Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.54 KB, 54 trang )

Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG

ƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU

Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mơ cực kì quan trọng của nhà
nước trong nền kinh tế thị trường vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công
ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng, lạm phát... Để đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ
thì việc sử dụng các cơng cụ của nó có vai trị cơ bản, quyết định.
Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đặc biệt là các cơng cụ của nó
đang từng bước hình thành, hồn thiện và phát huy tác dụng đối với nền kinh tế. Với đặc
điểm của nền kinh tế Việt Nam thì việc lựa chọn các cơng cụ nào, sử dụng nó ra sao ở các
giai đoạn cụ thể của nền kinh tế luôn là một vấn đề thường xuyên phải quan tâm theo dõi
và giải quyết đối với các nhà hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, các nhà
nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện
nay thì việc nghiên cứu về chính sách tiền tệ cụ thể là các cơng cụ của chính sách tiền tệ là
một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.

Phần 1: Khái quát chung về chính sách tiền tệ
I.

Khái niệm:

Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng
trong việc điều hành các hoạt động của nền kinh tế. chính sách tiền tệ là chính
sách điều tiết mức cung tiền trong lưu thơng so ngân hàng trung ương thực thi
sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
II.



Vị trí của chính sách tiền tệ:

Kinh tế thị trường về thực chất là một nền kinh tế tiền tệ . Ở đó , bao giờ chính
sách tiền tệ cũng là một trong những công cụ quả lý kinh tế vĩ mô quan trọng
nhất của nhà nước bên cạnh chính sách tài khố , chính sách phên phối thu
nhập , chính sách kinh tế đối ngoại

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 1/52
Lớp : 34k7.2

1


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng trung ương sử dụng chính sách tiền tệ nhằn gây ra sự mở rộng hay
thắt chặt lại trong việc cung ứng tiền tệ để ổn định giá trị đồng bản tệ , đưa sản
lượng và việc làm của quốc gia đến mức mong muốn
Phân loại:
-chính sách tiền tệ mở rộng nhằm tăng lượng tiền cung ứng, khuyến khích đâu
tư , mở rộng san xuất kinh doanh , tạo việc làm.Trường hợp này, chính sách
tiền tệ nhằm chống suy thối kinh tế , chống thất nghiệp
-chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng , hạn chế đầu tư ,
kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế.Trường hợp này , chính sách tiền
tệ nhằm chống lạm phát
Chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản chủ yếu nhất của ngân hàng trung ương
.có thể coi chính sách tiền tệ là linh hồn xuyên suốt trong mọi hoạt động của

ngân hàng trung ương .Các hoạt động khác của ngân hàng trung ương đều
nhằm thực thi chính sách tiền tệ đạt được các mục tiêu của nó
III.


Nội dung:
Kiểm sốt cung ứng tiền và điều hịa lưu thông tiền tệ
-tiền cung ứng phải cân đối với tổng sản phẩm danh nghĩa và vòng
quay tiền tệ
-theo dõi diễn biến kinh tế , giá cả, tỷ giá, khuynh hướng chi tiêu , mức
độ thanh toán tiền mặt… để điều chỉnh việc cung ứng tiền



Kiểm sốt hoạt động tín dụng
-Khối lượng tín dụng ngân hàng thương mại cung ứng có cho nền kinh
tế chủ yếu từ 3 nguồn : Vốn tự có , vốn huy động, vốn vay ngân hàng
trung ương
-Khi cấp tín dụng sẽ tạo ra khối lượng tiền mới

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 2/52
Lớp : 34k7.2

2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

-ngân hàng trung ương sẽ sử dụng các công cụ : lãi suất , dũ trữ bắt
buộc , thị trường mở… để điều tiết


Kiểm soát ngoại hối
-Xây dựng và quả lý dự trữ ngaoij hối quốc gia
-Lập và theo dõi cán cân thanh toán quốc tế
-Thực hiện các nghiệp vụ hối đoái , thị trường ngoại tệ, liên ngân
hàng , thị trường ngân hàng quốc tế



Chính sách đối với ngân sách nhà nước
-Trường hợp ngân sách nhà nước cân bằng : khối lượng tiền cung ứng
không thay đổi nhưng kết cấu TD-TK thay đổi :
+chính sách tiền tệ chống suy thối
+chính sách tiền tệ chống lam phát
-Trường hợp ngân sách nhà nước thiếu hụt : chính phủphải đi vay ,
tiền cung ứng tăng lên , phải điều chỉnh chính sách tiền tệ

IV.Đặc trưng :


Chính sách tiền tệ là một bộ phận hữu cơ cấu tạo thành chính sách Kinh tế- Tài chính
quốc gia , trong đó chính sách tiền tệ có vị trí trung tâm



Chính sách tiền tệ là cơng cụ thuộc tầm vĩ mơ




Ngân hàng trung ương là người đề ra và vận hành chính sách tiền tệ



Mục tiêu tổng quát của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền , góp phần thực
hiện một số mục tiêu kinh tế vĩ mơ khác

V.Mục tiêu của chính sách tiền tệ:
: *ổn định giá trị đồng tiền: NHTW thơng qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay
giảm giá trị đồng tiền của nước mình.Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên 2 mặt: Sức
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 3/52
Lớp : 34k7.2

3


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam
mua đối nội của đồng tiền(chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước)và sức mua đối
ngoại(tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ).Tuy vậy ,CSTT hướng tới ổn định giá
trị đồng tiền khơng có nghĩa là tỷ lệ lạm phát =0 vì như vậy nền kinh tế khơng thể phát triển
được,để có một tỷ lệ lạm phát giảm phảI chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
*Tăng công ăn việc làm: CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới
việc sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực xã hội,quy mơ sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh
hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế .Để có một tỷ lệ thất nghịêp giảm thì phải chấp
nhận một tỷ lệ lạm phát tăng lên.

*Tăng trưởng kinh tế :Tăng trưởng kinh tế ln là mục tiêu của mọi chính phủ
trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng
đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng ,nó thể hiện lịng tin
của dân chúng đối với Chính phủ .Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên
đạt được một cách hài hoà.
Mối quan hệ giữa các mục tiêu :Có mối quan hệ chặt chẽ,hỗ trợ nhau, khơng tách rời.
Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau
thậm chí triệt tiêu lẫn nhau.Vậyđể đạt được các mục tiêu trên một cách hài hồ thì NHTW
trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác.

VICác cơng cụ của chính sách tiền tệ:
1.

