Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

CHỨNG CHỈ QUẢN TRỊ MẠNG LINUX - BÀI 10 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.74 KB, 6 trang )

Hướng dẫn giảng dạy


Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux Trang 111/271


BÀI 10
Network File System
Tóm tắt
Lý thuyết: 3 tiết - Thực hành: 5 tiết.
Mục tiêu Các mục chính
Bài tập bắt
buộc
Bài tập làm
thêm
Giới thiệu dịch vụ NFS
để thực thi cơ chế ánh
xạ tài nguyên chia sẻ
thành filesystem cục
bộ.
I. Tổng quan về quá trình hoạt động
của NFS
II. Cài đặt NFS
III. Cấu hình NFS

Bài tập 10.1
(sách bài
tập)


Hướng dẫn giảng dạy




Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux Trang 112/271

I. Tổng quan về quá trình hoạt động của NFS
NFS là dịch vụ hỗ trợ cơ chế chia sẻ tài nguyên giữa các máy chủ Linux. NFS được phát triển để
cho phép hệ thống nội bộ có thể truy xuất một thư mục trên hệ thống máy khác bằng cách mount
nó vào hệ thống tập tin cục bộ, người quản trị trên NFS Server chỉ cần xuất (export) các thư mục
để cung cấp cho các NFS Client sử dụng.
I.1. Một số luật chung khi cấu hình NFS
- Export các thư mục con của thư mục “/”.
- Không xuất những thư mục con của những thư mục cha đã được export trước đó.
- Chỉ được export hệ thống tập tin cục bộ.
I.2. Một số khái niệm chính về NFS
- Virtual filesystem (VFS) interface: là một kỹ thuật tự động chuyển hướng tất cả các truy
xuất đến NFS-mount file một cách thông suốt trên Remote Server. VFS giúp biến đổi yêu cầu
định dạng file phù hợp trên NFS Server.
- Stateless Operation: là những chương trình đọc và ghi file trên hệ thống tập tin cục bộ dựa
vào hệ thống để theo dõi và ghi nhận vị trí đọc dữ liệu thông qua con trỏ địa chỉ pointer. Khi
NFS Server không còn hoạt động (hoặc bị lỗi) thì NFS Client s
ẽ thiết lập lại giá trị cho pointer
là 0 và NFS Client có thể phát hiện (detect) khi NFS Server hoạt động trở lại.
- Caching: trên NFS Client để lưu lại một số dữ liệu cần thiết vào hệ thống cục bộ, điều này
làm giảm lưu lượng truy xuất trên NFS Server.
- NFS Background Mounting: NFS Client sử dụng RPC để mount file trên remote server, nếu
Remote Server không tồn tại thì ta có thể dùng lệnh mount đặt tùy chọn bg để chỉ định
khoảng thờ
i gian đợi trong 1 tuần.
- Hard and Soft Mounts: Hard mount có ý nghĩa rằng quá trình mount file sẽ luôn luôn được
tiến hành trên foreground hoặc background để đảm bảo tính thống nhất dữ liệu. Soft mount

là quá trình sử dụng RPC để mount remote file system, một khi RPC bị lỗi và lặp lại nhiều lần
dẫn tới hoạt động của NFS bị fail dẫn tới sự thống nhất dữ liệu không được đảm bảo.
- NFS Versions: NFS hiện tại có 3 phiên bảng 2, 3, and 4. Đố
i với Version 2 hỗ trợ kích thước
tới 4GB, bị giới hạn 8 KB trong mỗi lần đọc và ghi dữ liệu. NFS Version 3 hỗ trợ kích thước
file tới 264 – 1 bytes, có khả năng điều chỉnh kích thước việc đọc/ghi dữ liệu giữa NFS Client
và NFS Server. NFS Version 4 tương tự như NFS Version 3 nhưng được tích hợp thêm một
số tính năng như lock file và mout file được được tích hợp vào NFS Daemon và được thực
hiện một cách độc lập.
-
Các NFS Daemons quan trọng như: Portmap là Daemon quan trọng quản lý kết nối cho ứng
dụng, Portmap listen trên TCP port 111, ngoài ra còn có NFS Daemon, NFSLOCK Daemon,
NETFS Daemon.
II. Cài đặt NFS
NFS được cài đặt mặc định trên Redhat Linux, mặc định NFS được hoạt động khi hệ thống khởi
động, ta có thể dùng một số lệnh sau đây để kiểm tra NFS được cài đặt trong hệ thống:
Hướng dẫn giảng dạy


Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux Trang 113/271

# rpm -qa | grep nfs
redhat-config-nfs-1.1.3-1 ; kết quả hiển thị
nfs-utils-1.0.1-3.9 ; kết quả hiện thị
# rpm -q portmap
portmap-4.0-57 ; kết quả hiển thị
III. Cấu hình NFS
III.1. Cấu hình NFS Server
Cả hai NFS Server và NFS Client đều phải cài NFS package. Trên NFS Server cần phải có các
daemon portmap, nfs, and nfslock, sau đó ta tiến hành cấu hình NFS trong file /etc/exports

#/etc/exports
- Dòng 1: /data/files *(ro,sync)
- Dòng 2: /home 192.168.1.0/24(rw,sync)
- Dòng 3: /data/test *.my-site.com(rw,sync)
- Dòng4: /data/database 192.168.1.203/32(rw,sync)
Giải thích một số ví dụ về cấu hình NFS trên file /etc/exports
- Dòng 1: Chỉ được đọc trên /data/files từ bất kỳ mạng nào.
- Dòng 2: Read/Write trên thư mục /home từ tất cả các máy trên mạng 192.168.1.0
- Dòng 3: Read/Write trên thư mục /data/test từ tất cả các máy trong miền my-site.com
- Dòng 4: Read/Write trên thư mục /data/database từ máy 192.168.1.203
Sau khi ta cấu hình xong ta phải reactive lại NFS server để c
ập nhật lại thông tin cấu hình.
III.1.1 Khởi động NFS Server:
Đặt tính năng hệ thống cho các dịch vụ:
# chkconfig level 35 nfs on
# chkconfig level 35 nfslock on
# chkconfig level 35 portmap on
Khởi tạo các dịch vụ liên quan.
#service portmap start
#service nfs start
# service nfslock start
III.1.2 Kiểm tra hoạt động NFS
Ta có thể dùng lệnh rpcinfo để kiểm tra danh sách các portmapper đã được đăng ký trên host.
# rpcinfo -p localhost
Hướng dẫn giảng dạy


Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux Trang 114/271

program vers proto port

100000 2 tcp 111 portmapper
100000 2 udp 111 portmapper
100003 2 udp 2049 nfs
100003 3 udp 2049 nfs
100021 1 udp 1024 nlockmgr
100021 3 udp 1024 nlockmgr
100021 4 udp 1024 nlockmgr
100005 1 udp 1042 mountd
100005 1 tcp 2342 mountd
100005 2 udp 1042 mountd
100005 2 tcp 2342 mountd
100005 3 udp 1042 mountd
100005 3 tcp 2342 mountd
III.2. Cấu hình NFS Client
Cấu hình mount NFS tự động thông qua file /etc/fstab ta thực hiện các bước sau:
- Bước 1. Khi cấu hình NFS Client ta phải khởi động NFS.
# chkconfig level 35 netfs on
# chkconfig level 35 nfslock on
# chkconfig level 35 portmap on
#service portmap start
# service netfs start
# service nfslock start
Kiểm tra hoạt động của NFS
# rpcinfo -p
program vers proto port
100000 2 tcp 111 portmapper
100000 2 udp 111 portmapper
100024 1 udp 32768 status
100024 1 tcp 32768 status
100021 1 udp 32769 nlockmgr

100021 3 udp 32769 nlockmgr
Hướng dẫn giảng dạy


Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux Trang 115/271

100021 4 udp 32769 nlockmgr
100021 1 tcp 32769 nlockmgr
100021 3 tcp 32769 nlockmgr
100021 4 tcp 32769 nlockmgr
391002 2 tcp 32770 sgi_fam
- Bước 2. Mount một tài nguyên từ NFS Server bằng cách dùng /etc/fstab
MountPoint Type Options Dump FSCK
192.168.1.100:/data/files /mnt/nfs nfs soft,nfsvers=2 0 0
- Bước 3. Thực hiện lệnh mount –a để thực thi file /etc/fstab
# mkdir /mnt/nfs
# mount –a ; cập nhật lại file exports
# ls /mnt/nfs
ISO ISO-RedHat kickstart RedHat
Mount NFS file thông qua lệnh:
# mount -t nfs 192.168.1.100:/data/files /mnt/nfs
# ls /mnt/nfs
ISO ISO-RedHat kickstart RedHat
III.3. Kích hoạt file /etc/exports
Khi ta thay đổi cấu hình trong file /etc/exports thì ta phải restart lại NFS.
# exportfs -a
Export chỉ có entry mới trong file /etc/exports dùng lệnh
# exportfs -r
Xóa hay thay đổi một thư mục đã chia sẻ qua NFS ta phải umount thư mục đó bằng lệnh umount
sau đó sửa đổi lại tập tin /etc/fstab, sau đó tiến hành reload lại NFS bằng lệnh exportfs –ua.

# umount /mnt/nfs
# exportfs -ua
# exportfs –a
III.4. Troubleshooting NFS Server
Để theo dõi và xử lý các sự cố trên NFS ta thực hiện một số lệnh sau:
- Liệt kê các export directory:
#showmount -a
- Liệt kê các mounting file system
Hướng dẫn giảng dạy


Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux Trang 116/271

#df -F nfs
- Thống kê lỗi trên NFS
#nfsstat –s

×