3)Hướng giải quyết :
Nền kinh tế nước ta về cơ bản đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng .Giờ đây đã
đến lúc tăng trưởng đóng vai trò quyết định .Ổn định chỉ có đích hướng vững chắc khi
nó có đính hướng là tăng trưởng.
Như vậy chúng ta phải xây dựng một chính sách tiền tệ trên cơ sở với những
hoàn cảnh đặc thù của đất nước .Trong khi vẫn coi ổn định kinh tế là nhiệm vụ cơ bản
,cần nhấn mạnh hơn nữa vào mục tiêu tăng trưởng phát triển tài chính ,nâng cao mức
tiết kiệm đầu tư .
Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi ngân hàng nhà nước phải phát huy hữu hiệu
vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô các hoạt động tiền tệ tín dụng trong nền kinh tế quốc
dân bằng việc sử dụng các công cụ trực tiếp và gián tiếp để tác động đến khả năng
cung ứng khối lượng tiền tệ mới cho nền kinh tế và xử lý có hiệu quả khối lượng tiền
tệ đang tồn tại .
Trong giai đoạn này ,do các ngân hàng đã hoạt động ổn định hơn,và do sự canh
tranh với nhau ,cùng với việc tạo cho công cụ lãi suất mang tính thị trường hơn
NHTW chỉ cần cho một lãi suất định hướng và để cho các ngân hàng tự chọn lãi suất
cho mình
Đồng thời để thu hút tiền tiết kiệm và khuyến khích đầu tư ,Lãi suất phải thích
ứng với những bất đẳng thức sau:
-Lãi suất ký thác phải cao hơn mức lạm phát .
-Lãi suất cho vay phải cao hơn lãi suất tiền gởi .
-Doanh lợi phải cao hơn lãi suất cho vay.
Về tái chiết khấu và lãi suất chiết khấu ,đây là công cụ ảnh hưởng tới khả năng
vay nợ của ngân hàng thương mại .Bằng việc việc sử dụng lãi suất chiết khắu và quản
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lý của sổ chiết khấu ngân hàng nhà nước có thể tác động đến khối lượng vay chiết
khấu ,đến mở rộng hay thu hẹp tín dụng của nền kinh tế ,hiện nay các ngân hàng nên
nân dần mức độ thực hiện của các công cụ này ,tiến tới hình thành nột cơ chế quản lý
và điều hành phù hợp với cơ chế thị trường .
Đối với công cụ nghiệp vụ thị trường mở: Trong cơ chế kiểm soát lãi suất được
lựa chọn , nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) đóng vai trò chủ chốt bởi khả năng tác
động linh hoạt , chủ động và thường xuyên của nó . Tuy nhiên , trong điều kiện hiện
nay của thị trường tiền tệ việt nam , các lợi thế của (NVTTM) chưa có điều kiện để
phát huy tối đa . để cải thiện tình trạng này vấn đề trước hết là phải có quan điểm gắn
các các giao dịch (NVTTM) với mức lãi suất được lựa chọn làm mục tiêu , sử dụng
tối đa các yếu tố thị trường của (NVTTM) nhằm tăng cường quyền lực can thiêp của
NVTTM để duy trì mục tiêu lãi xuất thường xuyên . Trên cơ sở quan điểm này ,
NHNN cần quan tâm đến việc :
-Một là : đa dạng hoá danh mục chứng từ có giá trị trong các giao dịch nghiệp
vụ thị trường mở của Ngân Hàng Nhà Nước.
-Hai Là :Tạo điều kiện mở rộng đối tác tham gia vào giao dịch nghiệp vụ thị
trường mở thường xuyên .
-Ba là: Tăng Tần số phiên dịch .
Đối với chính sách tái cấp vốn : Để công cụ này có hiệu lực khống chế lãi suất
mục tiêu đồng thời phản ảnh tín hiệu của CSTT. Giải pháp chủ yếu là phải bảo đảm
cho các hình thức tín dụng của NHNN . Thực hiện đúng chức năng của nó và phải tạo
ra được sự ràng buộc về vốn giữa NHTM với NHNN. Theo đó, NHNN phải là chổ dựa
cuối cùng của các NHTM về vốn . Để tạo được mối quan hệ này .Các giải pháp cần
thực hiện là :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Thứ Nhất :chấm dứt tình trạng cho vay chỉ định qua kênh tái cấp vốn
-Thứ Hai : rà soát và giảm bớt các mục tiêu chỉ định không phù hơp với các
chiến lược phát triển kinh tế trong điều kiện hội nhập .