Cơng cụ trực tiếp:

1.1.Quản lý hạn mức tín dụng của NHTM:
Khái niệm :là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được vượt
quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định(một năm) để thực hiện vai trị kiểm sốt
mức cung tiền của mình.Việc định ra hạn mức tín dụng cho tồn nền kinh tế dựa trên cơ sở
là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ(tốc độ tăng trưởng ,lạm phátiêu thụ..)sau đó NHTW sẽ phân bổ
cho các NHTM và NHTM không thể cho vay vượt quá hạn mức do NHTW quy định .
Cơ chế tác động:Đây là một cộng cụ điều chỉnh một cách trực tiếp đối với lượng tiền
cung ứng,việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho nền kinh tế có quan hệ
thuận chiều với qui mơ lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NHTM.
Đặc điểm:Giúp NHTW điều chỉnh ,kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi các công
cụ gián tiếp kém hiệu quả ,đặc biệt tác dụng nhất thời của nó rất cao trong những giai đoạn
phát triển quá nóng,tỷ lệ lạm phát quá cao của nền kinh tế .Song nhược điểm của nó rất
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc


Trang 4/52
Lớp : 34k7.2

4


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam
lớn : triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa các NHTM,làm giảm hiệu quả phân bổ vốn trong
nến kinh tế ,dễ phát sinh nhiều hình thức tín dụng ngồI sự kiểm sốt của NHTW và nó sẽ
trở nên q kìm hãm khi nhu cầu tín dụng cho việc phát triển kinh tế tăng lên

1.2. Ấn định mức lãi suất:
Khái niệm :NHTW đưa ra một khung lãi suất hay ấn dịnh một trần lãi suất cho vay để
hướng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó,từ đó ảnh hưởng tới qui mơ tín dụng
của nền kinh tế và NHTW có thể đạt được quản lý mức cung tiền của mình.
Cơ chế tác động:Việc điều chỉnh lãi suất theo xu hướng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới qui mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng tiền cung ứng thay
đổi theo.
Đặc điểm:Giúp cho NHTW thực hiện quản lý lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của
từng thời kỳ,đIều này phù hợp với các quốc gia khi chưa có điều kiện để phát huy tác dụng
của các cơng cụ gián tiếp.Song, nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong nền kinh
tế vì thực chất lãI suất là “giá cả” của vốn do vậy nó phải được hình thành từ chính quan hệ
cung cầu về vốn trong nến kinh tế .Mặt khác việc thay đổi quy định đIều chỉnh lãI suất dễ
làm cho các NHTM bị động,tốn kém trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.

Cơng cụ gián tiếp:

2.1.Nghiệp vụ thị trường mở:
2.1.1.Khái niệm

Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua vào hoặc bán ra
những giấy tờ có giá => tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của
các tổ chức tín dụng => điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián
tiếp đến lãi suất thị trường
Cơ chế tác động:Khi NHTW mua (bán)chứng khốn thì sẽ làm cho cơ số tiền tệ tăng
lên (giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).
Nếu thị trường mở chỉ gồm NHTW và các NHTM thì hoạt động này sẽ làm thay đổi
lượng tiền dự trữ của các NHTM (R ),nếu bao gồm cả cơng chúng thì nó sẽ làm thay đổi
ngay lượng tiền mặt trong lưu thông(C)

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 5/52
Lớp : 34k7.2

5


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Đặc điểm:Do vận dụng tính linh hoạt của thị trường nên đây được coi là
một công cụ rất năng động ,hiệu quả,chính xác của CSTT vì khối lượng
chứng khốn mua( bán ) tỷ lệ với qui mô lượng tiền cung ứng cần đIều
chỉnh,ít tốn kém về chi phí ,dễ đảo ngược tình thế.Tuy vậy, vì được thực
hiện thơng qua quan hệ trao đổi nên nó cịn phụ thuộc vào các chủ thể khác
tham gia trên thị trường và mặt khác để cơng cụ này hiệu quả thì cần phảI
có sự phát triển đồng bộ của thị trường tiền tệ ,thị trường vốn
+Ưu điểm:
-


OMO có tác động nhanh, chính xác, được sử dụng ở bất kỳ mức độ nào
- OMO rất linh hoạt
- OMO là cơng cụ chính sách tiền tệ chủ động.
-NHTW có thể kiểm sốt được lượng tái cấp vốn không vay
+Nhược điểm:
-Các NHTW không phải lúc nào cũng tăng , hay giảm lượng cung ứng tín dụng và đầu
tư khi dự trữ tăng lên hay giảm xuống dưới tác động của nghiệp vụ TTM
- Vì các ảnh hưởng của nghiệp vụ TTM đến cơ số tiền bị triệt tiêu bởi các tác động
ngược chiều nên dự trữ của ngân hàng không tăng hoặc giảm tương ứng sau các hoạt
động mua , bán của NHTW

2.2.Dự trữ bắt buộc:

2.2.1.Khái niệm :
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các TCTD buộc phải gửi tại
NHTW theo luật định. Số tiền này có thể được gửi tồn bộ vào
tài khoản tiền gửi của TCTD tại NHTW hoặc được để một
phần tại quỹ tiền mặt của TCTD tuỳ theo quy định của NHTW
từng nước.
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 6/52
Lớp : 34k7.2

6


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam


Trước đây, dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán cho TCTD trước nhu cầu rút tiền mặt của khách
hàng và do đó hạn chế rủi ro thanh khoản cho cả hệ thống. Tuy
nhiên, theo thời gian ý nghĩa này giảm dần vì cho dù TCTD có
duy trì một mức dự trữ bắt buộc lớn bao nhiêu thì khi rủi ro
thanh khoản xảy ra, mức dự trữ này cũng không thể giúp
TCTD chống đỡ được nguy cơ phá sản; Mặt khác, TCTD cũng
khơng thể duy trì một mức dự trữ bắt buộc quá lớn vì đặc điểm
của dự trữ bắt buộc là ko sinh lời, dự trữ bắt buộc càng cao thì
lợi nhuận của TCTD càng giảm, điều này đi ngược lại mục tiêu
hoạt động vì lợi nhuận của TCTD; Bên cạnh đó, sự phát triển
của cơng nghệ ngân hàng ln cho phép Các TCTD có thể sử
dụng đa dạng các hình thức bảo hiểm rủi ro mà không cần phụ
thuộc quá nhiều vào dự trữ tiền mặt. Chính vì vậy hiện nay các
nước thường duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp. Theo quyết
định số 379/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày
24/02/2009 về việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Các
TCTD, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt
Nam của Các TCTD là 1% - 3% , đối với tiền gửi bằng ngoại
tệ là 2% - 7% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc.
1.2. Cơ chế tác động của dự trữ bắt buộc
1.2.1. Tác động đến lượng tiền cung ứng
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi nếu:
- NHTW giảm các yêu cầu về dự trữ bắt buộc (giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc)->
vốn khả dụng của các TCTD tăng -> hệ số nhân tiền tăng, cơ sở tiền tệ không
thay đổi -> lượng tiền cung ứng tăng.

