Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

thực trạng công tác chi trả các chế độ bhxh tại bhxh phù cừ-hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.8 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp
mở đầu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời nh một nhu cầu tất yếu, tự nhiên của
con ngời, là biện pháp hữu hiệu nhất con ngời tự tìm ra để bảo vệ chính
mình. Không chỉ mang trong mình nội dung xã hội với tính nhân văn sâu sắc,
BHXH còn bao hàm cả nội dung kinh tế biểu hiện bằng việc là công cụ góp
phần thực hiện phân phối lại thu nhập.
Chính sách BHXH thể hiện sự quan tâm của mỗi quốc gia đối với ngời
lao động, đồng thời thể hiện sự phát triển về mặt kinh tế-xã hội của quốc gia
đó.
Với bản chất xã hội chủ nghĩa, ngay từ những ngày đầu thành lập nớc,
tuy điều kiện còn rất nhiều khó khăn, Việt Nam đã chủ động quan tâm đến đời
sống ngời lao động. Và cho đến nay, cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội,
chính sách BHXH không ngừng hoàn thiện, mở rộng nhằm mục đích đem lại
quyền lợi cao nhất cho nhân dân-những ngời tạo ra của cải và là "nguyên
khí" của đất nớc.
Nội dung hoạt động của BHXH Việt Nam bao gồm rất nhiều khâu. Tuy
nhiên, công tác chi trả các chế độ BHXH, có thể nói, đó là khâu phức tạp nhất,
quan trọng nhất và cần thiết nhất, quyết định đến nhận thức của cả xã hội về
vai trò, đồng thời nó còn là khâu cuối cùng để hoàn thiện nhiệm vụ của
BHXH.
Qua quá trình tham gia thực tập tại BHXH Phù Cừ-Hng Yên, đợc sự
hớng dẫn tận tình của Th.s Nguyễn Thị Chính cùng sự giúp đỡ chỉ bảo, tạo
điều kiện của cán bộ BHXH Phù Cừ, với nhận thức của bản thân về công tác
chi trả các chế độ BHXH của đơn vị cấp cơ sở để đánh giá, đa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả các chế độ BHXH, do vậy em đã chọn
đề tài: "Thực trạng công tác chi trả các chế độ BHXH tại BHXH Phù Cừ-
Hng Yên" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn đợc chia làm 3
phần:
Phần I: Khái quát chung về BHXH và công tác chi trả các chế độ


BHXH.
Phần II: Thực trạng công tác chi trả các chế độ BHXH tại BHXH Phù
Cừ-Hng Yên.
Luận văn tốt nghiệp
Phần III: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chi
trả các chế độ BHXH tại BHXH Phù Cừ-Hng Yên.

phần I :
kháI quát chung về BHXH và công tác chi trả
các chế độ BHXH .
I. tổng quan về BHXH.
1. Sự cần thiết và vai trò của BHXH.
1.1. Sự cần thiết của BHXH.
Từ xa, do phải đối mặt với những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống,
trớc những nguy cơ đe doạ (thiên tai, đói rét, bệnh hoạ ), con ngời vừa tìm
cách tự khắc phục bằng cách "tích cốc phòng cơ, tích y phòng hạn" vừa tạo ra
những hình thức để cu mang lẫn nhau trong từng gia đình, trong từng cộng
đồng làng xã. Cùng với sự phát triển của xã hội, ý thức cộng đồng đợc nâng
dần lên thì hình thức BHXH cũng hoàn thiện dần và ngày càng đa dạng,
phong phú. Khi nền kinh tế hàng hoá hình thành và phát triển đã có sự chuyên
Luận văn tốt nghiệp
môn hoá trong hoạt động đời sống xã hội. Quá trình công nghiệp hoá tạo ra
một đội ngũ ngời lao động làm công ăn lơng và cuộc sống hoàn toàn phụ
thuộc vào thu nhập từ lao động của họ. Những hẫng hụt về thu nhập trong các
trờng hợp ốm đau, tai nạn, mất việc làm hoặc khi già yếu trở thành mối đe
doạ cuộc sống bình thờng của ngời làm công ăn lơng. Để khắc phục tình
trạng này, truyền thống tơng thân tơng ái vốn có trong nhân dân dợc phát
huy. Các quỹ tơng tế, quỹ ái hữu và các hiệp hội ra đời nhằm bảo vệ các
thành viên của mình, dới các hình thức quyên góp một phần thu nhập của các
thành viên khi họ còn khoẻ mạnh, còn có thu nhập. Đây là hình thức sơ khai

của BHXH sau này. Dần dần khi kinh tế hàng hoá phát triển, các mối quan hệ
lao động và quan hệ xã hội ngày trở nên đa dạng và phức tạp, các hình thức
truyền thống không đáp ứng đợc nhng nhu cầu đợc nhu cầu an toàn của
ngời lao động và của dân c. Mối quan hệ phức tạp ở đây cơ bản là mối quan
hệ giữa ngời làm thuê và ông chủ, đó là mối quan hệ mâu thuẫn về lợi ích.
Theo bớc tiến của lịch sử thì mối quan hệ đó ngày càng phát triển. Gắn với
sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, đến một mức độ nhất định, để cho
quá trình sản xuất xã hội đợc duy trì mối quan hệ này cần có sự can thiệp của
Nhà nớc. Nhà nớc thực hiện điều hoà mối quan hệ này bằng cách yêu cầu
định kì hàng tháng, hàng quý, hàng năm ngời lao động và ngời sử dụng lao
động phải trích ra một tỉ lệ nhất định từ tiền công hoặc lợi nhuận của họ để
hình thành nên một quỹ tài chính tập chung. Quỹ này đợc sử dụng vào việc
bù đắp phần thu nhập bị giảm hoặc bị mất của ngời lao động khi họ không
may gặp phải những biến cố nh ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
tuổi già dẫn đến làm giảm hoặc mất khả năng lao động. Ngoài ra, khi quỹ tài
chính này bị thiếu Nhà nớc sẽ chịu trách nhiệm trợ cấp phần thiếu hụt đó. Vì
vậy, BHXH là công cụ quan trọng và hiệu quả để tạo nên một mạng lới an
toàn cho con ngời.
1.2. Vai trò của BHXH.
BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời lao động
trong trờng hợp bị giảm, mất thu nhập, hoặc mất việc làm. Nh thế, xét một
cách chung nhất có thể khẳng định mục tiêu của BHXH là:
- Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
- Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật cho ngời lao động.
- Xây dựng điều kiện sống, đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu
cầu đặc biệt của ngời già, ngời tàn tật và trẻ em.
Luận văn tốt nghiệp
Với mục tiêu nh vậy có thể khẳng định BHXH có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia và đợc thể hiện ở các mặt sau

đây:
- BHXH góp phần ổn định đời sống của ngời lao động và gia đình họ
khi không may ngời lao động gặp phải những rủi ro, góp phần bảo đảm trật
tự an ninh, an toàn xã hội.
Mục đích lớn nhất của BHXH là bảo đảm đời sống cho ngời lao động và
gia đình họ, ngời tham gia BHXH sẽ đợc thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập bị mất đi khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm; khi
họ hết tuổi lao động theo quy định sẽ đợc hởng trợ cấp hu trí (bằng lơng
hu); khi tử vong sẽ đợc hởng tiền tử tuất (bằng mai táng phí và trợ cấp mất
ngời nuôi dỡng); ngoài ra còn đợc hởng trợ cấp khi ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Do đó, BHXH có tác dụng rất lớn đối với
ngời lao động, làm cho ngời lao động yên tâm cống hiến và không phải lo
lắng về những rủi ro mà mình có thể gặp phải trong hoạt động lao động sản
xuất, công tác, sinh hoạt. Hơn thế nữa, BHXH góp phần làm hạn chế và điều
hoà các mâu thuẫn có thể xảy ra giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động, tạo môi trờng làm việc ổn định, đảm bảo cho hoạt động lao động sản
xuất, công tác có hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng trởng và phát triển kinh
tế đất nớc. Đây là vai trò cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ,
tính chất, phơng thức hoạt động của BHXH.
- BHXH gắn bó lợi ích giữa ngời lao động, ngời sử dụng lao động và
Nhà nớc.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động và
gia đình họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích của ngời sử dụng lao động khi rủi
ro xảy ra đối với ngời lao động của mình, tạo điều kiện cho ngời sử dụng
lao động nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời thể hiện sự quan tâm của
ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động thông qua việc đóng góp vào
quỹ BHXH, do đó ngời lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, tích
cực, sáng tạo hơn trong quá trình lao động. Đối với Nhà nớc, thông qua việc
tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi ngời lao động, mọi tổ
chức, đơn vị lao động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công bằng trong lao

