Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ ĐẶC SẢN XUẤT KHẨU HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.72 KB, 28 trang )

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ ĐẶC SẢN XUẤT
KHẨU HÀ NỘI.
* * * * *
2.1.Khái quát chung về Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất
khẩu Hà Nội.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản
xuất khẩu- Hà Nội.
Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, việc mở rộng quan hệ hợp
tác giao lưu buôn bán là một yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Với bờ biển dài chạy dọc theo đất nước
và hệ thống kênh rạch chằng chịt đó là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
thuỷ sản. Mặt khác, bên cạnh nhu cầu xuất khẩu, ngành thuỷ sản có nhiệm vụ là
giải quyết nhu cầu tiêu dùng ở thị trường nội địa, đặc biệt là các thành phố lớn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và để thực hiện chương trình kinh tế lớn của Đảng
và Nhà nước đề ra là ngành thuỷ sản phía bắc phảiđẩy mạnh hơn nữa công tác
xuất khẩu, phấn đấu đưa ngành thuỷ sản phát triển mạnh cùng các ngành kinh tế
khác .Trong khi đó miền Bắc chưa có doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tiên tiến
nào, chính vì vậy Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà Nội ra đời để đáp
ứng những nhu cầu trên.
Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 545/TS-QĐ Ngày 24/09/1987
của bộ trưởng Bộ Thuỷ Sản Xuất Khẩu Hà Nội với tên giao dịch là F37, Địa điểm
: Phường Nhân Chính - Thanh Xuân- Hà Nội , với số vốn đầu tư ban đầu của xí
nghiệp là 11.964.000.000( mười một tỉ chín trăm sáu mươI bốn triệu đồng )
Sau thời gian xây dựng, đến năm 1990 xí nghiệp bước đầu vừa sản xuất vừa
hoàn thiện chương trình với khuôn viên 30.000 m²trong đó tổng diện tích xây
dựng 6111m² bao gồm:
Phân xưởng chế biến đông lạnh 1670m²
Kho lạnh 1000 tấn (-25°C)
Kho vật tư hàng hóa 1.090 m²


Phân xưởng hàng khô có dây chuyền mực cán tấm gia vị có công suất
100 tấn / năm
Và các công trình phụ trợ khác
Từ khi bắt đầu sản xuất đến nay xí nghiệp luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao bằng nỗ lực không ngừng cùng với sự năng động của ban giám đốc
và các phòng ban khác. Xí nghiệp đã tồn tại và phát triển ngày càng lớn mạnh.
Trong một vài năm tới đây hy vọng xí nghiệp sẽ là một trong những lá cờ đầu
trong ngành thuỷ sản nước ta
Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất
khẩu Hà Nội có thể chia làm hai giai đoạn và mỗi giai đoạn có một số đặc điểm
chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của Xí nghiệp.
Giai đoạn 1(từ năm 1987 đến năm 1993)
Đây là giai đoạn doanh nghiệp mới thành lập nên xí nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn trong việc sản xuất hàng xuất khẩu vì do cơ sở vật chất kỹ thuật còn
thiếu thốn và vốn kinh doanh hạn chế nhiều
Giai đoạn 2 (từ năm 1993 đến nay)
Giai đoạn này xí nghiệp được nhà nước cấp vốn đầu tư thêm vốn và kĩ thuật
nên phần nào đã tháo gỡ được khó khăn về cơ sở vật chất kĩ thuật và Xí nghiệp đi
vào hoạt động ngày càng có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Xí nghiệp thuỷ đặc sản xuất khẩu - Hà Nội là một Xí nghiệp nhà nước được
phép thực hiện chế độ tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân , hoạt động bằng
nguồn vốn ngân sách cấp và tự bổ xung. Xí nghiệp hoạch toán độc lập, có con dấu
riêng và hoạt động theo đúng pháp luật.
2.1.2.1. Chức năng:
Thông qua hoạt động xuất khẩu trực tiếp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản phù
hợp với nhu cầu thị trường quốc tế, tăng kim nghạch xuất khẩu, kinh doanh có lãi
nhằm phát triển toàn ngành thuỷ sản.
Thông qua xuất khẩu để thu ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu máy móc,
thiết bị phụ tùng vật tư, chuyển giao công nghệ mới tiên tiến, hiện đại hoá nhằm