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc


Trang 7/52
Lớp : 34k7.2

7


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

- NHTW tăng các yêu cầu về dự trữ bắt buộc (tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc) ->
vốn khả dụng của các TCTD giảm -> hệ số nhân tiền giảm, cơ số tiền tệ
không thay đổi -> lượng tiền cung ứng cũng giảm.
1.2.2. Tác động đến lãi suất thị trường tiền tệ
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi nếu:
- NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc -> Vốn khả dụng của các TCTD
giảm
Khả năng cho vay đối với nền kinh tế của Các TCTD giảm

-> Cung vốn

giảm
Khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng giảm -> m giảm -> MS giảm
Lãi suất thị trường tăng
- NHTW giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc -> vốn khả dụng của các TCTD tăng ->
cung vốn tăng, MS tăng -> lãi suất thị trường giảm

2.2.3. Ưu, nhược điểm của công cụ dự trữ bắt buộc
trong việc điều hành CSTT của NHTW
+Ưu điểm
-


Tôn trọng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng vì nó được áp dụng khơng

phân biệt đối với mọi ngân hàng có điều kiện kinh doanh như nhau.
-

NHTW có thể tác động nhanh và mạnh đến lượng tiền cung ứng thông

qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 8/52
Lớp : 34k7.2

8


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

-

NHTW có thể sử dụng cơng cụ dự trữ bắt buộc để thiết lập mối quan hệ

phụ thuộc về vốn giữa NHTW và hệ thống ngân hàng.
+Nhược điểm
-

Công cụ này tỏ ra thiếu linh hoạt vì một sự thay đổi nhỏ về tỷ lệ dự trữ bắt


buộc có thể sẽ gây nên sự bất ổn định cho hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng, đặc biệt là những ngân hàng có dự trữ thứ cấp thấp:
-

Việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể ảnh hưởng ngay đến khả năng

thanh khoản của ngân hàng -> có thể đẩy ngân hàng đến chỗ phá sản -> gây
tác động dây truyền đến các ngân hàng khác.
-

Việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm cho chi phí điều chỉnh bảng cân đối

tài sản rất tốn kém vì ngân hàng có thể phải đi vay với lãi suất cao, bán chứng
khoán với giá rẻ hoặc giảm bớt phần vốn cho vay.
-

Dự trữ bắt buộc giống như một hình thức thuế thu nhập vơ hình đối với

các ngân hàng vì các ngân hàng phải giữ lại một phần tiền gửi theo yêu cầu
mà khơng được sử dụng cho mục đích sinh lời trong khi vẫn phải trả lãi tiền
gửi cho khách hàng.
-

Công cụ dự trữ bắt buộc rất ít khi được NHTW sử dụng để điều chỉnh

những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ.
-

Xu hướng ngày nay ngày càng ít sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong


điều tiết tiền tệ. Công cụ này thường được sử dụng kết hợp với các công cụ
khác để điều chỉnh lượng vốn khả dụng của các TCTD khi cần thiết.

2.3.Lãi suất:
2.3.1.Khái niệm:
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 9/52
Lớp : 34k7.2

9


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng
thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc
sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hỗn chi tiêu.
-Phân loại:
Có nhiều loại lãi suất như: lãi suất tiền vay; lãi suất tiền gửi; lãi suất tái cấp vốn; lãi
suất liên ngân hàng, v.v.
Cơ chế tác động:
-điều hành gián tiếp: thay đổi lãi suất tái cấp vốn để tác động tới lãi suất thị
trường
-Điều hành trực tiếp :qui định lãi suất áp dụng

2.4.Tái cấp vốn:
-Khái niệm : là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng trung ương
đối với các ngân hàng thương mại
-Hình thức:



Chiết khấu , tái chiết khấu



Cho vay cầm cố , thế chấp



Cho vay thanh tốn bù trừ



Cho vay theo chỉ định



Cho vay theo hồ sơ tín dụng
-Cơ chế tác động: điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái
chiết khấu
-Ưu điểm: điều tiết lượng tiền cung ứng phù hợp giúp ngân hàng
thương mại điều tiết vốn

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 10/52 10
Lớp : 34k7.2



Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

-Nhược điểm:ngân hàng trung ương không nắm chắc được kết
quả điều tiết bởi vì quyền quyết định thuộc về ngân hàng thương
mại
2.5.Tỷ giá hối đoái:
khái niệm :tỉ giá hối đoái là đại lượng biều thị mối tương quan về mặt giá trịgiữa hai
đồng tiền.nói cách khác tỉ giá hối đối là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được
biểu hiện bằng một đơn vị tiền nước khác.
Cơ chế tác động:tác động đến hoạt động kinh tế , từ hoạt động xuất nhập khẩu đến
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước qua biến đổi của giá cả hàng hóa
Đặc điểm:ngân hàng trung ương có thể ấn định tỉ giá cố định hay tha nổi theo quan
hệ cung cầu ngoai tệ trên thị trường ngoại hối bện canh đó cịn có tỉ gái cố định
nhưng di động khi cần thiết và tỉ giá thả nổi có quản lý.khi vận dung công cụ này
không phải NHTU đẩy tỉ giá lên cao hay kéo tỉ giá xuống thấp mà ổn định tỉ giá ở
một mức độ hợp lí phù hợp vói đặc điểm điều kiện thực tế của đất nước trong từng
giai đoạn để tác động chung cuộc của nó là tốt nhất

Phần 2: Thực trạng việc sử dụng các cơng cụ chính sách tiền tệ ở Việt
Nam:
I. Sự đổi mới trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.
Kể khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường thì q trình thực hiện chính sách
tiền tệ cũng được xây dựng, đổi mới theo đúng ý nghĩa kinh tế của nó và phù hợp với thực
tiễn Việt Nam, thể hiện ở một số mặt sau:
Cách xác định lượng tiền cung ứng: Nếu như trong thời kỳ bao cấp chúng ta chỉ quan
niệm lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế chỉ bao gồm tiền mặt và mức cung là bao nhiêu, ở
thời kỳ nào là do chính phủ phê duyệt thì ngày nay việc quan niệm về lượng tiền cung ứng
để thay đổi bên cạnh lượng tiền mặt (C) cịn tính đến khả năng tạo tiền của các NHTM, tổ
chức tín dụng khác (D). Bên cạnh đó lượng tiền cung ứng hàng năm phải dựa trên cơ sở: tỉ

lệ lạm phát ước tính, tốc độ tăng trưởng kinh tế theo kế hoạch, vòng quay tiền tệ...

