Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Khảo sát tình hình trang bị và sử dụng thuốc tân dược theo chương trình thuốc thiết yếu tại tuyến y tế cơ sở xã thủy biểu và xã thủy an thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.31 KB, 45 trang )


1


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

BYT : Bộ y tế
CBNV : Cán bộ nhân viên
CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu
DM : Danh mục
DM-TTY : Danh mục – Thuốc thiết yếu
ME : Médicaments Essentiels (thuốc thiết yếu)
MV : Médicaments Vitaux (thuốc tối cần thiết)
QĐ : Quyết định
YTCS : Y tế cơ sở
YHCT : Y học cổ truyền
TTY : Thuốc thiết yếu
VEN : Vitaux – Essentiels – Non Essentiels


2
MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Định nghĩa thuốc thiết yếu 3
1.2. Quan niệm về thuốc thiết yếu 3
1.3 Sự hình thành và phát triển của chương trình thuốc thiết yếu. 4
1.4. Mục tiêu của chương trình thuốc thiết yếu 6
1.5. Nội dung thuốc thiết yếu Việt Nam 7


1.6. Phân loại nhóm thuốc thiết yếu tại tuyến y tế cơ sở 8
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu 13
2.1. Phương pháp nghiên cứu 15
2.3. Các bước tiến hành 16
Chƣơng 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT 18
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 28
KẾT LUẬN 36
KIẾN NGHỊ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3
ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ xưa đến nay, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh đã trở thành tất yếu trong
đời sống con người. "Có thầy" phải "có thuốc", thuốc chữa bệnh được xem như
một phương tiện đặc biệt quan trọng trong quá trình phòng bệnh và chữa bệnh.
Vấn đề cung ứng thuốc là một vấn đề có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả, chất lượng của công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, thế
nhưng ngày nay thuốc được coi là hàng hóa đặc biệt có tính xã hội cao, có ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người. Thuốc cũng được coi
như con dao hai lưỡi do đó cần phải biết để sử dụng đúng đắn [25], [27].
Để đảm bảo công bằng cho mọi người và thực hiện an toàn hợp lý khi
dùng thuốc. Từ năm 1975, tổ chức y tế thế giới thành lập một tiểu ban nghiên
cứu, xây dựng một mô hình thuốc thiết yếu cho tất cả các nước.
Ở nước ta chương trình thuốc thiết yếu đã trở thành một trong sáu chương
trình Y tế quốc gia (chương trình 6) nhằm mục tiêu đạt được hiệu quả tối đa
của việc bảo đảm thuốc trong công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đối với
hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật, bệnh tật và tổ chức Y tế Việt Nam. [8] [15], [16].

Bên cạnh đó mô hình bệnh tật khá đa dạng, nhu cầu thị yếu dùng thuốc
của người bệnh và của cộng đồng cũng rất khác nhau làm cho việc sử dụng
thuốc vốn đã phức tạp ngày càng phức tạp thêm. Do đó việc cung cấp thuốc
thiết yếu để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đại đa số nhân dân đủ số
lượng cần thiết, có thường xuyên với dạng thuốc, hàm lượng thích hợp, đảm
bảo chất lượng, hiệu lực bền vững, giá cả phải chăng, giảm tốn kém cho mọi
người dân là một yêu cầu thiết thực đối với các cơ sở y tế [9] ,[11] ,13] .
Trong những năm gần đây, ngành Dược có những tiến bộ đáng kể. Ở
trong nước sản xuất và phân phối thuốc đều tăng, đáp ứng ngày càng tốt nhu
cầu hoạt động của các cơ sở y tế và của nhân dân, chất lượng ngày càng được

4
nâng cao, cùng với việc Bộ Y Tế ban hành hệ thống thực hành tốt về sản xuất,
về phân phối, về kiểm nghiệm và về nhà thuốc [28].
Từ năm 1985 đến nay, Bộ Y tế đã 6 lần ban hành danh mục thuốc thiết
yếu làm cơ sở pháp lý để đảm bảo chất lượng hoạt động thuốc tại các tuyến y
tế, đặt biệt là tại tuyến y tế cơ sở. Tuy vậy, trong cơ chế cạnh tranh của nền
kinh tế thị trường, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn những tồn
tại ở nhiều mức độ khác nhau, làm hạn chế sự đóng góp của ngành vào công
cuộc bảo vệ sức khỏe nhân dân [19] , [28].
Nhằm mục đích đánh giá tính phù hợp của danh mục thuốc đang được
quy định tại tuyến y tế cơ sở. Qua đó giúp chúng ta có một nhận định đầy đủ
về những kết quả đã đạt được qua quá trình thực hiện chương trình thuốc thiết
yếu đồng thời để có những đề xuất về chương trình thuốc tại tuyến y tế cơ sở
phù hợp với tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và y tế của địa phương, góp
phần trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày một tốt hơn, chúng tôi thực
hiện đề tài : "Khảo sát tình hình trang bị và sử dụng thuốc tân dược theo
Chương trình thuốc thiết yếu tại tuyến y tế cơ sở Xã Thủy Biểu và xã Thủy
An - Thành Phố Huế" với các mục tiêu sau :
1. Đánh giá tình hình trang bị và sử dụng thuốc theo danh mục thuốc

thiết yếu do Bộ y tế quy định tại tuyến y tế cơ sở .
2. Khảo sát sự hiểu biết của cán bộ y tế cơ sở về Chương trình thuốc
thiết yếu đang được thực hiện tại tuyến y tế cơ sở.