trang thiết bị kỹ thuật công nghệ cho ngành thuỷ sản.
Tăng thu nhập ngân sách nhà nước và làm tròn các nghĩa vụ của một xí
nghiệp đối với xã hội.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Thực hiện tốt các ngành nghề kinh doanh như:
-Khai thác, thu mua, chế biến hải sản.
-Xuất khẩu thuỷ sản.
-Cung ứng vật tư cho ngành thuỷ sản.
-Xuất khẩu tổng hợp.
Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thuỷ
sản và các mặt hàng nông sản khác. để hỗ trợ nhiệm vụ trên xí nghiệp được phép
nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ nhằm phát triển khai thác , nuôi
trồng thuỷ sản . Từ đó nâng cao chất lượng hàng thuỷ sản đáp ứng nhu cầu thị
trường quốc tế và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Xí nghiệp cũng
thực hiện nhập khẩu các mặt hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng khác theo nhu
cầu của thị trường trong nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu HàNội:
Cơ cấu tổ chức tại văn phòng xí nghiệp
- Giám đốc xí nghiệp: Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng như chịu trách nhiệm với Seaprodex Việt Nam
và bộ thuỷ sản về hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh cuả xí nghiệp .Đồng
thời giám đốc là ngươì xác đình phương hướng và bước đi của chiến lược cuẩ Xí
nghiệp trong từng thời kỳ.Trên cơ sở tham khảo ý kiến của các bộ phận
. Phó giám đốc: Có hai phó giám đốc chịu trách nhiệm các phần việc sau :
- Một phó giám đốc phụ trách sản xuất: Có nhiệm vụ quản lý và giám sát
các hoạt động sản xuất của phân xưởng
- Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm đầu ra của sản
phẩm và đầu vào của nguyên liệu một cách phù hợp để duy trì họat động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp
-Kế toán trưởng: Đồng thời là trưởng phòng kinh tế tài chính, là người trợ

giúp giám đốc khi ra quyết định cũng như tham gia công tác quản lý về tài chính .
Nhưng nhiệm vụ của kế toán trưởng không chỉ giới hạn ở phạm vi khối văn phòng
mà quản lý toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của toàn bộ Xí nghiệp
Văn phòng Xí nghiệp:
Các phòng ban của xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà - Nội
-Phòng kế toán tài chính : Có trách nhiệm theo dõi , quản lý mọi hoạt động
tài chính trong xí nghiệp giúp cho ban lãnh đạo xí nghiệp điều hành tốt mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua các thông tin kinh tế tài chính đã được kế
toán phản ánh , kiểm tra, giám sát , xử lý , tổng hợp , phân tích .
-Phòng kế hoạch vật tư: Nghiên cứu thị trường vật tư hàng hoá trong và
ngoài nước để tìm cách duy trì, tìm kiếm được tốt hơn những nguồn hàng và có
chất lượng tốt, mở rộng thị trường sản phẩm, cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cầu thị
trường, lập kế hoạch cho sản xuất. Như vậy phòng kế hoạch và đầu tư có vai trò
quan trọng trong quá trình tìm kiếm thị trường đầu vào và đầu ra, thúc đẩy hoạt
động thương mại của Xí nghiệp ngày một tốt hơn để tăng khả năng cạnh tranh sản
phẩm của xí nghiệp trên thị trường nhằm thu lợi nhuận cao cho xí nghiệp.
-Phòng hành chính: Giúp ban giám đốc xí nghiệp điều hành, tổ chức con
người đúng vị trí, khả năng công tác, theo dõi giải quyết các chính sách kinh tế xã
hội.
-Xưởng chế biến: Thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh chính , sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu theo hợp đồng và các mặt hàng tiêu thụ nội địa .
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
XƯỞNG
CHẾ
BIẾN
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI

CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
VẬT

PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu -
Hà Nội

2.1.4. Đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu- Hà
Nội
2.1.4.1. Về lao động của Xí nghiệp.
Cơ cấu chất lượng.
Bảng 1 : Đơn vị: người
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh
2003/2002
So sánh
2004/2003
CL TL(%) CL TL(%)
Đại học 18 17 20 -1 -5,5 3 17,6
Cao đẳng 23 18 10 5 21,7 -8 -44,4
Trung cấp 38 30 13 -8 -21,5 -17 -44,7
Công nhân 72 65 46 -7 -9,7 -19 -29,2
Chung 151 130 89 -21 -13,9 -41 -31,5

Nhận xét :
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số lao động của Xí nghiệp giảm dần qua các
năm 2002 - 2004. Năm 2003 so với năm 2002 giảm 21 lao động tỉ lệ là 13,9% còn
năm 2004 so với năm 2003 giảm 41 lao động tỉ lệ 31,5%.
Tuy nhiên ta có thể dễ dàng nhận thấy số lượng lao động giảm chủ yếu là các công
nhân phân xưởng và các lao động có trình độ Trung cấp, số lượng các kĩ sư và cử
nhân tăng lên. Điều này được lý giải do Xí nghiệp mua mới các loại máy móc thiết
bị công nghệ tiên tiến cho nên không cần nhiều lao động phổ thông.
Số lượng công nhân có sự giảm nhanh chóng năm 2003 so với 2002 giảm 7
người tỉ lệ 9,7%, năm 2004 so với năm 2003 giảm 19 người tỉ lệ tương ứng là
29,2%.
Số lượng nhân viên có trình độ Trung cấp và Cao đẳng giảm khá lớn trong
năm 2003, năm 2003 so với 2002 số lao động trình độ Trung cấp giảm 8 người
tương ứng với tỉ lệ 21,05%, năm 2004 so với 2003 giảm 17 người tương ứng với tỉ
lệ là 44,7%.
Số lượng nhân viên có trình độ Đại học năm 2003 so với 2002 giảm 1 người
tương ứng với tỉ lệ là 5,5%, năm 2004 so với 2003 tăng 3 người tỉ lệ là 17,6%.
Ta thấy mặc dù có sự giảm sút về số lượng lao động tại Xí nghiệp qua các
năm song trình độ lao động của Xí nghiệp lại có sự gia tăng, đây có thể nói là tốt vì
chất lượng lao động cao đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng lao động có xu hướng
tăng trong thời gian tới.
2.1.4.2.Mặt hàng kinh doanh:
-Mặt hàng tôm:
Đây là mặt hàng chiếm tỉ trọng trong cơ cấu xuất khẩu của xí nghiệp. Năm
1998, lượng tôm xuất khẩu chiếm 71% tổng sản lượng xuất khẩu, năm 1999 là
83%, năm 2000 là 75%. Tôm thường được xuất khẩu ở dạng nguyên liệu hoặc cấp
đông, hấp luộc, phơi khô dưới hình thức nguyên con còn vỏ, bỏ đầu còn vỏ, bóc
đầu bóc vỏ. Mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp có rất nhiều loại, nhiều cỡ khác
nhau như:
-Tôm sú bỏ đầu (cỡ 8/12; 13/15; 16/20; 21/25;26/30;31/41)