động sản xuất, xã hội phát triển an toàn.
- BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH phải dựa trên nguyên tắc ngời lao động bình đẳng trong nghĩa vụ
đóng góp cũng nh quyền lợi đợc hởng trong do BHXH đem lại. Thông qua
hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân phối lại thu nhập xã hội
Luận văn tốt nghiệp
giữa những ngời lao động thế hệ trớc với thế hệ sau, giữa những ngành nghề
sản xuất, giữa những ngời có thu nhập cao với những ngời có thu nhập thấp,
giữa những ngời may mắn và ngời không may mắn Vì vậy, BHXH góp
phần thực hiện công bằng, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
- BHXH tập trung đợc nguồn tài chính nhàn rỗi tơng đối lớn đầu t trở
lại nền kinh tế, góp phần thực hiện những mục tiêu tăng trởng và phát triển
kinh tế của đất nớc, bảo toàn và phát triển quỹ BHXH.
Nguồn tài chính rất lớn từ sự đóng góp của ngời lao động và ngời sử
dụng lao động đợc tồn tích lại, nguồn tài chính này tơng đối nhàn rỗi vì có
thể tính toán tơng đối chính xác nhu cầu chi trả BHXH, chi phí quản lý. Để
bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH nhàn rỗi, BHXH đem đầu t lại cho nền
kinh tế trong các chơng trình, dự án kinh tế, xã hội sẽ phát huy tác dụnglớn
và mang lại hiệu quả, đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nớc, đặc biệt
trong điều kiện hiện nay, Đảng và Nhà nớc đã khẳng định "phát triển kinh tế-
xã hội dựa trên nội lực là chính" thì nguồn đầu t từ quỹ BHXH nhàn rỗi là
một kênh huy động vốn quan trọng.
2. Bản chất, chức năng và tính chất của BHXH.
2.1. Bản chất của BHXH.
BHXH là một bộ phận quan trọng của hệ thống chính sách Bảo đảm xã hội
của mỗi quốc gia nhằm đáp ứng một trong những quyền đơng nhiên của con
ngời đó là quyền đợc sống trong một xã hội an toàn, đầy tính nhân đạo với
những đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu nh ăn, mặc, ở, đi lại, học hành
BHXH thực hiện nhiệm vụ của mình bằng cách bù đắp một phần thu nhập
bị mất hoặc bị giảm của ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố nh

ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tuổi già, thai sản dẫn đến bị
mất hoặc giảm khả năng lao động, từ đó giúp ngời lao động và gia đình họ
ổn định cuộc sống. Và nh vậy, bản chất của BHXH thể hiện qua những nội
dung sau:
- BHXH là sự cần thiết, tất yếu, khách quan gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế hàng hoá, đặc biệt đối với nền sản xuất phát triển theo cơ chế thị
trờng, khi mà mối quan hệ lao động ngày càng phức tạp, do đó BHXH góp
phần giải quyết mâu thuẫn giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
- Mối quan hệ trong BHXH là mối quan hệ ba bên đó là: ngời sử dụng lao
động, ngời lao động và Nhà nớc hoặc giữa bên tham gia BHXH, bên BHXH
và bên đợc BHXH. Trong đó ngời sử dụng lao động và ngời lao động là
ngời tham gia BHXH còn Nhà nớc với t cách vừa là ngời tham gia vừa là
Luận văn tốt nghiệp
ngời hỗ trợ. Ngời đợc hởng BHXH là ngời lao động và gia đình họ.
Ngời đứng ra tổ chức thực hiện BHXH là Nhà nớc.
- Các biến cố đợc bảo hiểm trong BHXH có thể là hoàn toàn ngẫu nhiên
bất ngờ, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con ngời nh: ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp nhng cũng có thể không hoàn toàn ngẫu nhiên nh
tuổi già, thai sản Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài
quá trình lao động.
- BHXH góp phần đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động và gia đình họ
khi gặp phải những biến cố dẫn đến làm giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm bằng cách bù đắp cho phần thu nhập của ngời lao động bị
giảm hoặc mất khi gặp những biến cố trên thông qua quỹ tiền tệ tập trung
đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
2.2. Chức năng của BHXH.
Xuất phát từ tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc của mình, từ bản chất
của BHXH mà BHXH bao gồm những chức năng cơ bản sau:
- Phân phối lại thu nhập giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động,

và nếu xét trên phạm vi rộng hơn khi có sự hỗ trợ của Nhà nớc đối với quỹ
BHXH, đó là sự phân phối lại thu nhập giữa tất cả mọi thành viên trong xã
hội.
Chức năng này thể hiện bản chất kinh tế của BHXH, BHXH không nhằm
mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhng lại là công cụ thực hiện phân phối lại
thu nhập xã hội. Khi gặp những biến cố dẫn đến thu nhập bị giảm hoặc mất,
khoản trợ cấp nhận đợc từ BHXH sẽ bù đắp, trang trải, giải quyết biến cố đó.
Trong trờng hợp này, BHXH với khoản trợ cấp của mình sẽ là khoản thay thế
thu nhập, giúp đối tợng và gia đình họ vợt qua khó khăn.
Xét trên phạm vi toàn xã hội, chức năng phân phối lại thu nhập xã hội có
thể đợc tiến hành theo hai cách "phân phối theo chiều ngang" và "phân phối
theo chiều dọc". Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối giữa ngời khoẻ
mạnh và ngời ốm đau, ngời đang làm việc và ngời đã nghỉ, ngời trẻ tuổi
và ngời lớn tuổi, ngời có việc làm và ngời không có việc làm, nam và nữ,
ngời đã hởng trợ cấp và ngời cha hởng. Phân phối theo chiều dọc là sự
phân phối giữa ngời có thu nhập thấp và ngời có thu nhập cao, ngời giàu
và ngời nghèo Sự phân phối này dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao
động, đảm bảo công bằng mà ở đó có ngời đợc trợ cấp nhiều, có ngời đợc
trợ cấp ít. Phần của ngời thụ hởng còn đợc tính toán trên cơ sở đóng góp
và mức độ của các biến cố.
Luận văn tốt nghiệp
- BHXH góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động, từ đó làm cho ngời lao động gắn bó hơn với ngời sử dụng
lao động, làm tăng năng suất lao động cá nhân nói riêng cũng nh tăng năng
suất lao động xã hội nói chung.
Đứng dới góc độ là ngời quản lý, ngời sử dụng lao động dù ít hay
nhiều họ đều hiểu rằng ngời lao động là những ngời trực tiếp tạo ra sản
phẩm cho DN. Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp cần thiết phải khuyến
khích ngời lao động bằng cách trả cho họ những khoản tiền lơng, tiền
thởng xứng đáng với công lao mà họ bỏ ra. Tuy nhiên, có những lúc ngời

lao động sẽ gặp phải những biến cố, khi đó họ bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, bất kể một ngời lao động nào dù đang khoẻ mạnh và làm việc tốt cũng
đều lo lắng, họ lo rằng khi gặp phải những biến cố nh vậy thì không biết họ
và gia đình sẽ ra sao, đó là tâm lý mà khiến cho bất kì ngời lao động nào
cũng khó có thể yên tâm làm việc. Vì thế hiệu quả sản xuất của họ sẽ bị giảm,
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của toàn đơn vị. BHXH sẽ góp
phần ổn định tâm lý cho ngời lao động, từ đó họ sẽ gắn bó hơn với công việc
của mình và đặc biệt là đối với ngời sử dụng lao động. Lúc này ngời lao
động hiểu rằng nếu nh hiện tại họ làm việc càng nhiều, năng suất lao động
của họ càng cao thì tiền lơng mà họ nhận đợc càng cao, hơn nữa khoản tiền
lơng ấy là cơ sở để ngời sử dụng lao động đóng BHXH cho họ và chính là
cơ sở để đợc hởng chế độ BHXH. Mỗi ngời lao động tăng năng suất lao
động của bản thân mình, tất cả những ngời lao động sẽ tăng năng suất cho cả
xã hội.
2.3. Tính chất của BHXH.
BHXH gắn liền với đời sống của ngời lao động, vì vậy tính chất cơ bản
của BHXH đó là:
- Tính tất yếu, khách quan trong đời sống xã hội.
Nền sản xuất càng phát triển, khi mà mâu thuẫn về lợi ích giữa chủ và
thợ ngày càng căng thẳng hơn, khả năng xảy ra tai nạn đối với ngời lao động
ngày càng cao, mức độ trầm trọng của các vụ tai nạn thì ngày một nguy hiểm
hơn, tình trạng đó khiến cho không chỉ ngời lao động thiệt thòi mà ngay bản
thân chủ sử dụng lao động cũng sẽ bị ảnh hởng-thậm chí mức độ thiệt hại ấy
là rất lớn nh: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, uy tín của doanh nghiệp bị
giảm trớc bạn hàng cũng nh trớc khách hàng và các đối tác, luôn phải
tuyển dụng lao động mới và đi theo đó là phải bỏ ra chi phí để đào tạo, mất đi
đội ngũ lao động chuyên nghiệp có tay nghề cao Vậy thì phải có biện pháp
để tránh tình trạng trên-làm cho chủ và thợ đều cảm thấy hài lòng, ngời lao
Luận văn tốt nghiệp
động yên tâm với công việc và ngày càng tạo ra nhiều của cải hơn cho chủ sử

dụng lao động, còn chủ sử dụng lao động tránh đợc những tổn thất Và nh
thế, chỉ có BHXH là hữu hiệu nhất, khi mà cả chủ sử dụng lao động và ngời
lao động của họ cha nhận ra điều đó thì Nhà nớc can thiệp. Nh thế có thể
khẳng định sự ra đời củ BHXH là tất yếu, khách quan.
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và
không gian. Điều đó đợc thể hiện rất rõ trong những nội dung cơ bản của
BHXH. Sự ngẫu nhiên ấy thể hiện ở những rủi ro phát sinh, còn tính không
đồng đều thì lại thể hiện ở mức trợ cấp BHXH, ở thời điểm và nơi thu cũng
nh chi trả BHXH
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội đồng thời còn có tính dịch
vụ.
Tính kinh tế đợc thể hiện ở chỗ, quỹ BHXH đợc hình thành do có sự
đóng góp của các bên tham gia, nó đợc bảo toàn và có biện pháp nhằm tăng
trởng, ngoài ra nó còn đợc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức
đóng góp của các bên đợc tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh
thiệt hại của tập hợp ngời lao động tham gia BHXH. Quỹ BHXH đợc dùng
chủ yếu chi cho các chế độ theo quy định của điều lệ BHXH (các điều kiện
BHXH). Thực chất, phần đóng góp của mỗi ngời lao động là không đáng kể,
nhng quyền lợi họ nhận đợc là rất lớn. Đối với ngời sử dụng lao động việc
tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho ngời lao động mà
mình sử dụng. Với Nhà nớc, BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân
sách, đồng thời quỹ BHXH cung cấp một nguồn vốn đầu t lớn cho nền kinh
tế quốc dân.
Vì là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội
cho nên BHXH mang tính xã hội. Xét về lâu dài, mọi ngời lao động trong xã
hội đều đợc quyền tham gia BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách
nhiệm bảo hiểm cho mọi ngời lao động, gia đình họ, kể cả khi họ còn đang
trong độ tuổi lao động. Tính xã hội và tính dịch vụ luôn đi liền với nhau. Khi
nền kinh tế càng phát triển, cuộc sống ngày càng đợc nâng cao thì tính dịch
vụ và tính xã hội của BHXH ngày càng cao.

3. Những quan điểm cơ bản về BHXH.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 140 nớc thực hiện chính sách BHXH.
Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm, điều kiện, tình hình kinh tế - chính trị - xã
hội, phong tục, tập quán mà việc thực hiện ở mỗi nớc là khác nhau. Nhng
tựu chung lại, những quan điểm dới đây đợc hầu hết các nớc thừa nhận đó
là:
Luận văn tốt nghiệp
- BHXH là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các chính sách xã hội.
Quan điểm này chứng tỏ tất cả các quốc gia đều thừa nhận tính xã hội cao của
BHXH.
BHXH là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội của
Đảng và Nhà nớc. Thực chất đây là chính sách đối với con ngời nhằm đáp
ứng một trong những quyền và nhu cầu tất yếu của ngời lao động, nhu cầu an
toàn về việc làm, an toàn lao động, an toàn xã hội Chính sách BHXH còn thể
hiện trình độ văn minh, tiềm lực kinh tế và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức
và thực hiện trình độ quản lý của mỗi quốc gia. Trong chừng mực nào đó,
BHXH thể hiện tính u việt, tính nhân văn của một chế độ xã hội; nếu tổ chức
và thực hiện tốt chính sách BHXH thì đó sẽ là động lực thúc đẩy phát huy
tiềm năng sáng tạo của mỗi ngời lao động trong quá trình phát triển kinh tế
đất nớc. Bên cạnh đó, cần nhận thức về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế
và chính sách xã hội, khắc phục thái độ coi nhẹ chính sách xã hội, tức coi nhẹ
yếu tố con ngời trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Ngời sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện các
chế độ BHXH cho ngời lao động.
Ngời sử dụng lao động ở đây thực chất là các tổ chức, doanh nghiệp và
cá nhân có thuê mớn lao động. Họ có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với ngời lao động mà
mình sử dụng theo đúng pháp luật. Ngời sử dụng lao động muốn ổn định và
phát triển sản xuất, kinh doanh không những chỉ chăm lo đầu t mua sắm máy
móc, thiết bị, đổi mới công nghệ mà còn phải chăm lo tay nghề và đời sống

cho ngời lao động khi bình thờng cũng nh lúc ốm đau, tai nạn, bênh nhề
nghiệp Có nh vậy, ngời lao động mới thực sự gắn bó, tích cực lao động
sản xuất, phát huy tính sáng tạo góp phần nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
- Tất cả mọi ngời lao động đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ đối
với xã hội không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
Tuy nhiên thời kì đầu, khi mới triển khai BHXH thờng chỉ thực hiện với
những ngời làm công ăn lơng.
Tất cả mọi ngời lao động trong xã hội đều đợc thụ hởng BHXH theo
nguyên tắc "có đóng, có hởng","lấy số đông bù số ít"; vừa mang tính bắt
buộc, vừa mang tính tự nguyện; Nhà nớc và ngời sử dụng lao động có trách
nhiệm đối với ngời lao động, ngợc lại ngời lao động cũng có trách nhiệm
phải tự BHXH cho mình; Sự đóng góp của các bên tham gia để tự hình thành
quỹ BHXH độc lập và tập trung Sự bình đẳng, công bằng trong BHXH trớc
Luận văn tốt nghiệp
hết phải đợc xét dới góc độ mối quan hệ giữa mức đóng góp và hởng thụ
tơng ứng; công bằng không có nghĩa là sự san đều giữa những ngời tham
gia BHXH, ngời lao động có quyền tham gia BHXH.
- Mức hởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng góp và thời gian đóng
BHXH. Tuy nhiên, mức hởng BHXH tối thiểu không đợc thấp hơn mức tiền
lơng tối thiểu, nhng lại không đợc cao hơn mức tiền lơng khi đang đi
làm.
Thực tế, mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Cụ thể ở đây là:
tình trạng mất khả năng lao động; tiền lơng lúc đang đi làm; tuổi thọ bình
quân của ngời lao động; điều kiện kinh tế-xã hội của đất nớc trong từng thời
kì. Quan điểm này vừa phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa phản ánh nguyên
tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những ngời lao động tham gia BHXH. Trợ
cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lơng. Mà tiền lơng là khoản tiền
ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ thực hiện đợc những
công việc hoặc định mức công việc nào đó. Nghĩa là, chỉ ngời lao động có