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 11/52 11
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Việc sử dụng các cơng cụ của chính sách tiền tệ: Được sử dụng một cách linh hoạt,
phù hợp với điều kiện Việt Nam ở các thời điểm cụ thể chứ khơng đơng cứng, đóng băng
như thời kì bao cấp (lãi mất cố định nhiều năm...)
Cơ chế điều hành: Năm 1988, Hệ thlống NH đã được phân thành 2 cấp NHNN và các
NHTM, trong đó NHNN là cơ quan quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ- tín dụng- ngân
hàng; trực thuộc chính phủ. Thống đốc NHNN có quyền chủ động hơn và chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

II.Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong những năm vừa
qua:
Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay bằng VND nhìn chung thấp, trừ
những năm 2008 và 2009. Tháng 8/2000, cơ chế điều hành lãi suất cho vay
bằng VND được chuyển từ cơ chế trần lãi suất sang lãi suất cơ bản; Lãi suất
tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu cũng được điều chỉnh tăng, giảm phù hợp
mục tiêu điều tiết lượng vốn huy động và cho vay tín dụng hàng năm. Năm
2001, lãi suất từng bước được điều hành theo hướng tự do hóa và phù hợp với
mục tiêu CSTT. Từ năm 2003, việc điều hành CSTT chuyển biến theo hướng
nới lỏng một cách thận trọng. Lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh dần là lãi
suất trần; lãi suất chiết khấu được điều chỉnh là lãi suất sàn của thị trường; lãi
suất nghiệp vụ thị trường mở được được điều chỉnh linh hoạt trong khoảng

giữa lãi suất tái cấp vốn với lãi suất chiết khấu. Từ tháng 1/2005- 8/ 2008,
NHNN đã tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu
nhằm thắt chặt hơn tiền tệ, qua đó kiểm sốt lạm phát đang có xu hướng gia
tăng. Từ ngày 21/10/2008 lãi suất cơ bản của NHNN được điều chỉnh giảm,
lãi suất cho vay tối đa bằng VND của các TCTD đối với khách hàng (150%
lãi suất cơ bản) cũng giảm tương ứng; Trong 6 tháng đầu năm 2008, lãi suất
huy động USD được điều chỉnh tăng với mức lãi suất huy động USD cao nhất
là 7-8%/năm; Lãi suất cho vay USD cũng tăng lên khoảng 2-2,5%/năm so với
đầu năm 2008 (lãi suất cho vay phổ biến khoảng 9-9,5%/năm). Sau đó liên
tục giảm từ 2- 3%/năm.
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 12/52 12
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Loại Lãi suất

Giá trị

Lãi suất cơ bản

8%

Lãi suất tái cấp vốn

8%


Lãi suất chiết khấu

Văn bản quyết định

6%/năm

Ngày áp dụng

1011/QĐ-NHNN

ngày

27/4/2010
2664/QĐ-NHNN

ngày

25/11/2009
QĐ 2664/QĐ-NHNN

ngày

25/11/2009

01/05/2010
01/12/2009
01/12/2009

Trước tín hiệu khả quan về kiềm chế lạm phát, từ cuối năm 2008, và
nhất là những tháng đầu năm 2009, NHNN đã từng bước nới lỏng CSTT, góp

phần thực hiện chính sách kích cầu (nổi bật là hỗ trợ 4% lãi suất cho vay của
NHTM) của chính phủ, để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và chủ
động ngăn ngừa nguy Chính sách lãi suất là một trong những cơng cụ chính của
chính sách tiền tệ. Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng
Nhà nước áp dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp, nhằm ổn định và phát triển thị
trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu
quả các nguồn vốn trong nền kinh tế .Đầu năm 2008, trong một loạt các biện pháp
kiềm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra Quyết định số 187/2008/QĐNHNN về việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm rút bớt tiền từ lưu thơng về, chủ động
kiểm sốt tốc độ tăng tổng phương tiện thanh tốn và tăng trưởng dư nợ tín dụng phù
hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Theo Quyết định, Ngân hàng Nhà nước sẽ mở
rộng diện các loại tiền gửi phải dự trữ bắt buộc, bao gồm các loại tiền gửi khơng kỳ
hạn và có kỳ hạn, thay cho việc áp dụng dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi khơng kỳ
hạn và có kỳ hạn từ 24 tháng trở xuống trong thời gian qua. Tiếp đó là quyết định số
346/QĐ-NHNN về việc phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bằng tiền đồng
dưới hình thức bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng nhằm thu hút 20.300 tỉ đồng.

Loại TCTD

Tiền gửi VND
Tiền gửi ngoại tệ
Không kỳ hạn Từ 12 tháng Không
kỳ Từ 12 tháng


dưới

12 trở lên

tháng
Các NHTM Nhà nước (không bao


4%

hạn và dưới trở lên
12 tháng

2%

7%

3%

gồm NHNo & PTNT), NHTMCP đô

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 13/52 13
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam
thị, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, cơng
ty tài chính, cơng ty cho th tài
chính
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn
NHTMCP nông thôn, ngân hàng
hợp tác, Quỹ tín dụng nhân dân


3%

1%

6%

2%

3%

1%

6%

2%

0%

0%

0%

0%

Trung ương
TCTD có số dư tiền gửi phải tính
dự trữ bắt buộc dưới 500 triệu
đồng, QTĐN cơ sở, Ngân hàng
Chính sách xã hội


Các ngân hàng thương mại đối mặt với khó khăn thiếu hụt nguồn cung tiền đồng sau
những quyết định của Ngân hàng Nhà nước. Tình trạng thiếu hụt tiền đồng của các
ngân hàng thể hiện qua việc lãi suất cho vay qua đêm của các ngân hàng trong vịng
một tháng qua đã có lúc lên tới 30%. Điều này đã đẩy các ngân hàng đến chỗ đua
nhau

tăng

lãi

suất

huy

động.

Trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước đã quy định trần lãi suất huy động là
12%/năm theo công điện số 02/CĐ-NHNN ngày 26/02/2008 nhằm hạn chế cuộc đua
này. Đến ngày 17/05/2008, Ngân hàng Nhà nước thông báo những điều chỉnh trong
chính sách điều hành lãi suất. Đó chính là Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN về cơ
chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam. Theo Quyết định này, các tổ chức
tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh (lãi suất huy động và lãi suất cho vay) bằng đồng
Việt Nam không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
áp dụng trong từng thời kỳ; quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 5 năm
2002 về việc thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng thương
mại bằng VNĐ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng hết hiệu lực thi hành. Việc
huy động vốn bằng VNĐ của các tổ chức tín dụng phù hợp với quy định về cơ chế
điều hành lãi suất cơ bản, mức trần lãi suất huy động 12%/năm theo công điện số
02/CĐ-NHNN


ngày

26/02/2008

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

cũng

khơng

cịn

hiệu

lực.

