân nặng (kg) 45,65 ± 5,33
Chiều cao (m) 1,56 ± 0,03
BMI (kg/m
2
) 18,75 ± 2,28
Vòng bụng (cm) 67,42 ± 4,57
Vòng mông (cm) 91,71 ± 57,55
VB/VM 0,76 ± 0,06
HATT (mmHg) 128,40 ± 24,92
HATTr (mmHg) 76,66 ±10,25
Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại xã Hương Hồ
cho thấy các chỉ số: Mạch, huyết áp, cân nặng, chiều cao, BMI, VB, VM,
VB/VM của người phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh nằm trong giới hạn bình
thường.

Bảng 3.2: Kết quả nhân trắc theo thời gian mãn kinh
Chỉ số <10
năm
>10
năm
p
Tuổi 52,70
±
4,15 70,86
±
7,68 <0,001
Mạch 76,76
±
2,39 77,33
±
2,63 >0,05
Cân nặng 46,14
±
4,57 45,25
±
5,88 >0,05
Chiều cao 1,56
±
0,03 1,56
±
0,03 >0,05
BIM 18,88
±
1,79 18,67
±

2,61 0,545
Vòng bụng 67,41
±
3,98 67,43
±
5,03 0,975
Vòng mông 97,26
±
84,97 87,06
±
5,73 0,198
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm mãn kinh giữa hai
nhóm mãn kinh <10 năm, > 10 năm và các chỉ số mạch cân nặng chiều cao.
Bảng 3.3: Kết quả nhân trắc theo tuổi
21
Chỉ số

60
tuổi
> 60
tuổi
p
Tuổi (năm) 52,62
±
4,18 71,41
±
6,93 <0,0001
Mạch (lần/phút) 76,69
±
2,38 77,04

±
2,62 0,041
Cân nặng (kg) 46,28
±
4,70 45,10
±
5,79 0,0107
Chiều cao (m) 1,56
±
0,03 1,55
±
0,02 >0,05
BMI (kg/m
2
) 18,93
±
1,88 18,60
±
2,57 0,297
Vòng bụng (cm) 67,61
±
4,07 67,25
±
4,98 0,578
Vòng mông (cm) 94,13
±
83,67 86,92
±
5,75 0,197
VB/VM 0,75

±
0,07 0,77
±
0,05 0,03
Nhận xét: Những người phụ nữ mãn kinh > 60 tuổi có cân nặng lớn
hơn, vòng bụng/vòng mông.
3.2. TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP
Bảng 3.4: Chỉ số nhân trắc theo nhóm có tăng huyết áp và không THA:
Chỉ số Không THA Có THA P
Tuổi (năm) 60,13
±
9,71 68,86
±
11,80 <0,0001
Cân nặng (kg) 77,04
±
4,29 77,13
±
2,56 <0,001
Chiều cao (m) 44,86
±
4,29 47,68
±
6,97 >0,05
BMI (kg/m
2
) 1,56
±
0,003 1,56
±

0,03 >0,05
Mạch (lần/phút) 18,43
±
1,65 19,60
±
3,25 0,816
Vòng bụng (cm) 66,71
±
3,62 69,21
±
6,07 <0,001
Vòng mông (cm) 93,27
±
67,79 87,73
±
6,50 0,529
VB/VM 0,75
±
0,06 0,79
±
0,07 <0,0001

Nhận xét: Có sự khác biệt về tuổi, cân nặng, vòng bụng và vòng
mông giữa 2 nhóm có tăng huyết áp và không tăng huyết áp.
Bảng 3.5: Kết quả trị số HA và lượng nước tiểu 24
h
theo thời gian
mãn kinh
CHỈ SỐ < 10 Năm > 10 năm p
HATT (mmHg) 118,61 ± 17,09 136,59 ± 27,44 < 0,0001

HATTr (mmHg) 73,92 ± 9,5 78,96 ± 10,33 0.0003
Nước tiểu/24
h
(ml) 1135,05 ± 81,70 1127,59 ± 88,05 0,296
22
Nhận xét: Nhóm phụ nữ mãn kinh trên 10 năm có trị số huyết áp cao hơn
nhóm dưới 10 năm (p < 0,001).
Bảng 3.6: Tỷ lệ THA theo thời gian mãn kinh

10 năm >10 năm p
Tổng 97 116
THA
n 13 47
<0,001
% 13,4 40,52
Nhận xét: Những bệnh nhân mãn kinh lâu > 10 năm có tỷ lệ THA
cao hơn
Bảng 3.7: Kết quả huyết áp theo tuổi
Chỉ số

60
tuổi
>60
tuổi
p
HATT (mmHg) 119
±
17,62 136
±
27,51 <0,0001

HATTr (mmHg) 74,1
±
9,62 78,93
±
10,29 <0,001
Nhận xét: Kết quả cho thấy trị số huyết áp có chiều hướng gia tăng
dưới 60 và trên 60 tuổi sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001)
Bảng 3.8: Tỉ lệ tăng huyết áp theo tuổi
Chung 40-60 tuổi > 60 tuổi p
n 213 100 113
THA
n 60 15 45
< 0,0001
% 28,17% 15,0 39,8
Nhận xét: Tỷ lệ tăng huyết áp tăng cao ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi
Bảng 3.9: Kết quả trị số huyết áp theo nghề nghiệp
Chỉ số Nghề nghiệp Nghề khác p
HATT 123,06
±
20,94 139,77
±
28,81 <0,001
HATTr 75
±
9,62 80,22
±
10,70 <0,001
23
Nhận xét: Nhóm nghề nông có chỉ số huyết áp thấp hơn hơn nhóm
nghề khác (buôn bán, cán bộ, hưu trí …) cả HATT lẫn HATTr.

Bảng 3.10: Tỷ lệ tăng huyết áp theo nghề nghiệp
Nghề nông Nghề khác p
n = 213 145 68
THA
n 30 30
<0,001
% 20,69 44,12
Nhận xét: Tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm nghề nông thấp hơn các nhóm
nghề khác (buôn bán, cán bộ, hưu trí…)
24
Bảng 3.11: Phân loại mức độ tăng huyết áp
Mức độ tăng huyết áp Số người Tỷ lệ % Chung
HA tối ưu 51 23,94
HA bình thường 71,83%
HA bình thường 70 32,80
HA bình thường cao 32 15,02
THA độ I 37 17,37
Có THA 28,17%
THA độ II 13 6,10
THA độ III 10 4,69
Tổng cộng 213 100%
Nhận xét: Tỷ lệ THA cao nhất là độ I chiếm 17,37%, thứ nhì là độ II
6,10%, độ III 6,49%.
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ có tăng huyết áp và huyết áp bình thường
Bảng 3.12: Hệ số tương quan (r) giữa huyết áp và các chỉ số khác
25

×