Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Cty CP vật tư tổng hợp Xuân Trường - 1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.59 KB, 10 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều
đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến
lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các
doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cu
ối cùng của
quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo
nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá
trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán
hàng, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải
kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác đị
nh kết quả bán
hàng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan
trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình
kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp
phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án
đầu tư có hiệu quả.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở Công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Xuân Trường, được sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Kế toán tại
Công ty và những kiến thức đã được học ở trường em nhận thức được vai trò
quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối
với sự hoạt động và phát triển của doanh nghi
ệp. Vì vậy em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty


cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự huớng dẫn nhiệt
tình của cô giáo Th.S Đỗ Thị Phương em đã hoàn thành luận văn này. Nhưng
do thời gian và trình độ còn hạn chế
nên luận văn không tránh khỏi những
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

2
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của
bản thân và để luận văn của em hoàn thiện hơn.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I
: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II
: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường.
Chương III
: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Xuân trường.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình
thực hiện giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh
nghiệp chuyển giao hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền
hay chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá bán được là
yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá đạt
tiêu chuẩn chất lượng cao, giá thành hạ thì hàng hoá của doanh nghiệp tiêu
thụ nhanh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp
một vị trí vững chắc trên thị trường.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng.
Quá trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung
chủ yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng đem
ra bán. Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được
biểu hiện qua lợi nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá được bán nhanh chóng sẽ
làm tăng vòng quay của vốn, đảm bảo thu h
ồi vốn nhanh, trang trải được chi
phí, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả bán hàng và quá trình bán hàng có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để
có kết quả bán hàng cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động,
tăng luân chuyển hàng hoá trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người
lao độ
ng và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Bên cạnh đó kết quả bán
hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét hoạt động kinh doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp


4
và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh
nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính.
Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối
quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng
sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững
quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổ
n định và phát triển.
1.2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh
giá mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ
đó khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ
chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng
thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ
mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng
đắn giá vốn của hàng hoá và dịch v
ụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng,
doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với
Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng,
đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm
dụng vốn bất hợp lý.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

5
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp
thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ
đó, kế toán cần nắm vững n
ội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng
thời cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng
hoá bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứ
ng
từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn
đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa
chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG HOÁ VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.3.1. Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng hoá và cung
cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dich vụ là tổng số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi

trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
được xác định cụ thể như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

6
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chị
u thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
1.3.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Trong doanh nghiệp thương mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thường được thực hiện cho riêng từng loại đó là:
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá (DTBH).
- Doanh thu cung cấp dịch vụ (DTCCDV).
DTBH và; CCDV
=
Khối lượng; hàng hoá tiêu thụ
x
Giá bán được; xác định là tiêu thụ


Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
DTT về BH; và CCDV
=
DTBH; và CCDV

Các khoản giảm; trừ doanh thu

1.3.3. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc bi
ệt, thuế xuất nhập khẩu
và thuế GTGT phải nộp theo phuơng pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

7
với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng mua bán.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như:
hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn,
không đúng địa điểm trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá được coi là tiêu thụ nhưng bị

người mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu
chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như
đã ký kết trong hợp đồng.

1.3.4. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng.
a. Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu
thuế GTGT.
- Phiếu thu tiền, giấy báo Có của ngân hàng.
- Hoá đơn kiêm phi
ếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ), hoá đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán
chưa tính thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Mỗi hoá đơn được
lập cho những sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn thì
sử dụng hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01GTKT – 3LL”.
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ với số l
ượng nhỏ thì
sử dụng hoá đơn GTGT ký hiệu: “ 01 GTKT – 2LL”.
b. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh các khoản liên quan đến gá bán và doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

8
- TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 là:
+ TK511.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 511.3: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”

+ TK 511.4: “ Doanh thu trợ cấp trợ giá”
- TK 512: “ Doanh thu nôi bộ”, tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 512.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”
+ TK 512.2: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
1.3.5. Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
- TK 521: “ Chiết khấu thương mại”
- TK 531: “ Hàng bán bị trả l
ại”
- TK 532: “ Giảm giá hàng bán”
- TK 333.1: “ Thuế GTGT phải nộp”
1.3.6. Trình tự kế toán bán hàng.
Trong mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự kế toán bán
hàng cũng khác nhau.
a. Phương thức bán hàng trực tiếp.
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh
nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ khi người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp (xem trang bên).
b. Phương thức giao hàng cho đại lý.
Là phương thứ
c doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các
đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền
hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các
đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

9
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số
hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.

Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng cho đại lý (xem
trang bên).
c. Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ ti
ếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một
phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất
quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch
toán, khi giao hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh toán,
hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ.

đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp (xem trang
bên).
d. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hoá
của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá
bán sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trường.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng (xem trang
bên).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Luận văn tốt nghiệp

10
1.4. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.4.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá
mua của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho

trong kỳ.
1.4.2. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
Hàng hoá mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi
bán… được sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhều nơi khác nhau, nên giá trị
thực tế của chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau. Do đó
khi xuấ
t kho cần tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO).
- Phương pháp tính theo đơn giá mua lần cuối.
Ngoài ra trong trường hợp nếu doanh nghiệp dùng giá hạch toán để
hạch toán tình hình nhập – xuất sản phẩm, hàng hoá thì cuối kỳ hạch toán
phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
1.4.3. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán sử dụng TK 632: “ Giá vốn hàng bán” để theo dõi trị giá vốn
của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×