Trang 14/52 14
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

Qua đó, đã ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn thiị trường tiền tệ và mất khả năng
thanh toán của các Ngân hàng thương mại trong những tháng cuối năm 2008; an toàn
hệ thống ngân hàng được đảm bảo, củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh
nghiệp và người dân đối với hệ thống ngân hàng. Khắc phục được tình trạng cạnh
tranh khơng lành mạnh trong huy động vốn giữa các Ngân hàng thương mại. Cùng
với diễn biến lạm phát có xu hướng giảm, kinh tế vĩ mơ ổn định và hoạt động của các

Ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh toán, làm cho thị trường tiền tệ và lãi
suất

trong

năm

2009

tương

đối

ổn

định.

Biện pháp điều hành lãi suất đã có hiệu lực và hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại và lãi suất thị trường, thể hiện là lãi suất huy động và cho
vay của các Ngân hàng thương mại biến động theo cung - cầu vốn và tăng, giảm theo
sự thay đổi của các mức lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước , đã tác động
làm thu hẹp hoặc mở rộng tín dụng. Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, tăng
trưởng tổng phương tiện thanh tốn và tín dụng phù hợp với chủ trương thắt chặt
hoặc

nới

lỏng

tiền


tệ

một

cách

thận

trọng.

Việc điều hành linh hoạt lãi suất, vừa là công cụ điều tiết thị trường, vừa là động thái
phát tín hiệu về chủ trương của Chính phủ và giải pháp điều hành chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước là thắt chặt hay mở rộng tiền tệ, đã và đang trở thành một
chỉ số kinh tế quan trọng trên thị trường tài chính, tiền tệ, được các tổ chức, các nhân
trong và ngoài nước quan tâm, theo dõi, dự báo và có phản ứng khá nhanh nhạy, tích
cực về hoạt động đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng. Kết quả này có ý nghĩa rất quan
trọng, thể hiện được vai trò và những tác động tích cực của chính sách tiền tệ đối với
việc kièm chế lạm phát và điều tiết kinh tế vĩ mô.

Dự trữ bắt buộc được điều chỉnh hàng năm tăng hoặc giảm cả về khối
lượng, diện phải DTBB và lãi suất tiền gửi nhằm khống chế mức vốn khả
dụng của các NHTM. Tháng 5/2001 tăng tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ lên 15%,
giảm tỷ lệ DTBB bằng VND xuống 3%; tháng 11/2001 giảm tỷ lệ DTBB
bằng ngoại tệ xuống còn 10%. Từ năm 2003, các TCTD được tính cả tiền gửi
DTBB tại các chi nhánh NHNN, đây là bước khởi đầu cho việc thực hiện mục
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 15/52 15

Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

tiêu tăng cường khả năng điều tiết tiền tệ của công cụ này. Để thực hiện mục
tiêu kiềm chế lạm phát, tháng 2/2008 NHNN điều chỉnh tăng 1% tỷ lệ DTBB
đối với tất cả các kỳ hạn, áp dụng cho cả tiền gửi VND và ngoại tệ đối với
hầu hết các TCTD (trừ NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam,
và một số TCTD hợp tác và NHTMCP nông thôn). Đồng thời mở rộng đối
với loại tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên (trước đây chỉ bao gồm tiền gửi
khơng kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 24 tháng) nhằm nâng cao khả năng điều tiết
công cụ DTBB. Những tháng cuối năm, để ngăn chặn suy giảm kinh tế,
NHNN đã điều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi bằng VND từ 11%
xuống 6% và tiền gửi bằng ngoại tệ từ 11% xuống 7%.
Tỷ giá VND/USD có xu hướng tăng nhẹ, nhưng nhìn chung được giữ
tương đối ổn định trong thời gian dài. Đặc biệt, riêng năm 2006 tỷ giá
VND/USD lần đầu được điều hành thử nghiệm theo cơ chế tỷ giá thả nổi
thận trọng, có quản lý, thực hiện can thiệp mua bán ngoại tệ trên thị trường
theo mục tiêu điều hành. Tỷ giá VND/USD trong năm 2008 được điều hành
một cách linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, kịp thời bám sát các diễn
biến trên thị trường, có chính sách điều hành tỷ giá thích hợp. Trong năm
2008, NHNN đã 3 lần mở rộng biên độ tỷ giá giao dịch giữa đồng Việt Nam
và đô la Mỹ, đưa biên độ tỷ giá từ ±0,75% lên ±1%, ±2% và ±3% so với tỷ
giá bình quân liên ngân hàng. Từ ngày 25/12/2008, NHNN đã thực hiện điều
chỉnh tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng áp dụng tăng
3% lên mức 16.989 đ/USD.
Nghiệp vụ thị trường mở (khai trương tháng 7/2000), đã góp phần điều
chỉnh vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng. Từ năm 2004, Nghiệp vụ thị
trường mở được tăng cường sử dụng như một công cụ chủ yếu điều tiết tiền

tệ, không chỉ khắc phục hiện tượng mất cân đối cung cầu ngoại tệ, mà còn tạo
điều kiện cho NHNN tăng dự trữ ngoại hối. Các giao dịch nghiệp vụ thị
trường mở được thực hiện hàng ngày, chủ yếu được thực hiện theo phương
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 16/52 16
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

thức đấu thầu khối lượng, công bố lãi suất. Trong năm 2007, nghiệp vụ thị
trường mở đã có những đổi mới như cố định phiên mua, thay đổi phương thức
đấu thầu nhằm bám sát mục tiêu điều hành CSTT và diễn biến vốn bằng VND
của các TCTD. Tổng doanh số giao dịch trên thị trường này tăng nhanh và
liên tục qua các năm (năm 2004 đạt 61.936 tỷ đồng, bằng khoảng 3 lần năm
2003, năm 2005 tăng 65,5% so với năm 2004, năm 2006 tăng 45% so với
năm 2005, năm 2007 tăng 113% so với năm 2006; năm 2008 doanh số giao
dịch tăng khoảng 25% so với năm 2007…)
Nhờ những chính sách phù hợp nêu trên, về tổng thể, tình hình thị trường
tiền tệ trong nước được giữ ổn định, khơng có đột biến lớn (trừ lạm phát cao
năm 2007-2008), mặc dầu lãi suất và tỷ giá có những diễn biến phức tạp; hiện
tượng găm và gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ cao. Thị trường tiền tệ liên ngân
hàng thường ở trong tình trạng cầu ngoại tệ lớn hơn cung (trừ những tháng
đầu năm 2008); Tổng phương tiện thanh toán và tốc độ trăng trưởng tín dụng
hàng năm tăng liên tục với tốc độ khá cao (so năm trước thì năm 2001 tổng
phương tiện thanh toán và tốc độ trăng trưởng tín dụng tăng 25,53% và
21,44%. Năm 2002, tổng phương tiện thanh toán tăng 17,7%; tốc độ huy
động vốn tăng 19,4%. Năm 2004 tổng phương tiện thanh toán tăng 30,39%,