sức khoẻ bình thờng, có việc làm bình thờng và thực hiện đợc những công
việc nhất định mới có tiền lơng. Khi đã bị ốm đau, tai nạn hay tuổi già không
làm việc đợc mà trớc đó có tham gia BHXH thì chỉ có trợ cấp BHXH và trợ
cấp đó không thể bằng tiền lơng do lao động tạo ra đợc. Nếu mức trợ cấp
bằng hoặc cao hơn tiền lơng thì không một ngời lao động nào phải cố gắng
tìm kiếm việc làm và tích cực làm việc để có lơng, mà ngợc lại sẽ lợi dụng
BHXH để đợc nhận trợ cấp. Hơn nữa, cách lập quỹ BHXH theo phơng thức
dàn trải rủi ro cũng không cho phép trả trợ cấp BHXH bằng tiền lơng lúc
đang đi làm. Và nh vậy thì chẳng khác gì ngời lao động bị rủi ro qua rủi ro
của mình dàn trải hết cho ngời khác.
Nh vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi
làm. Tuy nhiên, do mục đích bản chất và phơng thức BHXH thì mức trợ cấp
thấp nhất cũng không thể thấp hơn mức sống tối thiểu.
- Nhà nớc thống nhất quản lý BHXH từ việc hoạch định các chế độ
chính sách, tổ chức bộ máy thực hiện đến việc thanh tra kiểm soát. Quan điểm
này xuất phát từ việc BHXH đợc coi là một chính sách xã hội, là hoạt động
phi lợi nhuận nên Nhà nớc cần đứng ra tổ chức quản lý.
BHXH là một bộ phận cấu thành của chính sách xã hội, vừa là nhân tố
góp phần ổn định, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Cho nên
vai trò của Nhà nớc rất quan trọng, thực tế đã cho thấy, nếu không có sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng và sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì mối quan hệ giữa
ngời lao động và ngời sử dụng lao động đôi khi nảy sinh những mâu thuẫn
Luận văn tốt nghiệp
làm cho mối quan hệ ba bên trong BHXH bị phá vỡ, cản trở cho hoạt động
BHXH.
Những quan điểm trên đây đợc hầu hết các nớc thực hiện chính sách
BHXH công nhận điều đó chứng tỏ sự thống nhất chung của BHXH.
4. Đối tợng và đối tợng tham gia BHXH.
4.1. Đối tợng của BHXH.
BHXH ra đời từ rất lâu, tuy nhiên cho đến nay vẫn có nhiều quan điểm

cha thống nhất về đối tợng của BHXH. Thậm chí còn có sự nhầm lẫn giữa
đối tợng BHXH với đối tợng tham gia BHXH.
Ngay từ đầu khi tìm hiểu về BHXH chúng ta đều biết BHXH là sự đảm
bảo cho cuộc sống tối thiểu của ngời lao động và gia đình họ khi không may
ngời lao động gặp phải những biến cố dẫn đến làm giảm hặc mất khả năng
lao động. Sự đảm bảo ấy thông qua quỹ tài chính riêng, có sự hỗ trợ của Nhà
nớc. Và nh thế có thể khẳng định đối tợng của BHXH chính là phần thu
nhập của ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất
khả năng lao động, mất việc làm của những ngời lao động tham gia BHXH.
Tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà phần thu nhập bị mất hoặc giảm ấy là khác
nhau, căn cứ vào nhiều yếu tố cơ quan BHXH sẽ thực hiện thanh toán cho
ngời hởng BHXH một khoản tiền bù đắp phần nào mất mát mà ngời lao
động không may gặp phải.
4.2. Đối tợng tham gia BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện kinh tế -xã hội của mỗi nớc mà đối tợng
này là tất cả lao động và chủ sử dụng lao động hay chỉ là một số lợng nhất
định.
Hầu hết các quốc gia khi mới có chính sách BHXH đều thực hiện BHXH
đối với công nhân viên chức nhà nớc. Mặc dù nh vậy là không bình đẳng
đối với tất cả những ngời lao động, nhng chỉ có nh vậy mới dần hoàn thiện
làm tốt hơn công tác BHXH và dần thực hiện công bằng cho tất cả mọi ngời.
Bên cạnh ngời lao động thì đối tợng tham gia BHXH còn bao gồm chủ
sử dụng lao động và Nhà nớc. Ngời sử dụng lao động tham gia đóng góp
vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho ngời lao động mà họ
sử dụng. Nhà nớc tham gia vừa với t cách là ngời sử dụng lao động vừa là
ngời quản lý, chỉ đạo.
Tuy nhiên, nếu xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH thì đối tợng
tham gia BHXH còn có thêm cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH nhận sự đóng
Luận văn tốt nghiệp

góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động cho nên phải có trách
nhiệm quản lý, sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với
ngời lao động.
5. Quỹ BHXH.
5.1. Nguồn hình thành quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập chung, nằm ngoài ngân sách
Nhà nớc. Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp;
- Ngời lao động đóng góp;
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm;
- Các nguồn khác nh: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu
t phần quỹ nhàn rỗi
Ngay từ khi mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động
phát triển đến một mức độ nhất định Nhà nớc buộc phải đứng ra can thiệp
vào mối quan hệ này. Theo đó, Nhà nớc yêu cầu định kì hàng tháng, hàng
quý, hàng năm ngời lao động và ngời sử dụng lao động đóng một tỉ lệ nhất
định so với tiền lơng hoặc lợi nhuận hình thành nên một quỹ tài chính tập
trung. Sự đóng góp này không phải là sự phân chia rủi ro mà đó là vì lợi ích
của cả hai bên. Về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH
cho ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản
tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với ngời lao động mà họ đang thuê mớn.
Đồng thời điều đó sẽ góp phần cải thiện mối quan hệ cố hữu giữa họ và những
ngời làm thuê của mình, kiến tạo cho mối quan hệ đó tốt đẹp hơn. Còn về
phía ngời lao động, sự đóng góp vào quỹ BHXH vừa thể hiện sự gánh chịu
rủi ro của chính mình vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một
cách chặt chẽ.
Nhà nớc đóng BHXH với t cách là ngời sử dụng lao động. Bên cạnh
đó sự đóng góp của Nhà nớc còn mang tính hỗ trợ nhằm bù thiếu (nếu thiếu
hụt), bảo đảm an toàn một hoặc một vài chế độ nhất định. Có thể, bằng cách
sử dụng một loại thuế riêng, Nhà nớc đánh thuế vào một loại hàng hoá hoặc

hoạt động nào đó để hỗ trợ riêng cho một quỹ BHXH nào đó. Sự tham gia
đóng góp lấy từ ngân sách Nhà nớc vào quỹ BHXH là một nguồn thu hết sức
quan trọng, nó đảm bảo một chỗ dựa cho BHXH hoạt động chắc chắn và ổn
định.
Ngoài ra, do mang bản chất nhân văn, tính xã hội cho nên quỹ BHXH
nhận đợc những khoản thu rất đáng kể từ các cá nhân và các tổ chức từ thiện.
Hơn nữa, quỹ BHXH đợc tồn tích qua nhiều năm và có tính chất chuyển giao
Luận văn tốt nghiệp
sử dụng qua các thế hệ. Vì vậy quỹ sẽ có số d tạm thời nhàn rỗi tơng đối lớn
trong khoảng thời gian dài. Quỹ sẽ trở thành một quỹ tài chính khổng lồ trong
tơng lai nếu biết sử dụng đầu t đúng, nó không chỉ làm tăng trởng quỹ mà
còn góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đôi khi do
tính tồn tích của quỹ nên quỹ dễ bị ảnh hởng bởi những biến động về kinh tế,
đặc biệt là lạm phát. Do vậy, quá trình đầu t phải đảm bảo đợc nguyên tắc:
an toàn, có lợi nhuận, có khả năng thanh toán và đảm bảo lợi ích kinh tế xã
hội.
Phần lớn các ở nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các
nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng của các bên
tham gia BHXH có khác nhau.
5.2. Mục đích sử dụng quỹ.
Quỹ BHXH đợc sử dụng chủ yếu cho hai mục đích sau đây:
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH;
- Chi cho sự nghiệp quản lý.
Trong đó chi trả các chế độ là khoản chi chủ yếu và quan trọng nhất.
Theo công ớc Giơnevơ 102 tháng 6 năm 1952 tổ chức lao động thế giới
(ILO) đã nêu lên 9 chế độ BHXH đó là:
1. Chăm sóc y tế;
2. Trợ cấp ốm đau;
3. Trợ cấp thất nghiệp;
4. Trợ cấp tuổi già;

5. Trợ cấp tai nạn lao động.;
6. Trợ cấp gia đình;
7. Trợ cấp sinh đẻ;
8. Trợ cấp khi tàn phế;
9. Trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp mất ngời nuôi dỡng).
Tuỳ vào điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nớc tham gia Công ớc
Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhng ít nhất phải
thực hiện đợc 3 chế độ. Trong đó, ít nhất phải có một trong năm chế độ: (3);
(4); (5); (8); (9).
Chi cho sự nghiệp quản lý là khoản chi nhằm trang trải cho các chi phí
quản lý liên quan đến mọi hoạt động của tổ chức BHXH. Khoản chi này bao
gồm :
- Chi thờng xuyên tức là các khoản chi liên quan đến lơng,
thởng, phúc lợi tập thể, chi đóng BHXH, BHYT cho cán bộ BHXH, chi thanh
toán dịch vụ công, chi trang bị vật t văn phòng phẩm;
Luận văn tốt nghiệp
- Chi hỗ trợ cho công tác thu BHXH, đây là khoản chi mang tính đặc
thù của nghành liên quan đến việc triển khai, đôn đốc, đối chiếu, phân tích,
đánh giá công tác thu chi tiền xăng xe, hao mòn sửa chữa xe riêng cho cán bộ
bảo hiểm liên quan đến công tác thu và các chi phí thực hiện kế hoạch thu
chống thất thu BHXH. Xét đến phơng diện toàn nghành, khoản chi này còn
đợc sử dụng cho việc điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức hội thảo
chuyên đề, nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp quản lý thu và đợc sử dụng
để hỗ trợ thêm cho cơ quan BHXH các cấp để mở rộng đối tợng tham gia
BHXH, tăng nguồn thu BHXH;
- Chi cho hội nghị: bao gồm các khoản chi in mua tài liệu, chi bồi
dỡng cho giáo viên, báo cáo viên, chi cho việc ăn ở, đi lại và sinh hoạt của
giáo viên;
- Chi cho đào tạo, đào tạo lại chuyên môn;
- Chi cho thông tin tuyên truyền;

- Chi cho nghiên cứu khoa học;
- Chi mua sắm sửa chữa tài sản. Tuy nhiên khoản chi này phải loại
trừ chi sửa chữa lớn tài sản cố định, chi mua sắm tài sản từ nguồn vốn đầu t
theo dự án đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi khác nh: chi kỉ niệm các ngày lễ lớn; chi hoạt động từ thiện;
chi giúp đỡ cơ quan BHXH cấp dới khắc phục thiên tai; chi mua cho các tài
sản phơng tiện của cơ quan BHXH.
Bên cạnh việc chi cho hai mục đích chủ yếu nêu trên, quỹ BHXH còn
đợc dùng để chi cho hoạt động đầu t, đó là khoản chi để thực hiện các hoạt
động đầu t quỹ BHXH nhàn rỗi chẳng hạn nh chi cho giao dịch hoặc chi phí
đi lại. Tuy nhiên chi cho đầu t thờng đợc lu giữ và đánh giá riêng.
5.3 Đầu t tăng trởng quỹ BHXH.
Vấn đề đầu t nhằm tăng trởng quỹ BHXH có ý nghĩa rất lớn, khi hoạt
động đầu t có hiệu quả sẽ góp phần làm giảm khoản đóng góp cho ngời lao
động hoặc tăng khoản chi trả, càng thể hiện tốt hơn bản chất của chính sách
BHXH. Tuy nhiên, hoạt động đầu t phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định nhằm đảm bảo quỹ BHXH có thể sẵn sàng chi trả cho đối tợng hởng
bất cứ lúc nào (khi có điều kiện hởng phát sinh), đảm bảo đợc bản chất và
vai trò của BHXH. Những nguyên tắc ở đây có thể nêu ra đó là:
- Nguyên tắc an toàn, tức là phần quỹ BHXH mang đi đầu t phải đảm
bảo thu đợc lãi khi đến hạn và đảm bảo đợc giá trị thực của vốn đầu t.
- Nguyên tắc sinh lợi-nguyên tắc này đặc biệt quan trọng đối với việc đầu
t các quỹ dài hạn bởi vì phần lãi đầu t một mặt góp phần tăng quỹ từ đó
Luận văn tốt nghiệp
tăng mức chi trả, cải thiện nâng cao chất lợng cuộc sống của những ngời
đợc hởng, mặt khác đảm bảo cho tỉ lệ đóng góp đợc giữ ở một mức hợp lý.
- Đảm bảo tính thanh khoản, nguyên tắc này đòi hỏi quỹ BHXH nhàn rỗi
đợc mang đi đầu t phải chú ý vào những tài sản đầu t có khả năng chuyển
đổi sang tiền mặt dễ dàng.
- Đảm bảo có lợi ích kinh tế xã hội. Khác với việc đầu t các quỹ bảo

hiểm thơng mại, nguyên tắc này rất quan trọng đối với việc đầu t các quỹ
BHXH, cùng với việc chi trả các chế độ hoạt động đầu t quỹ BHXH theo
nguyên tắc này thể hiện ý nghĩa xã hội rất lớn. Để đảm bảo nguyên tắc này
quỹ BHXH sẽ đợc đầu t theo các lựa chọn sao cho:
. Góp phần cải thiện nâng cao cơ sở vật chất y tế, giáo dục;
. Góp phần tạo ra các phơng tiện sản xuất mới, tăng thêm cơ hội việc
làm cho nền kinh tế;
. Góp phần tăng thu nhập quốc dân để tăng phúc lợi công cộng.
Tóm lại, đầu t quỹ BHXH là cần thiết để bảo toàn và tăng trởng quỹ
đồng thời góp phần vào sự tăng trởng kinh tế xã hội. Để hoạt động đầu t
quỹ BHXH tuân theo nguyên tắc trên cần phải xác định quỹ BHXH không
đợc sử dụng nh một công cụ để Nhà nớc tài trợ các thâm hụt, các quy định
tài chính về đầu t quỹ phải rõ ràng, phải cân đối giữa các nguyên tắc sao cho
tối thiểu hoá các rủi ro và tối đa lãi đầu t.
II. Công tác chi trả các chế độ BHXH .
1. Cơ sở và nguyên tắc chi trả.
1.1. Cơ sở chi trả.
Công tác chi trả các chế độ BHXH đợc thực hiện theo rất nhiều cơ sở,
các cơ sở ấy đợc xây dựng riêng cho từng chế độ, nó khác nhau đối với mỗi
quốc gia. Tuy nhiên, về mặt cơ bản là giống nhau theo một khung chung khi
xây dựng chính sách BHXH. Thông thờng cơ sở chi là các văn bản quy định,
hớng dẫn do chính phủ, cơ quan chuyên trách của quốc gia ban hành về
BHXH, các văn bản đó lại đợc nghiên cứu hoàn thiện dựa vào kinh nghiệm
của những quốc gia có hệ thống BHXH phát triển, đồng thời căn cứ vào điều
kiện của nớc mình mà hoàn thiện chính sách, đảm bào ngày càng bình đẳng
cho tất cả lực lợng lao động. Cụ thể, cơ sở ở đây là căn cứ vào nguồn chi, vào
từng loại chế độ, mức độ xảy ra rủi ro ảnh hởng đến sức khoẻ và thu nhập
của ngời lao động, tiền lơng của ngời lao động khi còn đang đi làm, môi
trờng làm việc của ngời lao động
Luận văn tốt nghiệp