-Thứ Ba :Việc cung ứng vốn ngân hàng cho các mục tiêu chỉ định (trong thời
gia trước mắt ) cũng cần tuân thủ cơ chế tín dụng của ngân hàng để bảo đảm khả năng
thu hồi nợ
-Thứ Tư :Cần xem xét , sắp xếp lại và quy về một lối tất cả các nguồn tín dụng
cung cấp cho mục tiêu chính sách cũng như các đối tựơng chỉ định để có thể sử dụng
hiệu quả trên cơ sở phân bổ một cách hợp lý bởi ngân hàng Chính Sách Xã Hội .
-Thứ năm :Tạo lập một cơ chế bình đẳng giữa các TCTD trong việc tiếp cận
nguồn tái cấp vốn từ NHNN.
Đối với công cụ dự trữ bắt buộc : Trong điều kiện thực hiện CSTT ở việt nam ,
công cụ dự trữ bắt buộc vẫn có tác dụng trong việc tác động tới nhu cầu vốn khả dụng
của hệ thống NHNN . Trong điều kiện đô la hoá bảng cân đối tài sản của hệ thống
ngân hàng ở mức tương đối cao , công cụ dự trữ bắt buộc góp phần quan trọng để cân
bằng thu nhập kì vọng giữa hai loại tài sản và hạn chế tình trạng di chuyển giữa chúng
gây bất lợi cho hoạt đông ngân hàng Và giảm hiệu lực điều tiết của CSTT .
Cần có những điều chỉnh đới với phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của
NHNN . Cải tiến hệ thống thông tin báo cáo để có thể xác định chính xác tổng dự trữ
của các TCTD phân tán tại chi nhánh NHNN tính vào từng thời điểm làm căn cứ để
kiểm soát lượng dự trữ bắt buộc định kì .Nghiên cứu và rút ngắn thời hạn của kì xác
định và duy trì xuống 15 ngày nhưng phần lớn các quốc gia trong khu vực .Duy trì một
khoảng cách thích hợp gĩưa tỷ lệ dự trữ của tiền gửi nội tệ và ngoại tệ để vừa đảm bảo
hạn chế tình trạng đô la hoá . Khiến khích dư nợ cho vay ngoại tê mà không tạo nên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khoảng thuế quá nặng cho các TCTD có hoặt động tiền gửi USD .Tuy Nhiên vấn đề
quan trọng nhất trong cơ chế kiểm soát lãi suất giám tiếp là việc công bố mức lãi suất
mục tiêu dược lựa chọn của NHNN phải tạo nên được những phản ứng của thị trường ,
trứơc hết là thị trường tiền tệ . Muốn vậy ,NHNN phải có đủ sức mạnh cũng như hiệu
lực can thiệp để có thể duy trì lãi suất thị trường theo đúng mức mục tiêu đã cam kết .
Trong thời gian trước mắt NHNN cần có sự phối hợp chặt chẽ với quyền lực của hiệp
hội ngân hàng trong việc can thiêp vào mặt bằng lãi suất thị trường ,nhưng về lâu về
dài , các nền tảng của cơ chế kiểm soát lãi suất gián tiếp phải dần được hoàn thiện mà
trước hết là lo cải thiện về căn bản hiệu quả của tác động của hệ thống công cụ CSTT.
Về trung hạn ,một số biện pháp có thể được thực hiện để củng cố thị trường mở
OMO và tăng cường vai trò của lãi suất là :
-Xác định lại biên độ cao và thấp của lãi suất .NHNN nên cân nhắc việc thay
thế lãi suất chiết khấu hiện đang xác định biên độ thấp bằng một lãi suất của một loại
hình tiền gửii hiện có mà ở mức lãi suất đó các tổ chức tín dụng có thể gửi vốn khả
dụng dư thừa bằng tiền đồng .NHNN cũng nên sử dụng lãi suất tái cấp vốn qua đêm
được ấn định thích hợp để xác định biên độ cao cho lãi suất thị trường ngắn hạn ,gồm
cả các lãi suất thị trường liên ngân hàng .NHNN nên thông báo rõ với thị trường rằng
những sửa đổi này không đưa ra tín hiệu về một sự thay đổi nào của vị thế chính sách
tiền tệ .