năm 2006 tăng 33,59% và năm 2007 tăng 46,12%. Năm 2007, dư nợ cho vay
của hệ thống ngân hàng tăng 53,89% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với
tốc độ tăng trưởng 36,53% của năm 2006, mức 32,08% của năm 2005 và mức
tăng 41,65% của năm 2004. Năm 2008, dư nợ cho vay của tồn hệ thống ngân
hàng chỉ cịn tăng 25,43%, tăng trưởng huy động vốn đạt 22,87%, thấp hơn
nhiều so với mức tăng trưởng 47,64% của năm 2007, trong đó, huy động vốn
bằng VND tăng 21,38%, giảm mạnh so với mức tăng trưởng 53,99% của năm
2007. Huy động bằng ngoại tệ tăng 27,74%, giảm nhẹ so với mức 29,66% của
năm 2007. Đặc biệt, tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán năm
2001 là 23,7%, năm 2002 là 22,56%, năm 2003 là 22,03%, năm 2004 là
20,35%, năm 2005 là 19,01%, năm 2006 là 17,21%, năm 2007 là 16,36% và
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 17/52 17
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

năm 2008 là 14,6% - Điều này cho thấy cơ cấu tổng phương tiện thanh toán
ngày càng được cải thiện theo hướng giảm dần tỷ lệ tiền mặt trong nền kinh
tế…
.

-

Về

lãi


suất

Sau hơn hai năm giữ ổn định ở mức 8,25%/năm, lãi suất cơ bản (LSCB) đã
được NHNN điều chỉnh tăng lên mức 8,75% từ 01/02/2008 và nhảy vọt lên
mức 12% từ 19/05/08. Chưa đầy 1 tháng sau đó, từ ngày 11/06/09, LSCB đã
được đẩy lên mức đỉnh – 14%. Cùng với LSCB, lãi suất tái chiết khấu
(LSTCK), lãi suất tái cấp vốn (LSTCV) cũng liên tiếp được điều chỉnh tăng
với đỉnh tương ứng là 13% và 15% áp dụng trong khoảng thời gian từ
11/06/08-20/10/08. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các TCTD cũng được điều
chỉnh tăng trong khi lãi suất DTBB bị điều chỉnh giảm. NHNN còn phát
hành trên 20.000 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc đối với các NHTM.
Hình 1: Diễn biến LSCB của Việt Nam thời gian qua

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 18/52 18
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

Nguồn:

NHNN

Việt

Nam


Chính sách tiền tệ thắt chặt với hàng loạt các động thái quyết liệt trên đã tạo
ra một lực hút mạnh thu hút tiền từ lưu thông đồng thời làm giảm mạnh cấp
tín dụng từ các NHTM ra thị trường. Và kết quả là lạm phát đã bị chặn đứng
và đẩy lùi từ đỉnh điểm 3,91%/tháng (tương đương 25,2%/năm) trong tháng
5 xuống các mức thấp hơn trong quý 3 và thậm chí âm trong các tháng cuối
năm.

Tỷ

lệ

lạm

phát

cả

năm

2008

chỉ

cịn



19,89%.


Sau khi đã thực hiện thành cơng vai trị kiềm chế lạm phát, NHNN đã từng
bước nới lỏng chính sách tiền tệ và lãi suất vẫn là một công cụ hết sức quan
trọng. LSCB đã hạ dần từ đỉnh 14% xuống 13% (từ 21/10/08), 12% (từ
05/11/08) và liên tiếp được điều chỉnh tới 3 lần trong vòng 1 tháng cuối năm
2008 (11% từ 21/11/08, 10% từ 05/12/08, 8,5% từ 22/12/08) trước khi giữ
ổn định ở mức 7% (từ 01/02/09) như hiện nay. Cùng với LSCB, LSTCK,
LSTCV cũng được điều chỉnh giảm; các NHTM được bán tín phiếu bắt buộc
trước hạn; Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được nới lỏng dần đi kèm với việc điều
chỉnh lãi suất DTBB. Các công cụ trên đã tác động mạnh tới thị trường, làm
tăng dần mức cung tiền cho nền kinh tế. Tăng trưởng tín dụng 2008 đạt ~
23% (bằng gần ½ mức tăng của năm 2007), riêng 6 tháng đầu năm 2009 đạt
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 19/52 19
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

~ 17,1%, tăng ~ 17,8% so với cùng kỳ 2008. Tăng trưởng tín dụng đã góp
phần
-

chặn

đà

suy


giảm,

Về

ổn

định

tỷ

kinh

tế



mơ.

giá

Diễn biến tỷ giá ngoại tệ của Việt Nam từ đầu năm 2008 đến nay là hết sức
phức tạp. Trong quý 1/2008, có những lúc tỷ giá USD liên ngân hàng xuống
dưới 16.000 và tỷ giá thị trường tự do thậm chí cịn thấp hơn trong ngân
hàng. Nhưng chỉ qua đầu quý 2, tỷ giá lại tăng đến chóng mặt, có lúc đã lên
tới

19.500.

NHNN đã quyết định nới biên độ dao động từ +1% lên +2% (từ ngày
26/06/08) đồng thời triển khai hàng loạt các biện pháp khác: kiểm soát chặt

các đại lý thu đổi ngoại tệ, tăng cường truyền thông, công bố dự trữ ngoại
hối của Việt Nam (điều chưa hề có tiền lệ tại Việt Nam), … Nhờ đó, tỷ giá
đã dần dịu lại và duy trì ở mức ~ 16.500 cho đến hết quý 3/08.
Từ cuối năm 2008 đến nay, suy thoái kinh tế đã tác động mạnh đến nguồn
cung ngoại tệ của Việt Nam; cộng thêm tâm lý găm giữ ngoại tệ của dân cư
và các thành phần kinh tế đã dẫn đến tình trạng khan hiếm ngoại tệ, làm cho
tỷ giá ngoại tệ ln nóng, phố biến ở mức ~ 18.000. NHNN đã thêm hai lần
điều chỉnh biên độ dao động tỷ giá (+3% từ 06/11/08 và +5% từ 23/03/09)
và triển khai một số cơng cụ can thiệp khác. Vì vậy, tỷ giá ngoại tệ đang dần
ổn định, nhu cầu ngoại tệ trong thanh toán những mặt hàng thiết yếu được
đáp
-

ứng



Hỗ

bản
trợ

đầy
lãi

đủ.
suất

Đầu năm 2009, Chính Phủ đã đưa ra gói kích cầu bao gồm các nhóm giải
pháp cơ bản: (i)Với doanh nghiệp: giảm, giãn thuế TNDN, hỗ trợ lãi suất ở

mức 4%; Với dân cư: trợ cấp người nghèo, giãn/miễn thuế TNCN, giảm
VAT, đào tạo lao động; (3) Về phía Chính Phủ: tăng đầu tư cơ sở hạ tầng,
tăng chi tiêu công, đẩy mạnh xúc tiến thương mại để tăng xuất khẩu.
Nổi bật và có tác động rõ rệt nhất là chính sách hỗ trợ lãi suất mà ở đó vai
trị của hệ thống ngân hàng và các cơng cụ chính sách tiền tệ một lần nữa lại
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 20/52 20
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

được

phát

huy

mạnh

mẽ.

Đến hết tháng 7/2009, tổng dư nợ cho vay HTLS của toàn hệ thống ngân
hàng đã đạt 389.107 tỷ đồng, trong đó dư nợ đối với các doanh nghiệp nhà
nước là 61.048 tỷ đồng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 259.454 tỷ đồng


với


hộ

kinh

doanh



68.605

tỷ

đồng.

Để đối phó với suy thối, Chính Phủ của hầu hết các nước đều đưa ra các gói
hỗ trợ lên tới hàng ngàn tỷ USD với cách thức chủ yếu là hỗ trợ trực tiếp:
mua tài sản xấu, sở hữu vốn của các tập đồn tài chính và tập đồn cơng
nghiệp lớn; chi tiền cho người nộp thuế, người tiêu dùng; thưởng tiền cho
người hủy xe cũ, mua xe mới, … Gói hỗ trợ của Chính Phủ Việt Nam được
định lượng là 1 tỷ USD (trên 17.000 tỷ đồng) với cách làm rất sáng tạo, rất
linh hoạt, rất “made in Việt Nam”. Phần lớn tiền hỗ trợ không được chi trực
tiếp mà được hỗ trợ gián tiếp thông qua hỗ trợ lãi suất. Bằng cách này chúng
ta đã kích thích tăng trưởng mạnh tín dụng, giúp các doanh nghiệp có được
nguồn vốn giá rẻ nên giảm được giá thành sản phảm, duy trì ổn định sản
xuất,

kích

thích


được

nhu

cầu

trong

nước,



Cũng đã có nhiều ý kiến trái chiều về chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính
Phủ rằng can thiệp như vậy sẽ làm méo mó hoạt động của các NHTM, làm
như vậy thực chất là kích cung chứ khơng phải kích cầu, nên hạ lãi suất thay
vì “trợ giá” qua lãi suất, nên hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp và người dân,
…. Và cơng bằng mà nói, chính sách này cũng đã gây ra một số tác động
không mong muốn như: làm thay đổi cung cầu vốn ngoại tệ và VND (nhu
cầu vay vốn VND tăng mạnh, một số khách hàng trả nợ trước hạn, trả nợ vay
ngoại tệ chuyển sang vay bằng VND, …); tạo sức ép cho tỷ giá,…
Tuy nhiên, sau hơn nửa năm thực hiện hỗ trợ lãi suất, thực tệ ngày càng
minh chứng cho tính đúng đắn của công cụ này. Thứ nhất, số tiền hỗ trợ của
Chính Phủ có quy mơ khơng lớn, sẽ khơng có tác dụng đáng kể nếu chi hỗ
trợ trực tiếp cho doanh nghiệp và dân cư; chưa kể quá trình thực hiện có thể
phát sinh nhiều tiêu cực. Thứ hai, nếu hạ lãi suất chúng ta có thể bị rơi vào
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 21/52 21

Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

“bẫy thanh khoản, các NHTM không huy động được và cũng không cho vay
được. Và rõ ràng là nếu không tăng được tín dụng cho nền kinh tế thì việc
kích cầu chẳng có ý nghĩa gì. Thứ ba, hỗ trợ lãi suất qua tín dụng sẽ khuyến
khích thúc đẩy sản xuất, kích thích tiêu dùng và vẫn đảm bảo các NHTM
vẫn huy động được. Thứ 4, số tiền hỗ trợ qua tín dụng được khuyếch đại lên
nhiều lần (~ 32 lần) tạo ra một nguồn vốn lớn cho đầu tư và tiêu dùng xã hội
III.Chính sách tiền tệ của NHNN VN trong những năm 20072009:
1)

Giai đoạn: trong năm2007- đầu 2008:

Từ cuối năm 2006 đến giữa đầu năm 2007, nền kinh tế VN nổi lên với nhiều sự kiện,
chỉ tiêu đầy hứa hẹn. Khi VN chính thức là thành viên của WTO, lượng vốn đầu
tư nước ngoài và kiều hối vào VN tăng đột biến (năm 2007 đã tới 20 tỉ USD). 2007
là năm ảm đạm trong nề Kinh tế Mĩ khi mà đồng đô la xuống giá nghiêm
trọng. Sự suy thoái của nền kinh tế lớn nhất thế giới này đã khiến cho nhiều
nền kinh tế khác trên thế giới chịu ảnh hưởng, trong đó có Việt Nam.
Đồng tiền mất giá là ấn tượng đáng nhớ nhất trong năm 2007 và đầu năm
2008.
Về nguyên tắc, khi luồng vốn nước ngoài đầu tư vào VN tăng, VN Đồng (VND) sẽ
lên giá để tạo ra điểm cân bằng.Tuy nhiên NHNN đã can thiệp thị trường ngoại hối
nhằm giảm áp lực tăng giá VND:
 NHNN VN phát hành VND mua lại lượng ngoại tệ này với mục đích kìm tỉ
giá của VND với đồng Đô la Mỹ (USD) thấp hơn điểm cân bằng nhằm nâng
cao tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu về giá cả. Giữ VND yếu là một hình

thức trợ giá cho hàng xuất khẩu.
 Điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng gấp 2 lần so với mức của năm 2006
để hạn chế mức độ dư thừa vốn khả dụng của các TCTD, qua đó hạn chế tăng
trưởng tín dụng vào những lĩnh vực kém hiệu quả, giảm sức ép tăng lạm phát
trong những tháng cuối năm.
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 22/52 22
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