Nh vậy, có rất nhiều cơ sở để thực hiện công tác chi trả, các cơ sở này
đã đợc nghiên cứu và hình thành nên các văn bản hớng dẫn thực hiện- nh
thế, cơ sở chi cụ thể và chính xác nhất vẫn là các văn bản hớng dẫn đó.
1.2. Nguyên tắc chi trả BHXH.
Đối với mỗi quốc gia, vì BHXH có tính xã hội đặc trng nhất, cho nên
nguyên tắc chi trả rất giống nhau, đó là: chi đúng, chi đủ, chi an toàn, kịp thời.
Chi phải đúng đối tợng, đúng chế độ, đúng số tiền, đúng thời hạn đảm bảo
về mặt lợi ích cho ngời đang đợc hởng cũng nh những ngời sẽ đợc
hởng. Chi đúng là điều hết sức quan trọng, nhng bên cạnh đó đòi hỏi chi
phải đủ, đủ ở đây có nghĩa là đủ về số tiền mà đối tợng đáng đợc hởng.
Trong quá trình chuyển tiền từ cấp trên xuống cấp cơ sở, từ cấp cơ sở xuống
các đại diện chi trả cho tới khi khoản tiền đó đến tay ngời đợc hởng quyền
lợi BHXH - chi xong cho các đối tợng khi đó mới thực sự đảm bảo nguyên
tắc an toàn. Tuy nhiên, an toàn thôi cha đủ mà còn phải đảm bảo tính chất
kịp thời, đó là điều hết sức có ý nghĩa, giúp cho ngời lao động yên tâm hơn,
tin tởng hơn vào chính sách mà Nhà nớc đang đảm bảo cho họ, bù đắp kịp
thời khoản chi phí phát sinh, trang trải cho cuộc sống khi ngời lao động bị
giảm hoặc mất khả năng lao động-đây là vấn đề ảnh hởng rất lớn đến tâm lý
ngời lao động và từ đó ảnh hởng đến thành công của chính sách BHXH của
mỗi quốc gia.
2. Phân cấp chi trả.
Nội dung hoạt động của BHXH thông thờng ở mỗi quốc gia đợc tổ
chức theo ngành dọc. Theo đó mỗi phần công việc đều đợc phân cấp thực
hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo và đảm bảo sự thống
nhất. Công tác chi trả các chế độ cũng vậy, mỗi cấp quản lý có chức năng
khác nhau, thực hiện nhiệm vụ khác nhau, làm sao để chi BHXH đúng đối
tợng, đúng chế độ chính sách, đầy đủ và kịp thời. Theo đó, cơ quan BHXH
cấp TƯ chịu trách nhiệm quản lý chung, cấp tiền hoặc ứng tiền trớc cho đơn
vị cấp dới, cơ quan BHXH cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm thực hiện
chi trả cho các đối tợng. Trong đó, cơ quan BHXH cấp tỉnh chịu trách nhiệm

chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp một lần cho các đối tợng
hởng thuộc các đơn vị sử dụng lao động mà cơ quan BHXH cấp tỉnh đã thu
đóng góp; BHXH huyện sẽ thực hiện chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản và trợ
cấp một lần cho các đối tợng hởng thuộc các đơn vị sử dụng lao động mà cơ
quan BHXH huyện đã thu đóng góp, chi trả các chế độ trợ cấp định kì liên
quan đến các chế độ tai nạn lao động, bênh nghề nghiệp, hu tuổi già, tử
Luận văn tốt nghiệp
tuất cho các đối tợng trên địa bàn quản lý, chi trả trợ cấp cho cán bộ xã
phờng, thị trấn đã tham gia BHXH.
3. Phơng thức chi trả và quy trình chi trả.
3.1. Phơng thức chi trả.
Để đối tợng hởng BHXH nhận đợc tiền cơ quan BHXH có thể sử
dụng nhiều phơng thức nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, căn cứ vào
điều kiện mà cơ quan BHXH có thể áp dụng phơng thức chi trả nào và không
nên áp dụng phơng thức nào. Khi lựa chọn các phơng thức chi trả BHXH,
cụ thể còn phải chú ý đến các nhân tố ảnh hởng đó là:
- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Đây là nhân tố vô cùng quan trọng ảnh
hởng đến việc lựa chọn phơng thức thanh toán phù hợp. Các nớc có hệ
thống ngân hàng phát triển, hệ thống phát thanh truyền hình tiên tiến, mạng
lới dịch vụ bu điện rộng khắp thì có nhiều cơ hội để lựa chọn các phơng
thức thanh toán nhanh chóng, thuận lợi, hiện đại.
- Sự thuận tiện cho cả cơ quan BHXH và ngời nhận trợ cấp. Đây cũng là
một nhân tố rất quan trọng, sự thuận tiện ấy đảm bảo cho công tác thanh toán
đợc nhanh chóng thuận lợi cho cơ quan BHXH, cơ quan BHXH có thể thực
hiện đợc nhiều công việc một cách hiệu quả đồng thời cũng còn thuận tiện
cho cả ngời hởng.
- Chi phí sử dụng dịch vụ. Nhân tố này cần lu ý nhất trong trờng hợp sử
dụng các phơng thức chi trả gián tiếp thông qua dịch vụ bu điện và ngân
hàng.
- Độ an toàn về tài chính, điều này đồng nghĩa với việc cán bộ chi trả

càng ít phải cầm tiền mặt càng tốt. Hàng tháng, cơ quan BHXH phải tiếp nhận
và thực hiện chi trả một lợng tiền rất lớn, nếu nh cán bộ BHXH phải cầm tất
cả số tiền đó để thanh toán thì không chỉ cán bộ đó gặp nguy hiểm bởi rất
nhiều lý do khác nhau nh bị cớp giật hoặc rơi mấtmà ngời hởng lâu
đợc nhận, có nhận đợc thì cũng rất cồng kềnh và cũng dễ gặp phải nguy
hiểm nh khi cán bộ BHXH cầm tiền mặt vậy.
Hiện nay, hệ thống BHXH trên thế giới thờng áp dụng các phơng thức
chi trả sau đây:
* Phơng thức chi trả trực tiếp qua cán bộ chuyên trách.
Phơng thức này đợc hiểu là việc chi trả do chính cán bộ chuyên trách
của cơ quan BHXH đảm nhiệm, trực tiếp thực hiện chi trả cho đối tợng
hởng BHXH mà không qua các đại lý trung gian. Cán bộ này có thể thực
hiện chi trả ngay tại cơ quan của họ hoặc xuống địa bàn phụ trách giao tiền
tận tay cho ngời đợc hởng. Có thể thấy, phơng thức chi trả này có u
Luận văn tốt nghiệp
điểm đó là: Cơ quan BHXH có thể nắm bắt nhanh chóng các thông tin về đối
tợng đợc hởng, các yêu cầu hoặc các vớng mắc của ngời đợc hởng để
kịp thời giải quyết. Tuy nhiên, bên cạnh đó phơng thức này cũng còn một số
hạn chế ở đây là cần sử dụng một lợng lớn cán bộ chi trả, từ đó kéo theo tăng
lên về mặt chi phí.
* Phơng thức chi trả trực tiếp qua tài khoản tại ngân hàng.
Theo phơng thức này cơ quan BHXH thực hiện chi trả trực tiếp cho đối
tợng hởng thông qua chuyển khoản dựa vào các tài khoản cá nhân của họ
tại ngân hàng. Phơng thức này thờng đợc áp dụng trong chi trả các chế độ
dài hạn, định kì, thờng xuyên ở các nớc có hệ thống tài chính phát triển và
hệ thống BHXH tiên tiến. Ưu điểm của phơng thức này đó là chi trả rất
nhanh, gọn, kịp thời, an toàn đặc biệt là tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí.
* Phơng thức chi trả gián tiếp qua đại lý chi trả.
Theo phơng thức này cơ quan BHXH sẽ uỷ quyền cho các đại lý dựa
trên cơ sở hợp đồng đã kí kết với các điều kiện ràng buộc của mỗi bên. Đại lý

chi trả ở đây có thể là ngời sử dụng lao động, cán bộ ở phờng, xã, bu điện
hoặc ngân hàng. Phần nhiều các hệ thống BHXH đều áp dụng phơng thức chi
trả gián tiếp qua ngời sử dụng lao động để chi trả cho các trợ cấp ngắn hạn,
còn đại lý chi trả là cán bộ xã, phờng, thị trấn, qua bu điện, ngân hàng thì
phù hợp hơn đối với việc chi trả các trợ cấp định kì. Phơng thức chi trả này
có u điểm là tiết kiệm chi phí, nhất là trong các trờng hợp khu vực quản
lýcủa cơ quan BHXH có mật độ dân c tha thớt, đi lại khó khăn; gắn đợc
trách nhiệm của ngời sử dụng lao động với việc thực hiện chế độ cho ngời
lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó phơng thức này còn hạn chế đó là cơ quan
BHXH khó nắm bắt đợc tình hình thực tế của quá trình chi trả để kịp thời
giải quyết các vớng mắc và đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính,
phơng thức này đòi hỏi các ràng buộc trách nhiệm của đại lý phải rõ ràng.
3.2. Quy trình chi trả.
Mỗi phơng thức chi trả có quy trình riêng khi thực hiện. Sự u việt của
mỗi phơng thức trong các điều kiện khác nhau đợc thể hiện thông qua quy
trình chi trả, quy trình này quyết định nhiều đến lệ phí chi trả. Để có thể thực
hiện đợc công tác chi trả trớc hết đòi hỏi mọi thủ tục theo đúng quy định về
BHXH phải đợc thực hiện đầy đủ, chính xác.
* Quy trình của phơng thức chi trả trực tiếp qua cán bộ chuyên trách.
Nh đã nêu trong phần phơng thức chi trả, chi trả trực tiếp qua cán bộ
chuyên trách có nghĩa là tiền đợc chuyển trực tiếp cho đối tợng hởng từ
tay cán bộ chi của cơ quan BHXH. Quy trình này gắn gọn, đảm bảo an toàn về
Luận văn tốt nghiệp
tiền mặt, tuy nhiên lợng công việc cần đảm nhiệm là rất nhiều, đòi hỏi một
lợng lớn cán bộ chi trả và nh thế chi phí là rất lớn.
Theo đó, cán bộ chuyên trách lấy tiền từ các nguồn khác nhau (có thể là
từ ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng của các nguồn quỹ BHXH hoặc
ngân sách Nhà nớc). Khoản tiền đó có thể cán bộ trực tiếp mang xuống địa
phơng có đối tợng hởng, xuống từng gia đình hoặc hẹn chi trả tại ngay trụ
sở cơ quan cho ngời hởng. Quy trình có thể đợc biểu diễn nh sau:

CB chi trả ĐT hởng
* Quy trình của phơng thức chi trả trực tiếp qua tài khoản tại ngân
hàng.
Phơng thức chi trả trực tiếp qua tài khoản tại ngân hàng yêu cầu đối
tợng phải có tài khoản đăng kí tại ngân hàng. Không thể áp dụng rộng rãi
trong điều kiện còn khó khăn, nhng lại rất hiệu quả đối với các quốc gia có
nền kinh tế phát triển, có hệ thống BHXH hiện đại tiên tiến.
Theo phơng thức này, cán bộ chi trả của cơ quan BHXH thực hiện
chuyển tiền từ tài khoản chuyên chi của đơn vị mình sang tài khoản đăng kí
của đối tợng hởng tại ngân hàng. Quy trình đợc biểu diễn nh sau:

TK BHXH TKĐT hởng
* Quy trình của phơng thức chi trả gián tiếp qua đại lý chi trả.
Phơng thức này đợc áp dụng ở rất nhiều quốc gia, ở rất nhiều hệ thống
BHXH khác nhau bởi tính u việt, sự thuận tiện cũng nh tính hiệu quả do tiết
kiệm chi phí Cụ thể, đa số áp dụng cho việc chi trả các chế độ mang tính
chất thờng xuyên. Nh vậy, định kì cơ quan BHXH giao tiền cho các đại lý
(các đại lý này đã kí kết hợp đồng đại lý với cơ quan BHXH), các đại lý căn
cứ theo sự uỷ quyền đó mà thực hiện thanh toán cho các đối tợng thuộc địa
bàn mình quản lý, việc thanh toán có thể diễn ra tại trụ sở uỷ ban của xã, hội
trờng của thôn, hoặc nếu đối tợng quản lý ít thì đại lý có thể mang tiền trực
tiếp đến các gia đình có đối tợng hởng. Và nh thế quy trình chi trả thể hiện
theo sơ đồ sau:

BHXH Đại Lý CT ĐT hởng
Luận văn tốt nghiệp
Mỗi quy trình chi có sự thuận tiện khác nhau, việc sử dụng quy trình nào
và không sử dụng quy trình nào tuỳ thuộc vào sự lựa chọn phơng thức chi trả.
Luận văn tốt nghiệp
Phần II:

Thực trạng công tác chi trả các chế độ BHXH
tại BHXH Phù cừ-hng yên.
I. Vài nét về BHXH phù cừ-hng yên.
Căn cứ vào Quyết định số 1264/BHXH ngày 15 tháng 07 năm 1997 của
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc thành lập BHXH huyện Phù Cừ, thực
hiện thông báo số 34/TB ngày 06 tháng 05 năm 1998 của giám đốc BHXH
tỉnh Hng Yên về việc tách BHXH Phù Tiên thành 2 đơn vị là BHXH Phù Cừ
và BHXH Tiên Lữ, BHXH Phù Cừ chính thức đi vào hoạt động bắt đầu từ
ngày 01 tháng 07 năm 1998, cho đến nay đợc gần 7 năm.
Là một đơn vị hành chính Nhà nớc, hơn nữa lại là một cơ quan thực
hiện các chế độ BHXH mang tính nhân văn và nhân đạo mà Nhà nớc và xã
hội dành cho ngời lao động. Đồng thời, theo cơ cấu tổ chức ngành dọc thì
BHXH cấp huyện nói chung, BHXH Phù Cừ nói riêng là đơn vị cấp cơ sở. Và
nh vậy, nhiệm vụ cũng nh chức năng của BHXH Phù Cừ đợc quy định rất
rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh ngành BHXH của
Nhà nớc, của BHXH Việt Nam, quy định của BHXH tỉnh Hng Yên và do
BHXH huyện đề ra.
Mặc dù mới đợc thành lập và đi vào hoạt động nhng BHXH huyện
Phù Cừ ngày càng thể hiện tốt hơn vai trò của mình là một đơn vị cơ sở trong
hệ thống BHXH Việt Nam đem lại quyền lợi xứng đáng cho ngời lao động.
Có thể nói, trong những năm qua cả về công tác thu và chi trả các chế độ
BHXH đơn vị đều đạt đợc những thành công, luôn thực hiện vợt mức kế
hoạch đề ra và kế hoạch năm sau cao hơn năm trớc. Bên cạnh đó việc quản lý
đối tợng tham gia và đối tợng hởng chế độ ngày càng chính xác, chặt
chẽ
Về công tác thu BHXH, có thể nói chỉ số đạt đợc trong những năm gần
đây là tơng đối cao-cả về số tuyệt đối và số tơng đối. Điều đó cho thấy hiệu
quả của công tác thu BHXH của BHXH Phù Cừ ngày càng cao. Đạt đợc nh
vậy là do đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH nộp đủ và việc thực hiện
NĐ số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 về việc mở rộng đối

tợng thu BHXH bắt buộc mà cụ thể là do thực hiện văn bản số 2150/VB-LN
của Bộ GD-ĐTvà BHXH Việt Nam về thu bảo hiểm đối với giáo viên mầm
non. Theo đó huyện Phù Cừ có 481 giáo viên mầm non tham gia BHXH và số
tiền truy thu là 383000000 đồng. Ngoài ra, do đợc hớng dẫn nên công tác
duyệt cấp sổ và ghi bổ xung đạt kết quả tốt.
Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh kết quả đạt đợc nh trên, về hoạt động BHXH huyện vẫn còn
những tồn tại cần khắc phục nhằm hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách
tốt hơn. Mà cụ thể những tồn tại cần khắc phục nh: các đơn vị tham gia
BHXH cha thực hiện đóng BHXH theo đúng quy định (nộp hàng tháng) chủ
yếu là khối xã, công tác thực hiện triển khai BHYT học sinh và nhân dân còn
rất hạn chế. Nguyên nhân của những hạn chế trên có thể kể đến là do công tác
tuyên truyền cha thực sự có hiệu quả, nhận thức của cán bộ và nhân dân về
vấn đề này cha cao, về mặt chủ quan có thể do một số điều quy định cho loại
hình bảo hiểm này cha phù hợp với địa bàn huyện nhà, việc quản lý sổ
BHXH của một số đơn vị cha đúng quy định của văn bản số 2352/QĐ-
BHXH của BHXH Việt Nam ngày 28 tháng 9 năm 1999, đôi khi để cho ngời
lao động tự quản lý sổ dẫn đến mất mát, xoá tẩy hoặc tự ghi sổ.
Nói về phơng hớng và nhiệm vụ trong thời gian tới thì ta có thể xem
xét cụ thể nhiệm vụ năm 2005 của đơn vị.
Để thực hiên tốt nhiệm vụ công tác BHXH năm 2005 cơ quan bảo hiểm
tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo của Huyện uỷ- UBND huyện và BHXH tỉnh,
đơn vị quyết tâm phấn đấu công tác BHXH năm 2005 nh sau:
- Quyết tâm thu BHXH của các đơn vị đã tham gia là 100%;
- Thực hiện cấp và ghi bổ xung sổ cho ngời lao động nhanh chóng, kịp
thời, chính xác;
- Tiến hành chi đúng, chi đủ, chi an toàn, cố gắng đáp ứng cao nhất tâm
t, nguyện vọng của các đối tợng;
- Quản lý chặt chẽ việc khám và chữa bệnh bằng thẻ BHYT, đảm bảo
100% đối tợng có thẻ BHYT đợc hởng quyền lợi;