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐỊNH NGHĨA THUỐC THIẾT YẾU
Thuốc thiết yếu là thuốc đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho
đông đảo nhân dân [18] ,[29].
1.2. QUAN NIỆM VỀ THUỐC THIẾT YẾU
+ Theo quyết định 28-26 của tiểu ban hành động vì sức khỏe thế giới
(WHA) của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1975 : "Các nước cần xây dựng
một đường lối quốc gia về thuốc gắn liền nghiên cứu, sản xuất, phân phối
thuốc theo nhu cầu thực tế chăm sóc sức khỏe của nhân dân". Quyết định này
đã đặt cơ sở cho quan niệm thuốc thiết yếu ra đời và đường lối đó thể hiện ở
việc lựa chọn, cung ứng các thuốc sao cho những thuốc này có sẵn bất cứ lúc
nào, với số lượng cần thiết, dưới dạng bào chế phù hợp và có giá cả hợp lý
[12], [18], [23].
+ Hiện nay trên thế giới có trên dưới 200.000 loại thuốc đang lưu hành
cạnh tranh lẫn nhau. Có nhiều loại thuốc tốt giá trẻ, nhưng những loại cần
thiết thì quá đắt.
+ Việc sử dụng thuốc ngày càng trở nên phức tạp, tạo sự bất bình giữa
Người giàu Người nghèo. Người ta ước tính có 70% dân số thế giới ở các
nước đang phát triển chỉ hưởng được 15% số thuốc đang lưu hành và nhiều
nơi người bệnh không có đủ các thứ thuốc cần thiết cũng như là loại thuốc
thông thường.
+ Do vậy chương trình thuốc thiết yếu là một nội dung quan trọng quyết
định cơ sở vật chất nền tảng cho việc Chăm sóc Sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ)

[7], [10] ,[29].


6
1.3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHƢƠNG TRÌNH
THUỐC THIẾT YẾU
1.3.1. Trên Thế giới
+ Từ năm 1975, tổ chức y tế thế giới đã thành lập một tiểu ban nghiên
cứu xây dựng một mô hình thuốc thiết yếu cho tất cả các nước.
+ Năm 1981, chương trình chính thức về thuốc thiết yếu ra đời.
+ Năm 1982, Tổ chức y tế thế giới đã ban hành một danh mục mẫu về
thuốc thiết yếu có khoảng 250 loại bao gồm những thuốc cần được ưu tiên
bảo đảm trong hoàn cảnh nhất định vì lợi ích chăm sóc sức khỏe cho đại đa số
nhân dân. Nội dung và danh mục thuốc thiết yếu này là cơ sở áp dụng của các
quốc gia. Người ta nhận thấy chỉ cần xây dựng cho mình một danh mục
tương tự là có thể cung ứng đầy đủ các loại thuốc cần thiết CSSKBĐ ở nước
mình [18], [23], [29].
1.3.2. Ở nƣớc ta
+ Danh mục thuốc thiết yếu (lần I) Việt Nam được Bộ y Tế ban hành
ngày 23/2/1985, theo Quyết định số 130/QĐ-BYT. Đây là danh mục thuốc
thiết yếu của cả nước gồm 225 loại thuốc xếp thành 31 nhóm cho cả 3 tuyến.
Đó là những loại thuốc cần thiết nhất được lựa chọn trong danh mục thuốc
thống nhất của toàn ngành, bao gồm các loại thuốc ưu tiên để bảo đảm cho
công tác phòng bệnh, chữa bệnh và bỗi dưỡng sức khỏe phù hợp với đường
lối, phương châm y tế của nước ta [1], [18], [29].
+ Ngày 16/09/1989, Bộ y tế ban hành danh mục thuốc thiết yếu (lần thứ
II)theo quyết định số 548/QĐ –BYT để thay thế cho danh mục thuốc thiết yếu
đã ban hành theo quyết định số 130/QĐ –BYT. Đây là hệ thống danh mục
thuốc ưu tiên bao gồm :
* Danh mục thuốc tối cần thiết (ưu tiên 1) : Là danh mục những thuốc

đáp ứng nhu cầu phòng, chữa các bệnh, triệu chứng, trường hợp cấp cứu phổ
biến nhất.

7
* Danh mục thuốc thiết yếu (ưu tiên 2) : Là danh mục những thuốc đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đông đảo nhân dân [2] ,[18].
Hệ thống danh mục ưu tiên này gồm 64 thuốc tối cần thiết (lựa chọn từ
119 thuốc sử dụng trong 89 bệnh, triệu chứng, cấp cứu quan trọng nhất) và
116 thuốc thiết yếu cho các tuyến.
+ Ngày 28 tháng 11 năm 1995, Bộ y tế ban hành danh mục thuốc thiết
yếu lần thứ III theo Quyết định số 1904/QĐ-BYT, thay cho các danh mục cũ.
Danh mục này gồm 28 tiểu mục, với 255 thuốc dành cho tuyến A, 197 thuốc
dành cho tuyến B và 83 thuốc dành cho tuyến C [3], [18], [29].
+ Danh mục thuốc thiết yếu IV được Bộ y tế ban hành ngày 28 tháng 7
năm 1999 theo quyết định số 2285/1999/QĐ-BYT gồm 27 nhóm với 346
thuốc dành cho cả 3 tuyến y tế, trong đó tuyến C có 20 nhóm với 117 loại
thuốc [4], [18], [29].
+ Danh mục Thuốc thiết yếu lần thứ V được Bộ y tế ban hành ngày 01
tháng 7 năm 2005 theo quyết định số 17/2005/QĐ- BYT thay cho các danh
mục cũ. Danh mục này gồm có 28 nhóm với 646 loại thuốc sử dụng cho bệnh
viện hạng 1 và 2, hạng 3 và không hạng trong đó sử dụng cho phòng khám Đa
khoa và các cơ sở y tế có Bác sĩ gồm 305 loại thuốc nằm trong 25 nhóm [5].
+ Ngày 1/2/2008, Bộ y tế ban hành hướng dẫn sử dụng thuốc chữa bệnh
chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, theo Quyết định
05/2008/QĐ-BYT là danh mục thuốc mới nhất gồm 27 nhóm với 750 thuốc
dành cho cả 4 tuyến, trong đó tuyến 4 có 24 nhóm với 331 loại thuốc bao gồm
thuốc đơn chất và thuốc đa chất [6].
1.4. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG TRÌNH THUỐC THIẾT YẾU
Ban hành danh mục thuốc thiết yếu là bước đầu tiên quan trọng trong
việc xác lập đường lối quốc gia về thuốc. Ở nước ta chương trình thuốc thiết

yếu là một trong 6 chương trình y tế quốc gia (Chương trình 6). Mục tiêu của
chương trình bao gồm :

8
1.4.1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm đạt được hiệu quả tối đa của việc bảo đảm thuốc (cũng như trang
thiết bị y tế, hóa chất xét nghiệm) đối với công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân
trong hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật, bệnh tật và tổ chức chăm sóc sức khỏe của
Việt Nam. Hiệu quả đó đạt được trước hết trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.
1.4.2. Mục tiêu cụ thể
1.4.2.1. Mục tiêu liên quan đến sức khỏe
* Lựa chọn thuốc ưu tiên đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, cũng như
trang thiết bị thiết yếu đảm bảo người dân có thể sử dụng khi cần, với chất
lượng tốt, giá cả chấp nhận được.
* Góp phần tăng cường hoạt động y tế cơ sở.
* Đảm bảo an toàn, hiệu lực của thuốc cung cấp cho người dân
* Hoàn thiện từng bước điều kiện cung ứng thuốc cho người dân : kho
tàng, đóng gói, bảo quản, hướng dẫn sử dụng.
* Hợp lý hóa kê đơn thuốc của nhân viên y tế.
* Đẩy mạnh hoạt động nhằm đảm bảo việc sử dụng thuốc đúng trong
nhân dân.
1.4.2.2. Mục tiêu liên quan đến kinh tế
* Sử dụng có hiệu quả chi phí của nhà nước của nhân dân đối với thuốc
và trang thiết bị thuốc thiết yếu.
* Cải tiến được phương pháp mua hàng, nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn kinh phí để nhập thuốc - trang thiết bị….
* Tạo thêm việc làm trong các khâu cung ứng (sản xuất, đóng gói, bảo
quản…) [18], [24], [29].
1.5. NỘI DUNG THUỐC THIẾT YẾU VIỆT NAM
1.5.1. Thuốc theo hệ thống VEN

Thuốc theo hệ thống VEN là hệ thống thuốc ưu tiên, đa số là thuốc hóa
dược, là những sản phẩm (dược phẩm hoặc thành phẩm) được bào chế dưới
nhiều dạng có thể dùng ngay để phòng và chữa bệnh. Hệ thống VEN gồm :

9
* Thuốc tối cần thiết (MV - Médicaments Vitaux) :
Là loại thuốc rất cần cho phòng bệnh và chữa bệnh không được để thiếu,
nếu không sẽ nguy hại đến tính mạng của người dân. Vì vậy đây là những loại
thuốc lúc nào cũng phải có, giá nào cũng phải có.
* Thuốc thiết yếu (ME - Médicaments Essentiels)
Là thuốc dùng cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đông đảo nhân dân.
Vì vậy, những thuốc này cần được đáp ứng mọi lúc với số lượng lớn, dạng
dùng thích hợp và sẳn sàng có bất cứ lúc nào [23].
* Thuốc thông thường (MN- Médicaments Non Essentiels [12],[18] ,[23]
1.5.2. Thuốc Nam chữa bệnh tại cơ sở
Là những cây thuốc và vị thuốc thông thường của Việt Nam dễ trồng, dễ
thu mua và chế biến, sẵn có ở cơ sở, có thể dùng để phòng và chữa bệnh theo
kinh nghiệm dân gian, bao gồm :
* Danh mục 35 cây thuốc chữa 7 chứng và bệnh thông thường, theo chỉ thị
23 của Bộ Y tế năm 1976 và được bổ sung bằng toa căn bản gồm 36 cây và vị
thuốc được gia giảm theo kinh nghiệm để chữa 7 bệnh, chứng thông thường[21].
* Danh mục 60 cây chữa 9 nhóm bệnh thông thường, theo quyết định số
2285/1999/QĐ-BYT ngày 28 tháng 7 năm 1999 [4].
* Danh mục 210 cây thuốc, vị thuốc YHCT xếp thành 25 nhóm Ban hành
kỉm theo Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01 tháng 7 năm 2005[5].
* Danh mục 237 cây thuốc, vị thuốc YHCT xếp thành 26 nhóm tác dụng
và danh mục gồm 95 chế phẩm YHCT được xếp thành 11 nhóm tác dụng,
Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của
Bộ trưởng Bộ Y tế [6].
1.5.3. Các phƣơng pháp chữa bệnh không dùng thuốc

Sử dụng các phương pháp chữa bệnh dân gian, cổ truyền dân tộc kết hợp
với thể dục trị liệu, phục hồi chức năng (châm cứu, xoa bóp, day, bấm huyệt,
tẩm quất , cạo gió, xông hơi….).[18] [29].

10
1.6. PHÂN LOẠI NHÓM THUỐC THIẾT YẾU TẠI TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ
1.6.1. Phân theo hệ thống MV và ME
Hệ thống danh mục ưu tiên này gốm 64 thuốc tối cần thiết (lựa chọn từ
119 thuốc sử dụng trong 89 bệnh, triệu chứng, cấp cứu quan trọng nhất) và
116 thuốc thiết yếu cho các tuyến. Trong đó ở tuyến y tế cơ sở có:
+
MV: Có 14 nhóm với 29 loại thuốc
+ ME: Có 19 nhóm với 31 loại thuốc.

11
PHÂN NHÓM TÁC DỤNG THEO HỆ THỐNG MV,ME
TẠI TUYẾN YTCS
Theo quyết định số 548/QĐ – BYT, ban hành ngày 16-9-1989
TT
Nhóm tác dụng theo danh
mục MV
Số
loại
MV
TT
Nhóm tác dụng
theo danh mục MV
Số
loại
MV

1
Giảm đau, hạ sốt
1
8
Chữa ghẻ
1
2
Chống choáng, giải mẫn cảm
1
9
Chống acide dạ dày
1
3
Chữa giun
3
10
Ỉa chảy
2
4
Chống nhiễm trùng
3
11
Chống bướu cổ
1
5
Chống lao
2
12
Vaccine
4

6
Chống sốt rét
5
13
Nhỏ mắt
2
7
Chống nấm ngoài da
1
14
Chữa hen
1




Nước cất
1
TỔNG: 14 NHÓM: 29 LOẠI THUỐC

TT
Nhóm tác dụng theo
danh mục ME
Số
loại
ME
TT
Nhóm tác dụng theo
danh mục ME
Số

loại
ME
1
Giảm đau, hạ sốt
1
8
Chữa ghẻ
1
2
Chống dị ứng
1
9
Chống Acide dạ dày
1
3
Chữa giun
13
10
Nhỏ mắt
3
4
Chống nhiễm trùng
1
14
Chữa hen
1
5
Tâm thần
1
15

Mê, tê
1
6
Chống sốt rét
1
16
Chữa thiếu máu
2
7
Vitamine
3
17
Lợi Tiểu, hạ huyết áp
1
8
Chữa ghẻ
2
18
Sát trùng da
5
9
Điểu chỉnh điện giải
1
19
Chống co thắt
2
10
ỉa chảy
1




TỔNG: 19 NHÓM; 31 LOẠI THUỐC


12
1.6.2. Phân theo hệ thống danh mục thuốc tân dƣợc
Được Bộ y tế ban hành ngày 01/02/2008 theo quyết định số 05/2008/QĐ -
BYT đây là danh mục mới nhất gồm 27 nhóm với 750 loại thuốc dành cho cả 4
tuyến (1,2,3,4) trong đó tuyến 4 có 24 nhóm với 331 loại thuốc.(phụ lục3)
Nhóm tác dụng
Số loại
thuốc
I. THUỐC GÂY TÊ, MÊ
5
II. THUỐC GIẢM ĐAU, HẠ SỐT, CHỐNG VIÊM, STEROID,
THUỐC ĐIỀU TRỊ GÚT VÀ CÁC BỆNH XƢƠNG KHỚP

2.1. Thuốc giảm đau thuốc hạ sốt, chống viêm không steroid
16
2.2. Thuốc điều trị gút
3
2.3. Thuốc khác
2
III. THUỐC CHỐNG DỊ ỨNG VÀ DÙNG TRONG CÁC
TRƢỜNG HỢP QUÁ MẪN
9
IV. THUỐC GIẢI ĐỘC VÀ CÁC THUỐC DÙNG TRONG
TRƢỜNG HỢP NGỘ ĐỘC
14