 Giữ ổn định các mức lãi suất chính thức do NHNN cơng bố, nhằm phát tín
hiệu ổn định lãi suất thị trường.
 Hạn chế cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, thực hiện cho vay
chiết khấu trong hạn mức phân bổ.
 Tỉ giá linh hoạt với việc nới lỏng biên độ tỷ giá từ 0,25% lên 0,5% vào đầu
năm và đến 12/12/2007, tiếp tục nới rộng biên độ lên 0,75%.
Tuy nhiên, mặt trái của chính sách thị trường mở là Ngân hàng nhà nước đã phải
cung ra số lượng khổng lồ tiền đồng để mua hết số đô la này, Đồng đô la mất giá,
đồng nghĩa với việc tiền Việt lên giá. Người ta lại dồn dập bán đô la để thu tiền Việt.
Cung tiền đồng lại phải tăng thêm để giữ tỉ giá hối đoái (VND/USD) khỏi xuống quá
thấp, làm cho lượng cung tiền của VN từ năm 2005 đến hết tháng 6/2007 tăng tổng
cộng 110%. Đây là mức tăng rất lớn, là tác nhân quan trọng đối với lạm phát. Con số
lạm phát lên đến 12.63% so với chỉ số tăng GDP là 8.5% - nghĩa là về thực chất
chúng ta tăng trưởng âm.
Chính sách tỷ giá hiện nay đã ảnh hưởng hạn chế nhất định đối với nền kinh tế. Mặc
dù ngay từ đầu năm 2007, NHNN bắt đầu thực hiện nới lỏng biên độ tỷ giá từ 0,25%

lên 0,5% và đến 12/12/2007, tiếp tục nới rộng biên độ lên 0,75%, nhưng với biên độ
dao động chưa đáng kể, chưa đủ thích ứng với mơi trường bên ngồi.
Điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng gấp 2 lần so với mức của năm 2006 để hạn
chế mức độ dư thừa vốn khả dụng của các TCTD.
 Kết quả đạt đựoc trong năm 2007:
- Qui mô thị trường tiền tệ mở rộng và ổn định, không để xẩy ra những cú sốc về
lãi suất và tỷ giá trước những biến động khó lường của tình hình thị trường tài chính
quốc tế :
+ Lãi suất thị trường liên ngân hàng mặc dù có biến động mạnh trong vài ngày
giữa tháng 11/2007, song, nhìn chung, mặt bằng lãi suất trong năm ổn định: lãi suất
huy động và cho vay của TCTD vẫn giữ được ổn định và có xu hướng giảm nhẹ so
với cuối năm 2006, tạo điều kiện cho việc huy động vốn và đầu tư cho tăng trưởng
kinh tế. Tính đến cuối tháng 9/2007, huy động vốn của các TCTD tăng 31,2%, ước cả
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 23/52 23
Lớp : 34k7.2


Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

năm tăng 39,6%, cao hơn tốc độ tăng 33,1% của năm 2006; tín dụng đến cuối tháng 9
tháng tăng 30,9%, ước cả năm tăng 37,8%, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng 22,8%
của năm 2006).
Lãi suất năm 2007
9.9

Lãi suất


9.8
9.7
9.6
9.5
9.4
9.3
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


Tháng

+ Tỷ giá danh nghĩa giao động nhẹ và có xu hướng giảm (VND lên giá nhẹ),
trong bối cảnh lạm phát gia tăng đã góp phần tích cực trong việc ổn định lãi suất
VND và ổn định thị trường tiền tệ. Mặt khác, tỷ giá thực thấp hơn tỷ giá hối đoái
danh nghĩa trên thị trường, cho nên tác động khuyến khích xuất khẩu, kiểm sốt nhập
khẩu, hỗ trợ ổn định lãi suất VND.
- Diến biến tổng phương tiện thanh mặc dù tăng cao, nhưng cơ cấu thay đổi theo
chiều hướng tích cực:
+ Tỷ lệ tiền mặt trên TPTTT giảm từ mức 19,3% năm 2006 xuống mức 17,8%
năm 2007.
+ Tỷ lệ ngoại tệ trên tổng tiền gửi từ mức 25,9% năm 2007 xuống cịn 22,6%
năm 2007 - giảm mức độ đơ la hố của nền kinh tế.
-

Hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế :

+ Trong hoạt động đầu tư tín dụng của các TCTD có những diễn biến tích cực, các
sản phẩm dịch vụ tín dụng đã được đa dạng hơn, nhiều lĩnh vực cho vay đầu tư được
mở rộng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều điều kiện thuận lợi tiếp cận nguồn
vốn vay ngân hàng để phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp góp phần ổn định xã hội, cho vay phát triển nơng nghiệp nơng thơn, cho vay
chính sách hỗ trợ các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn cũng được
Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 24/52 24
Lớp : 34k7.2



Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam

mở rộng, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo. Bên cạnh đó,
việc cho vay tiêu dùng cũng được mở ra rất đa dạng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của
xã hội.
+ Tín dụng đầu tư vào thị trường chứng khoán được kiểm soát chặt chẽ và giảm
dần cả số tuyệt đối và tỷ lệ dư nợ qua các tháng, góp phần thúc đẩy thị trường chứng
khốn phát triển ổn định. Tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản cũng được theo dõi,
giám sát chặt chẽ nhằm góp phần hạn chế những tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động ngân
hàng và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bến vững.
+ Chất lượng tín dụng được cải thiện: Tỷ lệ nợ xấu tháng 9/2006 là 2,2%, có xu
hướng giảm so với tỷ lệ nợ xấu tháng 12/2006 (2,64%), trong đó tỷ lệ nợ xấu của các
nhóm TCTD đều giảm. Cụ thể là: tỷ lệ nợ xấu của các NHTM nhà nước là 2,8%
(giảm 0,4%); tỷ lệ nợ xấu của các NHTM cổ phần là 1,26% (giảm 0,34%); tỷ lệ nợ
xấu của các ngân hàng liên doanh và chi nhánh nước ngoài là 0,8% (giảm 0,4%); tỷ
lệ nợ xấu của các TCTD khác là 2,4% (giảm 0,5%).
 Thách thức trong năm 2007:
- Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nhiều (Theo số liệu thống kê đến tháng 10/2007,
doanh số phát sinh tiền gửi bằng VND của người khơng cư trú tại các NHTM thì có
khoảng 13 tỷ USD của người khơng cư trú được chuyển cho người cư trú cho mục
đích đầu tư vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào bất động sản và chi tiêu các nhu
cầu tiêu dùng khác trong nước) sẽ gây khó khăn trong việc kiểm sốt khối lưọng tiền
và kiểm sốt lạm phát.
- Chính sách tỉ giá với biên độ giao

động nhỏ làm cho nền kinh tế chưa kịp thích

ứng với mơi trường bên ngồi.
- Cần thay đổi chính sách tỉ giá biên độ giao động nhỏ bằng chính sách tỉ giá biên độ
giao động lớn hơn.



Các giải pháp điều hành CSTT:

Giáo viên hướng dẫn : Trịnh Thị Trinh
Sinh viên thực hiện : Hà Thị Bích Ngọc

Trang 25/52 25
Lớp : 34k7.2


×