- Quản lý việc tăng, giảm đối tợng theo đúng chế độ chính sách và
thẩm quyền của đơn vị.
II. Thực trạng công tác chi trả các chế độ BHXH tại BHXH Phù
cừ-hng yên.
1. Cơ sở chi.
Hiện nay, khi chi trả các chế độ BHXH, BHXH Phù Cừ-Hng Yên căn cứ
vào quy định của Chính phủ, các văn bản hớng dẫn thực hiện của Bộ lao
động Thơng binh và Xã hội, của BHXH Việt Nam. Các chế độ BHXH đang
áp dụng đó là:
- Chế độ trợ cấp ốm đau;
- Chế độ trợ cấp thai sản;
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Chế độ hu trí;
- Chế độ tử tuất;
Luận văn tốt nghiệp
- Chế độ dỡng sức;
- Chế độ BHYT.
Mỗi chế độ đợc xây dựng căn cứ vào nhiều cơ sở nh: kinh nghiệm của
các nớc có hệ thống BHXH phát triển (thực hiện tốt chính sách BHXH) ; cơ
sở sinh học; kinh tế xã hội; điều kiện và môi trờng lao động Trong đó quy
định cụ thể về các chế độ nh sau:
*. Chế độ trợ cấp ốm đau.
Chế độ này đợc quy định cụ thể chi tiết từ Điều 6 đến Điều 9 của điều lệ
BHXH (ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995
của Chính Phủ), theo đó nội dung cơ bản của chế độ này đó là:
- Quy định đối tợng đợc hởng trợ cấp từ chế độ này bao gồm ngời
lao động nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của tổ chức y tế do bộ
y tế quy định đợc hởng chế độ trợ cấp ốm đau.
- Quy định về thời gian tối đa ngời lao động đợc hởng trợ cấp ốm đau:
30 ngày trong một năm, nếu đã đóng BHXH dới 15 năm;

40 ngày trong một năm, nếu đã đóng BHXH từ 15 năm đến dới 30
năm;
50 ngày trong một năm, nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên.
Đó là đối với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng, còn
đối với trờng hợp làm việc trong các ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc
độc hại , ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên, ứng với thời gian đóng
BHXH nh với ngời làm việc trong điều kiện bình thờng thì đợc hởng
thêm 10 ngày/1năm.
Còn nếu nh ngời lao động mắc các chứng bệnh cần điều trị dài
ngàytheo danh mục do Bộ y tế ban hành thì thời gian đợc hởng trợ cấp ốm
đau tối đa là 180 ngày trong một năm, không phân biệt thời gian đóng BHXH
nhiều hay ít.
- Quy định đối tợng hởng trợ cấp chăm sóc con ốm đau, thực hiện các
biện pháp dân số.
- Quy định mức trợ cấp bằng 75% mức tiền lơng làm căn cứ đóng
BHXH trớc khi nghỉ việc.
Chế độ này giúp cho ngời lao động có đợc khoản trợ cấp thay thế thu
nhập bị mất do không làm việc khi ốm đau.
*. Chế độ trợ cấp thai sản.
Đợc quy định từ Điều 10 đến Điều 14 của Điều lệ BHXH và Điều 10
đợc sửa đổi bổ sung trong Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01
năm 2003. Trong đó cơ bản quy định:
Luận văn tốt nghiệp
- Đối tợng hởng trợ cấp từ chế độ này là lao động nữ có thai, khi sinh
con nghỉ việc theo Điều 11, Điều 12 Điều lệ này.
- Thời gian nghỉ trớc và sau khi sinh con là 04 tháng đối với lao động nữ
làm việc trong điều kiện bình thờng.
- Mức trợ cấp thai sản theo quy định bằng 100% mức tiền lơng đóng
BHXH, ngoài ra khi sinh con đợc hởng trợ cấp một lần bằng một tháng tiền
lơng đóng BHXH.

Khoản trợ cấp này giúp lao động nữ có khoản thay thế cho phần thu nhập
bị mất do không làm việc vì sinh con.
*. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Đợc quy định từ Điều 15 đến Điều 24 của Điều lệ BHXH và Điều 24
đợc bổ sung theo Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003
bao gồm nội dung cơ bản:
- Quy định điều kiện hởng: trong các trờng hợp tai nạn hoặc mắc các
bệnh nghề nghiệp cụ thể theo danh mục do Bộ Lao động Thơng binh và Xã
hội ban hành. Căn cứ vào mức độ suy giảm sức khoẻ và khả năng lao động mà
xác định mức hởng trợ cấp từ chế độ này là bao nhiêu.
- Quy định trách nhiệm của chủ sử dụng lao động đối với ngời lao động
trong các trờng hợp này.
Nếu nh mức độ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% ngời lao
động đợc hởng trợ cấp một lần:
- Từ 5% đến 10% đợc hởng 4 tháng lơng tối thiểu;
- Từ 11% đến 20% đợc hởng 8 tháng lơng tối thiểu;
- Từ 21% đến 30% đợc hởng 12 tháng lơng tối thiểu.
Bị suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên đợc hởng trở cấp hàng
tháng kể từ ngày ra viện theo bảng sau đây:
Mức suy giảm
Mức trợ cấp hàng tháng
Từ 31% đến 40%
Từ 41% đến 50%
Từ 51% đến 60%
Từ 61% đến 70%
Từ 71% đến 80%
Từ 81% đến 90%
Từ 91% đến 100%
0,4 tháng lơng tối thiểu
0,6 tháng lơng tối thiểu

0,8 tháng lơng tối thiểu
1 tháng lơng tối thiểu
1,2 tháng lơng tối thiểu
1,4 tháng lơng tối thiểu
1,6 tháng lơng tối thiểu
Luận văn tốt nghiệp
Ngời lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt hai chi, tâm thần nặng hàng
tháng phụ cấp phục vụ bằng 80% mức lơng tối thiểu.
Ngoài ra ngời lao động còn đợc trợ cấp các phơng tiện trợ giúp cho
sinh hoạt phù hợp với các tổn thất chức năng theo niên hạn. Ngời lao động
tham gia BHXH bắt buộc đợc hởng chế độ nghỉ dỡng sức phục hồi sức
khoẻ trong các trờng hợp quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 cả về mức hởng cũng nh kinh
phí thực hiện đợc quy định rõ tại điều khoản này.
Chế độ này góp phần bảo đảm thu nhập, ổn định cuộc sống cho ngời lao
động không may bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
*. Chế độ hu trí.
Đợc quy định từ Điều 25 đến điều 30 của Điều lệ BHXH trong đó Điều
27, 28 đợc sửa đổi bổ sung, Điều 29 đợc bổ sung tại Nghị định số
01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 , về cơ bản bao gồm những nội
dung sau:
- Quy định điều kiện hởng chế độ hu trí hàng tháng khi ngời lao động
nghỉ việc: nam đủ 60, nữ đủ 55 tuổi và có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm
trở lên
Mức hởng lơng hu hàng tháng đợc căn cứ vào số năm đóng BHXH
và mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH. Trong đó quy
định: ngời lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm thì đợc tính bằng
45% mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng BHXH đợc tính thêm 3% đối với lao động nữ và 2% đối

với lao động nam. Mức lơng hu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân
của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH. Ngoài lơng hu hàng tháng,
lao động nữ có thời gian đóng BHXH trên 25 năm, lao động nam có thời gian
đóng BHXH trên 30 năm, khi nghỉ hu đợc hởng trợ cấp một lần theo cách
tính nh sau: từ năm thứ 26 trở lên đối với lao động nữ, từ năm thứ 31 trở lên
với lao động nam, mỗi năm đóng BHXH đợc nhận bằng một nửa (1/2) tháng
mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ đóng BHXH, nhng tối đa
không quá năm tháng.
Tuy nhiên, đối với ngời lao động hởng chế độ hu trí hàng tháng với
mức lơng hu thấp hơn theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 26, mỗi
năm nghỉ việc hởng lơng hu trớc tuổi so với quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 25 thì giảm đi 1% mức bình quân của tiền lơng tháng làm căn cứ
đóng BHXH.

×