V. THUỐC CHỐNG CO GIẬT, CHỐNG ĐỘNG KINH
2
VI. THUỐC ĐIỀU TRỊ KÝ SINH TRÙNG, CHỐNG NGHIỄM
KHUẨN

6.1. Thuốc trị giun, sán
5
6.2 Chống nhiễm khuẩn

6.2.1 Thuốc nhóm beta - lactam
13
6.2.2. Thuốc nhóm aminoglycosid
4
6.2.3 Thuốc nhóm phenicol
4
6.2.4 Thuốc nhóm nitro Imidazol
2
6.2.5 Thuốc nhóm lincosamid
1
6.2.6. Thuốc nhóm macrolid
3

13
6.2.7 Thuốc nhóm quinolon
4
6.2.8. Thuốc nhóm sulfamid
5
6.2.9. Thuốc nhóm tetracyclin
3
6.2.10. Thuốc khác

4
6.3 Thuốc chống virus
2
6.4 Thuốc chống nấm
10
6.5 Thuốc điều trị bệnh amip
2
6.6. Thuốc điều trị bệnh lao
9
Thuốc điều trị lao kháng thuốc
1
6.7 Thuốc điều trị sốt rét
8
VII. THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐAU NỬA ĐẦU CHÓNG MẶT
1
VIII. THUỐC CHỐNG PARKINSON
6
IX. THUỐC TÁC DỤNG ĐỐI VỚI MÁU

9.1 Thuốc chống thiếu máu
6
9.2 Thuốc tác dụng lên quá trình đông máu
3
9.3. Dung dịch cao phân tử
1
X. THUỐC TIM MẠCH

10.1 Thuốc chống đau thắt ngực
3
10.2 Thuốc chống loạn nhịp

7
10.3. Thuốc điều trị tăng huyết áp
6
10.4. Thuốc điều trị hạ huyết áp
2
10.5. Thuốc điều trị suy tim
3
10.6. Thuốc chống huyết khối
1
10.7. Thuốc hạ lipid máu
2
10.8. Thuốc khác
4
XI. THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH DA LIỄU
21
XII. THUỐC DÙNG CHẨN ĐOÁN


14
12.1. Thuốc cản quang
1
XIII. THUỐC TẨY TRÙNG VÀ SÁT KHUẨN
4
XIV. THUỐC LỢI TIỂU
2
XV. THUỐC ĐƢỜNG TIÊU HÓA

15.1. Thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên
đường tiêu hóa.
13

15.2 Thuốc chống nôn
3
15.3. Thuốc chống co thắt
7
15.4. Thuốc tẩy, nhuận tràng
7
15.5. Thuốc điều trị tiêu chảy
9
15.6. Thuốc điều trị trĩ
4
15.7. Thuốc khác
1
XVI. HOCMON VÀ CÁC THUỐC TÁC ĐỘNG VÀO HỆ
THỐNG NỘI TIẾT

16.1 Hocmon thượng thận và những chất tổng hợp thay thế
9
16.2 Các chế phẩm androgen, estrogen và progesterron
1
16.3 Insulin và nhóm thuốc hạ đường huyết
6
XVII. HUYẾT THANH VÀ GLOBULIN MIỄN DỊCH
2
XVIII. THUỐC GIÃN CƠ VÀ ỨC CHẾ CHOLINESTERASE
3
XIX. THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH MẮT, TAI MŨI HỌNG

19.1. Thuốc điều trị bệnh mắt
4
19.2. Thuốc tai mũi họng

7
XX. THUỐC CÓ TÁC DỤNG THÚC ĐẺ, CẦM MÁU SAU ĐẺ
VÀ CHỐNG ĐẺ NON

20.1. Thuốc thúc đẻ cầm máu sau đẻ
3
20.2 Thuốc chống đẻ non
3
XXI. THUỐC CHỐNG RỐI LOẠN TÂM THẦN


15
21.1. Thuốc an thần
3
21.2. Thuốc chống rối loạn tâm thần
2
21.3. Thuốc chống trầm cảm
1
XXII. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN ĐƢỜNG HÔ HẤP

22.1. Thuốc chữa hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6
22.2. Thuốc chữa ho
9
XXIII. DUNG DỊCH ĐIỀU CHỈNH NƢỚC, ĐIỆN GIẢI, CÂN
BẰNG ACID BASE VÀ CÁC DUNG DỊCH TIÊM TRUYỀN
KHÁC

23.1. Thuốc uống
2

23.2. Thuốc tiêm truyền
5
23.3. Thuốc khác
1
XXIV. KHOÁNG CHẤT VÀ VITAMIN
17
Tổng số: 24 nhóm và 331 loại thuốc
331


16
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Địa bàn khảo sát
Nhằm mục tiêu xác định tính hợp lý trong DM-TTY đang được trang bị
và sử dụng tại tuyến y tế cơ sở theo Quyết định của Bộ y tế nên trong đề tài
chúng em chỉ chọn 2 trạm y tế xã thuộc thành phố Huế gồm xã Thủy Biều và
xã Thủy An.
2.1.1.1. Xã Thủy Biều
Thủy Biều là một xã vùng ven, cách trung tâm Thành Phố Huế khoảng
5km về phía Tây, là một trong 25 phường - xã thuộc thành phố Huế. Phía Bắc
và phía Tây giáp Sông Hương, phía Đông giáp xã Thủy Xuân và Phường
Đúc, phía Nam giáp xã Thủy Bằng huyện Hương Thủy, với tổng diện tích tự
nhiêu 657,3 ha.
Toàn xã có tổng số 2121 hộ, với 10296 nhân khẩu được bố trí trong 6
thôn: Thôn Trung Thượng, Thôn Lương Quán, Thôn Đông Phước 1, Thôn
Đông Phước 2, Thôn Long Thọ và Thôn Trường Đá. Hệ thống giao thông và
cơ sở hạ tầng cả xã phát triễn mạnh mẽ trong những năm gần đây.

Đời sống kinh tế của người dân tương đối ổn định, trong đó số dân sống
bằng nghề làm ruộng khoảng 60%, còn 40% là cán bộ công chức nhà nước và
các nghành nghề khác Trạm y tế xã đang xây dựng 2 tầng khá khang trang ,
được trang bị y dụng cụ và thuốc thiết yếu đầy đủ để đáp ứng cho công tác
chuyên môn hàng ngày. Trạm y tế gồm có 6 cán bộ, trong đó 1 bác sĩ đa khoa
trưởng trạm ,1 y sĩ đông y, 3 y sĩ đa khoa, 1 nữ hộ sinh. Ngoài ra còn có 1
chuyên trách dân số, 16 cộng tác viên và 6 y tế thôn bản.

17
Trong những năm qua hoạt động chuyên môn của trạm luôn được nâng
cao; phong trào dân số kế hoạch hoá gia đình và bảo vệ bà mẹ trẻ em đạt kết
quả tốt qua nhiều năm hoạt động liên tục. Trong đó chương trình thuốc thiết
yếu cũng không kém phần quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe người
dân. Nhận thức về công tác y tế và dân số của người dân được nâng cao.
Trạm y tế xã triển khai tốt các chương trình y tế quốc gia, chương trình
tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt 91,12%. Công tác phòng chống
suy dinh dưỡng, các chương trình chuyên khoa, tai nạn thương tích, vệ sinh
môi trường công tác luôn đạt kết quả tốt. Trạm y tế xã Thủy Biều là một trong
các Trạm y tế xã phường của thành phố Huế đạt chuẩn quốc gia.
2.1.1.2. Xã Thủy An
Thủy An là một phường nằm về phía Nam cách trung tâm thành phố
Huế 2 km. Phía Nam giáp xã Thủy Dương huyện Hương Thủy , phía Bắc giáp
phường Phú Hội, phía Đông giáp phường Xuân Phú, phía Tây giáp phường
An Cựu, phường An Tây. Với tổng diện tích tự nhiên là 615,83 ha.
Toàn phường có tổng dân số 20534 được bố trí trong 11 khu vực và 30
tổ, trong đó 7 khu vực thuộc An Đông có 20 tổ,4 khu vực thuộc An Tây có 10
tổ .
Đời sống kinh tế của người dân tương đối ổn định, thu nhập chính là
nghề nông, trong đó có 1 phần là buôn bán nhỏ và lao động phổ thông.
Trạm y tế đã triển khai tốt các chương trình y tế quốc gia, chương trình

tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt 99%. Công tác bảo vệ bà mẹ trẻ
em và kế hoạch hóa gia đình, công tác khám chữa bệnh, phòng chống suy
dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh tương đối tốt.
Số cán bộ y tế tại Trạm, gồm có 5 cán bộ. Trong đó có 1 bác sĩ đa khoa ,
1 y sĩ đa khoa, 1 nữ hộ sinh trưởng trạm, 1 y tá trung học, 1 dược tá.
2.1.2. Đối tƣợng khảo sát:
Tại mỗi trạm y tế chúng em khảo sát:

18
* Cán bộ nhân viên đang công tác tại trạm y tế
* Danh mục thuốc tân dược trang bị tại tủ quầy thuốc của trạm y tế.
* Các đơn thuốc lưu từ tháng 6/2008 đến tháng 11/2008
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu ngang.
2.2.2. Loại nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả - phân tích.
2.2.3. Phƣơng pháp chọn mẫu, số lƣợng mẫu chọn
* Với cán bộ nhân viên (CBNV): Khảo sát trực tiếp toàn bộ cán bộ nhân
viên y tế hiện có tại trạm y tế Xã
* Với danh mục thuốc thiết yếu : Khảo sát toàn bộ thuốc tân dược hiện
có tại trạm từ danh mục nhập thuốc và thuốc hiện có tại quầy thuốc của trạm
y tế Xã.
* Với đơn thuốc:
- Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên.
- Số lượng: Mỗi trạm chọn 120 đơn thuốc từ sổ lưu khám bệnh tại trạm
y tế xã trong 6 tháng gần nhất với thời điểm khảo sát (Tháng 11/2008) số đơn
được chọn sẽ lấy từ tháng 6 năm 2008 đến tháng 11/2008.
- Cách chọn: Chọn ngẫu nhiên hàng tháng, đảm bảo số đơn đã được
chọn phân bố đều từ tháng 6/2008 đến tháng 11/2008 cho đến khi có đủ số
lượng 120 đơn thuốc được chọn ngẫu nhiên cho mỗi trạm y tế.
Như vậy số đơn chọn được phân phối trong các tháng là:

 Tháng 6: 20 đơn
 Tháng 7: 20 đơn
 Tháng 8: 20 đơn
 Tháng 9: 20 đơn
 Tháng 10: 20 đơn
 Tháng 11: 20 đơn

19
2.3. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
2.3.1. Lập phiếu khảo sát
Thiết lập bộ câu hỏi theo phương pháp
* Câu hỏi kín (phụ lục 4)
* Câu hỏi mở (Phụ lục 4)
2.3.2. Thu thập số liệu
* Đến trực tiếp tại trạm y tế mỗi xã
* Ghi nhận toàn bộ danh mục thuốc trong sổ nhập và đang lưu hành tại
quầy thuốc của trạm y tế mỗi xã.
* Ghi nhận toàn bộ thông tin trên đơn thuốc khám bệnh hiện lưu tại
phòng khám bệnh của trạm y tế gồm:
- Họ tên bệnh nhân, tuổi, giới tính.
- Chẩn đoán, chỉ định thuốc điều trị.
* Gặp và phỏng vấn trực tiếp nhân viên y tế đang công tác tại Trạm y tế
để thu thập số liệu theo mẫu phiếu đã lập .
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Xử lý theo phương pháp thống kê thông thường trên chương trình
excell

20




Bản đồ địa giới hành chính của 2 Xã khảo sát

21
Chƣơng 3
KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Từ kết quả khảo sát tại 2 trạm y tế Thủy Biều và Thủy An ( Phụ lục2)
ta có kết quả sau :
Bảng 1 . Danh mục thuốc trang bị tại trạm y tế Xã Thủy An và xã
Thủy Biều
TT
Nhóm thuốc, số lƣợng thuốc
THỦY
AN
THỦY
BIỀU
1
Thuốc gây tê-mê
2
2
2
Thuốc giảm đau hạ sốt – chống viêm không
steroid – điều trị gút và các bệnh xương khớp
5
6
3
Thuốc chống dị ứng và dùng trong quá mẫn
4
2

4
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường
hợp ngộ độc
3
3
5
Thuốc chống co giật, chống động kinh
2
2
6
Thuốc điều trị KST, chống nhiễm khuẩn
30
29
7
Thuốc điều trị đau nửa đầu chóng mặt
2
1
8
Thuốc tác dụng đối với máu
2
2
9
Thuốc tim mạch
2
1
10
Thuốc điều trị da liễu
10
10
11

Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn
2
2
12
Thuốc lợi tiểu
1
1
13
Thuốc đường tiêu hóa
8
10
14
Hoc mon và các thuốc nội tiết
2
2
15
Thuốc điều trị bệnh mắt - Tai mũi họng
7
6
16
Thuốc thúc đẻ - cầm máu sau đẻ - chống đẻ non
3
2

22
17
Thuốc chống rối loạn tâm thần
6
6
18

Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
4
2
19
Dung dịch điều chỉnh nước - điện giải - cân bằng
acid base và các dung dịch tiêm truyền khác
8
8
20
Khoáng chất và vitamin
10
10

Tổng
113
107
* Nhận xét :
Qua bảng 3.1 danh mục thuốc trang bị tại trạm y tế xã Thủy An và xã
Thủy Biều đối chiếu với danh mục thuốc tân dược do Bộ y tế qui định (phụ
lục 2).
Trạm Y tế Thủy An có 113 loại thuốc trong đó có 87 loại thuốc nằm
trong DM.TTY do Bộ Y tế quy định và thuộc 20 nhóm tác dụng.
Ở trạm Y tế Thủy Biều có 107 loại thuốc trong có 79 loại thuốc nằm
trong DM-TTY do Bộ Y tế quy định và thuộc 20 nhóm tác dụng.
Bảng 3.2. Số loại thuốc - nhóm thuốc theo DM. TTY của Bộ y tế
hiện có tại 2 xã Thủy An & Thủy Biều - Thành phố Huế
Thuốc


Địa điểm

Loại thuốc
Nhóm thuốc
Trong DM
hiện có
Trong DM hiện
không có
Trong DM
hiện có
Trong DM
hiện không


Thủy An

87 (26.28%)
244.(73.72%)
20(83,33%)
4 (16,67%)

Thủy Biều

79(23,86%)
252 (76,14%)
20(83,33%)
4 (16,67%)
Số lượng
dao động
79-87
244-252
20

4

Tỷ lệ chung

25,07%
74,93%
83,33%
16,67%

23
Như vậy từ bảng 3.2. Ta thấy tỉ lệ thuốc trong DM quy định của bộ y tế
được trang bị cho tuyến y tế cơ sở có bác sĩ tại 2 xã khảo sát chiếm tỷ lệ
không cao( Xã Thủy An 26,28% , xã Thủy Biều 23,86%).
Nếu tính chung cho cả 2 xã thì tỷ lệ loại thuốc và nhóm thuốc theo DM
TTY - do Bộ y tế quy định hiện có được thể hiện ở biểu đồ sau.






Loại thuốc Nhóm thuốc
Biểu đồ: 3.1. Tỉ lệ thuốc trong DM hiện có và không có
* Nhận xét: Số loại thuốc hiện có chỉ chiếm 1 tỷ lệ thấp so với thuốc
được Bộ y tế quy định trong DM. TTY dành cho tuyến y tế cơ sở năm 2008.
Đánh giá tỉ lệ thuốc trong và ngoài DM. So với tổng số thuốc hiện có từ
bảng 3.3. ta có.
Bảng 3.3. Số loại thuốc trong và ngoài danh mục so với tổng số
thuốc hiện có
stt

Tên xã
Ngoài DM - TTY
Trong DM-TTY
1
Thủy An
26(23%)
87(77%)
2
Thủy Biều
28(26,16%)
79(73,84%)

Tỷ lệ chung
24,58%
75,42%
* Nhận xét: Từ bảng 3.3. ta thấy rằng số loại thuốc hiện có không nằm
trong DM - TTY của Bộ y tế quy định ở trạm y tế 2 xã chiếm tỷ lệ không cao:
Xã Thủy An : 26/113 loại thuốc chiếm tỷ lệ 23%
Xã Thủy Biểu: 28/107 loại thuốc chiếm tỷ lệ 26,16% .
Tỷ lệ các thuốc trong và ngoài DM tại 2 trạm y tế có thể biểu hiện ở biểu
đồ sau:
83.33%
16.67%
Hiện có Hiện không có
75.07%
24.93%
Hiện có Hiện không có

24







Xã Thủy Biều Xã Thủy An
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ thuốc trong và ngoài DM-TTY
* Nhận xét:
Từ biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ thuốc trong DM-TTY hiện có tại 2 trạm y
tế xã Thủy An và xã Thủy Biều chiếm tỷ lệ tương đối cao(73,84% và 77%).
Thuốc ngoài DM-TTY hiện có tại 2 trạm y tế xã Thủy An và xã Thủy
Biều chiếm tỷ lệ khá thấp.
Khi phân tích loại thuốc và nhóm thuốc hiện có theo hệ thống VEN
(Vitaux - Essentiels - Non Essentiels) ta có kết quả như sau:
Bảng 3.4. Số loại thuốc - nhóm thuốc hiện có tại 2 xã so với DM-
TTY theo hệ thống VEN của Bộ y tế qui định
STT
Đơn vị
MV
ME
Tỷ lệ chung

Quy
định
BYT
Số loại
thuốc
Số nhóm
thuốc
Số loại

thuốc
Số nhóm
thuốc
Loại
thuốc
Nhóm
thuốc
29
14
31
19


1
Thủy
An
29
(100%)
13
(92,85%)
31
(100%)
19
(100%)

100%

96,42%
2
Thủy

Biều
29
(100%)
13
(92,85%)
30
(96,77)
18
(94,73%)

98,38%

93,81%
* Nhận xét: Từ bảng 3.4 ta thấy số loại thuốc và nhóm thuốc hiện có tại
2 trạm y tế xã Thủy An và xã Thủy Biều so với phân loại theo hệ thống VEN
của BYT quy định được trang bị khá hoàn chỉnh.
77%
23%
Thuốc trong DM hiện có
Thuốc ngoài DM hiện có
73.84%
26.16%
Thuốc trong DM hiện có
Thuốc ngoài DM hiện có

25
- Ở xã Thuỷ An :với MV:loại thuốc 29 chiếm tỷ lệ 100%.Nhóm thuốc
13 chiếm tỷ lệ 92,85%.Với ME : loại thuốc :31 chiếm tỷ lệ 100%.Nhóm thuốc
19 chiếm 100%.
- Xã Thuỷ Biều :với MV :loại thuốc : 29 chiếm 100%.Nhóm thuốc 13

chiếm tỷ lệ 92,85%. Với ME : loại thuốc 30 chiếm 96,77%. Nhóm thuốc 18
chiếm 94,73%.











Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ chung của loại thuốc - nhóm thuốc theo hệ thống
VEN tại 2 xã Thủy An và Thủy Biều
* Nhận xét:
Nếu tính tỷ lệ chung từ biểu đồ 3.3. ta thấy rằng loại thuốc và nhóm
thuốc theo hệ thống VEN của Bộ y tế quy định ở 2 xã chiếm tỷ lệ rất cao.
- Loại thuốc ở xã Thuỷ An (100%) cao hơn so với trạm y tế Thuỷ Biều
(98,38%).
- Nhóm thuốc ở xã Thuỷ An cũng cao hơn ở xã Thuỷ Biều
(96,42%/93,81%). Nhưng nhìn chung thì tỷ lệ loại thuốc và nhóm thuốc theo
hệ thống VEN ở 2 trạm y tế là gần tương đương nhau.
* Để đánh giá tình hình MV, ME theo danh mục quy định so với tổng
số thuốc hiện có qua khảo sát ta có.

100
96.42
98.38
93.8

0
20
40
60
80
100
Xã Thủy An Xã Thủy Biều
Loại Thuốc Nhóm Thuốc
Tỷ lệ %
Địa bàn

×