-Tôm sú PD (cỡ 26/30; 31/40; 41/50)
-Tôm sú nguyên con (cỡ 6/8; 8/12; 16/20; 21/30; 31/40)
-Tôm sú con bỏ đầu (cỡ 4/6; 6/8;8/12; 13/15)
-Tôm sú PTO hấp chín (cỡ 13/15; 16/20; 21/25; 31/40)
-Tôm sắt PUD (cỡ 90/120; 100/200; 300/500; vụn)
Do có giá trị kinh tế cao nên trong lĩnh vực xuất khẩu tôm đông lạnh có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh đặc biệt là các nước trong khu vực như Inđônêxia, Thái
Lan, Trung Quốc. Các nước này ngoài việc tôm có kích cỡ lớn ra họ còn là những
quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động
khai thác lớn, chế biến những sản phẩm thuỷ sản có giá trị kinh tế cao.
-Mặt hàng mực:
Mực hiện nay là nguồn hải sản có tiềm năng rất lớn để phát triển thị trường.
Đây là mặt hàng tiêu thụ đứng thứ hai sau tôm. Năm 2000, trong tổng sản lượng
xuất khẩu của xí nghiệp thì mặt hàng mực chiếm 10%. Các thị trường tiêu thụ chủ
yếu là: Nhật Bản, Trung Quốc và Nam Âu. Mặt hàng hàng mực chủ yếu của xí
nghiệp hiện nay chủ yếu là mực File cấp đông lạnh, mặt hàng mực cũng có rất
nhiều loại, nhiều kích cỡ khác nhau như: Mực ống nguyên con, cấp đông IQF,Mực
ống tube, Mực ống philê block, Mực ống còn đầu, Mực philêkhi tham gia vào thị
trường quốc tế , mặt hàng mực của xí nghiệp cũng như của Việt Nam có hạn chế vì
mực là loài động vật nhuyễn thể dễ bị phân huỷ, chi phí bảo quản cao, giá thành
chế biến lại cao trong khi đó kỹ thuật chế biến của nước ta còn kém. Mặt khác,
nguồn nguyên liệu tự nhiên phụ thuộc vào thời vụ, điều kiện thời tiết, khí hậu. Hơn
nữa hiện nay ta chưa tổ chức nuôi để duy trì nguồn nguyên liệu làm hàng xuất
khẩu.
-Mặt hàng cá:
Cá nước ta chủ yếu như: Cá Song, Cá Thu, Cá Nụ, Cá Chim. Xuất khẩu chủ
yếu dưới dạng nguyên con hoặc philê ướp đông (đã làm sạnh nội tạng hoặc lọc
nguyên thịt)
Mặt hàng cá trong danh mục hàng thuỷ sản xuất khẩu của Xí nghiệp thuỷ đặc
sản xuất khẩu Hà Nội tương đối đa dạng như: Cá hồng philê IQF, cá hồng philê

đông lạnh, Cá Thu Philê, Cá Bơn bỏ đầu bỏ ruột IQF, Cá Basa Philê để da IQF
-Mặt hàng khác:
Các mặt hàng khác giá trị gia tăng: Sushimi, Nem, Chả, Cua, Sứa , Ngao lụa,
Vây cá mập, Bạch tuộc nguyên con sạch Block, Bạch tuộc cắt.

2.1.4.3. Thị trường xuất khẩu chính của Xí nghiệp.
Bên cạnh đó trong hoạt động kinh doanh quốc tế Xí nghiệp có một số thị
trường trọng điểm như:
a.Thị trường Trung Quốc (bao gồm cả Hồng kông )
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này chiếm 61%
(Trung Quốc chiếm 41%, Hồng Kông chiếm 21%). Hệ thống luật pháp của Trung
Quốc vừa rất cởi mở vừa rất chặt chẽ. Chính sách thương mại của Trung Quốc
được áp dụng theo quan hệ song phương (thoả thuận giữa hai nước) Việt Nam và
Trung Quốc có quan hệ bạn bè lâu năm. Ngày nay quan hệ bạn bè đó càng phát
triển tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty, Xí nghiệp thuỷ sản Việt Nam xuất
khẩu sang Trung Quốc Trung Quốc và Việt Nam lại có chung đường biên giới nên
việc xuất khẩu giữa hai nước dễ dàng thuận tiện hơn.
b. Thị trường Mỹ
Mỹ là nước có nền kinh tế lớn mạnh vào bậc nhất trên thế giới. Đồng tiền sử
dụng là đồng tiền USD - một trong những đồng tiền mạnh của thế giới, mức lạm
phát của Mỹ lại không cao nên đây là cơ hội rất tốt cho Việt Nam xâm nhập thị
trường này. Mỹ là một thị trường có nhiều triển vọng, sức mua lớn, gía cả tương
đối ổn định, đang có xu hướng tăng cả về sức mua lẫn mặt bằng giá cả. Đặc biệt ưa
chuộng là tôm sú cỡ lớn (16-20 con / found trở lên), tôm sú xuất khẩu vào thị
trường Mỹ giá cao hơn xuất vào thị trường Nhật. Mà sản phẩm chính của Xí
nghiệp lại là tôm. Tuy nhiên sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam so với
một số nước khác còn thấp và mới có một số ít Xí nghiêp bán được sang thị trường
Mỹ. Xí nghiệp thuỷ đặn sản xuất khẩu Hà Nội rất vinh dự là một trong những Xí
nghiệp này nhưng tỷ trọng còn nhỏ bé chiếm 0,3 kim ngạch xuất khẩu cuả công ty.
c.Thị trường Nhật Bản:

Thị trường Nhật Bản là nơi có mức tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất thế giới và với
mức tiêu thụ thuỷ sản tính trên đầu người là 70 kg/ năm. Đây là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của hàng thuỷ sản Việt Nam, trong đầu những năm 90 chiếm khoảng
65-75% tổng giá trị xuất khẩu của hàng thuỷ sản Việt Nam, năm 1997 giảm xuống
còn 43% do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ làm đồng yên Nhật
bị mất giá chế biến thực phẩm chưa phát triển
d.Thị trường EU:
Đây là thị trường xuất khẩu chủ yếu của xí nghiệp nhưng số lượng xuất khẩu
không nhiều, xí nghiệp cần đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa vào thị trường này.
2.1.4.4. Nguồn cung ứng.
Các nguồn hàng, cung ứng hàng hoá trong nước tương đối ổn định phong
phú đa dạng, phát triển góp phần làm ổn đinh thị trường và tạo điều kiện cho các
Công ty nói chung và cho Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà Nội nói
riêng phát triển. Tuy nhiên thị trường chưa ổn định, giá cả biến động của luật cung
cầu, nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp nên gây không ít khó khăn trong việc nhập
hàng .Nhất là tư vụ kiện cá basa cùng với vụ kiện tôm đã ảnh hưởng không nhỏ
đến Xí nghiệp nói riêng và các Công ty thuỷ sản của Việt Nam nói chung khi xuất
khẩu sang EU, Mỹ tuy là bây giờ đã dần đi vào ổn định.
2.1.4.5. Khách hàng của xí nghiệp.
Thị trường tiêu thụ trong nước của Xí nghiệp đây là thị trường khách hàng
truyền thống với các mặt hàng tiêu thụ là các sản phẩm thuỷ sản đóng hộp, khách
hàng bao gồm các đơn vị, cá nhân trong và ngoài thành phố Hà Nội hợp đồng mua
bán. Xí nghiệp tiến hành phân phối các đại lý đơn vị, khách hàng tư nhân theo hợp
đồng bán buôn, bán lẻ đã ký kết. Ngoài ra Xí nghiệp có các cửa hàng bán và giới
thiệu sản phẩm trực tiếp tới người tiêu dùng.
2.1.4.6. Đối thủ cạnh tranh.
Xí nghiệp luôn phải đối đầu với hàng loạt đối thủ cạnh tranh, đó là những
công ty cũng sản xuất những hàng thuỷ sản như Xí nghiệp trên khắp địa bàn Hà
Nội nói riêng và trên địa bàn cả nước nói riêng.
2.1.4.7. Qúa trình sản xuất chế biến.

Thu mua nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu phụ
Xưởng chế biến
Sản phẩm
2.1.4.8. Đặc điểm về cơ cấu tài chính của Xí nghiệp.
Là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
lớn, do vậy cũng như bất kỳ doanh nghiệp nhà nước khác. Xí nghiệp chế biến thuỷ
đặc sản xuất khẩu - Hà Nội được nhà nước cung cấp ngân sách để hoạt động. Với
vốn đầu tư ban đầu là 11.964.000.000 đ, hiện nay là 17.675.563.382đ. Đây cũng là
nguyên nhân dẫn tới việc giảm lợi nhuận của Xí nghiệp do chi phí sử dụng vốn
lớn.
Trong đó: Vốn cố định: 10.134.633.256đ
Vốn lưu động:7.540.930.126đ
2.2. Tình hình kinh doanh ở Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản
xuất khẩu- Hà Nội trong ba năm 2002-2003-2004.

×