-Hạn chế cửa sổ chiết khấu vào cuối ngày làm việc .Hiện tại công cụ chiết khấu
và tái cấp vốn luôn sẵn có suốt cả ngày làm việc .NHNN nên cân nhắc đến việc hạn
chế chỉ có cấp các công cụ tái cấp vốn và tiền gửi vào cuối ngày .Sự hạn chế này cùng
với đặt lãi suất của các công cụ này một cách thích hợp có thể sẽ khuyến khích các tổ
chức tín dụng sử dụng thị trường liên ngân hàng và thị trường OMO để điều chỉnh vị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thế vốn khả dụng của mình .Biện pháp này cần phải đi kèm với việc nới biên độ đủ
rộng của những lãi suất của các công cụ hiện có .Một thị trường thứ cấp sâu rộng hơn
với những giấy tờ có gía của chính phủ và của NHNN sẽ khuyến khích nhiều các tổ
chức tín dụng hơn nắm giữ các chứng khoán này ,và như vậy tăng cường sự tham gia
vào thị trường OMO.
-Chuyển sang hoạt động qua đêm hằng ngày .Một khi lãi suất tìên gởi và lãi
suất tái cấp vốn sửa đổi đã được áp dụng và dự báo về vốn khả dụng đã được cải thiện
,các nhà chức trách cũng nên cân nhắc đến việc tổ chức các phiên đấu thầu thị trường
OMO hàng ngày và chuẩn hoá điều kiện OMO sang qua đêm .
-Nên loại bỏ lãi suất cơ bản ,do thiếu mối quan hệ rõ ràng giữa lãi suất cơ bản
với các lãi suât khác,cần phải tăng độ chính xác và tần suất thường xuyên của các số
liêu sử dụng .
Về dài hạn ,Việt Nam có thể nên áp dung đặt lạm phát mục tiêu như là một
khuôn khổ cho chính sách tiền tệ của Việt Nam .Để làm được như vậy việc các ngân
hàng tăng cường tham gia vào hoạt động của thị trường mở và giúp phát triển một thị
trường liên ngân hàng với nhiều công cụ hơn nữa là rất quan trọng .NHNN cũng cần
bắt đầu bằng những công cụ dự báo lạm phát để có thể dự báo lạm là một bươc cơ bản
để điều hành chính sách tiền tệ và tín dụng theo hướng ưu tiên ổn đinh giá .
KẾT LUẬN
Sự vận dụng chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương tốt hay xấu có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế ,Tuỳ mục tiêu của mỗi quốc gia và
từng giai đoạn phát triển của đất nước mà ngân hàng trung ương mỗi nước quyết định
sử dụng công cụ gì cho phù hợp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ở Việt Nam ,nhờ sự vận dung hợp lý các công cụ của chính sách tiền tệ nên đã
thu đựơc những kết quả tốt đó là giúp cho nền kinh tế từ suy yếu đi đến ổn định và
tăng trưỏng như ngày hôm nay .Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế nhất
định ,việc sử dụng công cụ này trong giai đoạn gần đây đã không đêm lai hiệu quả cao
,không kiềm chế được lạm phát mà còn có nguy cơ đẩy lạm phát lên cao hơn .
Hiện nay Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức :nền kinh tế Việt nam
đang ở trong giai đoạn lạm phát gia tăng ,giá cả đắt đỏ,sự bất ổn định về chính trị của
một số nước , xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới buộc việt Nam cần phải hội
nhập để tránh sự tụt hậu xa hơn so với kinh tế khu vực và trên thế giới ,cùng với việc
chuẩn bị gia nhập tổ chức WTO trong thời gian tới,đòi hỏi cần phải nâng cấp hệ thống
ngân hàng ,và đòi hỏi các ngân hàng sử dụng có hiệu quả hơn các công cụ của chính
sách tiền tệ .Ngoài ra ,thì cần phải lựa chọn đội ngũ nhân viên là những người có đủ
đức độ và năng lực ,đặc biệt là đối với các cán bộ lãnh đạo .Bên cạnh đó cần phải
thưòng xyên nâng cấp về trình độ kinh tế thị trường và nghiệp vụ chuyên môn cho tất
cả các cán bộ ,nhân viên .Để tạo ra một hệ thống ngân hàng ngang tầm thê giới về cả
trình độ lẫn sức vóc cạnh tranh ,từ đó tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển hội nhập
với nền kinh tế thê giới ,và tạo ra một nền kinh tế phát triển bền vững .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương.
2. Tiền tệ ngân hàng - Thị trường tài chính.
3. Lý thuyết tài chính tiền tệ
4. Giáo trình kinh tế học tiền tệ ngân hàng.
5. Tài chính tháng 10/2003 trang 39-41.
6. Tài chính tháng 9/2004 trang 27-28.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
7. Thị trường tài chính tiền tệ ngày 1/11/2003 trang 16-18.
8. Thị trường tài chính tiền tệ ngày 1/8/2004 trang 46-54.
9. Thị trường tài chính tiền tệ ngày 1/2/2005 trang 33-37.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -