Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Cty CP bảo hiểm bưu điện PTI - 5 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.07 KB, 12 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1. Căn cứ xét bồi thường:
* Tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm khơng?
- Khiếu nại có thuộc phạm vi bảo hiểm khơng?
- Có điều kiện bảo hiểm nào bị vi phạm làm vơ hiệu hố hoặc thu hẹp phạm vi được
bảo hiểm của khiếu nại không?
- Xem xét thời hạn bảo hiểm
* Xác định số tiền bồi thường cho tổn thất
- Xác định thiệt hại thực tế (căn cứ biên bản giám định tổn thất, hồ sơ chứng từ
chứng minh tổn thất).
- Số tiền bảo hiểm (bảo hiểm có đúng giá trị hay dưới giá trị)
- Mức miễn bồi thường
- Phần vật tư, tài sản được thu hồi còn lại sau tổn thất, xác định trị giá.
3. Thủ tục xét duyệt bồi thường
* Xét duyệt
+ Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết các chi nhánh, văn phòng đại
diện.
- Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất.
- Trưởng phịng nghiệp vụ trình lãnh đạo.
- Phịng kế tốn kiểm tra chứng từ.
- Giám đốc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện quyết định bồi thường.
- Đơn vị gửi bản sao hồ sơ cho Công ty thay cho báo cáo.
* Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của Công ty:


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Trưởng phòng nghiệp vụ Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trình giám đốc Cơng
ty và chuyển tồn bộ hồ sơ về Cơng ty.
- Phịng nghiệp vụ và phịng kế tốn Cơng ty phối hợp theo chức năng quy định


trình phương án giải quyết bồi thường.
- Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách khối quyết định
* Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng nghiệp vụ Công
ty:
- Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất
- Phịng kế tốn kiểm tra chứng từ
- Khi phịng nghiệp vụ và phịng kế tốn đã thống nhất thì trưởng phòng nghiệp vụ
ký quyết định bồi thường cho người được bảo hiểm. Hồ sơ được chuyển cho phó
giám đốc phụ trách khối để báo cáo.
- Nếu có vướng mắc thì báo cáo phó giám đốc phụ trách khối xem xét quyết định.
Trong trường hợp này bản thông báo bồi thường cho người được bảo hiểm do phó
giám đốc ký hoặc có thẩm quyền cho trưởng phịng nghiệp vụ ký.
4. Thời gian xét bồi thường
Đối với các vụ tổn thất dưới 50.000USD theo quy tắc của Bộ tài chính ban hành thì
sau 30 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ công ty sẽ giải quyết xong bồi thường cho
người được bảo hiểm.
- Phòng nghiệp vụ xét hồ sơ làm tờ trình, biên bản giám định: 7 ngày kể từ khi nhận
đủ hị sơ và trình lãnh đạo xét.
- Chuyển phịng kế tốn xem xét tính hợp pháp của chứng từ: 7 ngày.
- Lãnh đạo xét duyệt hồ sơ lần cuối: 7 ngày


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Làm thông báo bồi thường và đề nghị khách hàng chấp thuận.
Đối với các vụ tổn thất có giá trị đến 100.000USD thời gian giải quyết bồi thường
sẽ phụ thuộc vào việc cơ quan giám định trung gian hoặc Công ty nhân tái tham gia
hay không.
5. Thủ tục trả tiền bồi thường
Căn cứ quyết định bồi thường của toàn quốc, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh,

văn phịng đại diện, trưởng phịng nghiệp vụ. Phịng kế tốn của các đơn vị thực
hiện chuyển ngay tiền bồi thường cho khách hàng. Đối với các vụ tổn thất của các
khách hàng do chi nhánh hoặc văn phòng đại điện quản lý nhưng thuộc thẩm quyền
giải quyết của công ty việc trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm do các chi
nhánh hoặc các văn phòng đại diện thực hiện theo uỷ quyền của công ty.
* Một số điểm cần lưu ý đối với những trường hợp bồi thường trên phân cấp của
đơn vị:
- Sau khi giám đốc công ty quyết định việc bồi thường, các đơn vị có trách nhiệm
thơng báo cho khách hàng biết quyết định đó và báo cáo kịp thời ý kiến của khách
hàng với công ty. Nếu khách hàng khơng chấp nhận thì đề nghị có cơng văn khiếu
nại nêu rõ lý do, cung cấp thêm bằng chứng... Nếu xét thấy hợp lý thì các đơn vị bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo giám đốc quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
- Trước khi trả tiền bồi thường cho khách hàng, yêu cầu khách hàng phải làm thủ
tục chuyển quyền bồi thường bên thứ ba cho PTI (nếu phát sinh thêm trách nhiệm).
- Các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ, thống kê tổn thất trên địa bàn và báo cáo định
kỳ 6 tháng với Công ty.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Mọi việc xử lý, giải quyết bồi thường phải thực hiện kip thời, đúng thoả thuận với
khách hàng trong hợp đồng bảo hiểm hoặc trong Quy tắc bảo hiểm. Nghiêm cấm
việc gây phiền hà, áp dụng chế tài một cách tuỳ tiện gây thiệt hại cho quyền lợi của
khách hàng cũng như quyền lợi của công ty.
Trên đây là một số bước chủ yếu trong quy trình giám định bồi thường của nghiệp
vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.
Xét tình hình thực tế qua 4 tháng cuối năm 1998 và 4 tháng đầu năm 1999 có 3 vụ
tổn thất xảy ra. Năm 1998 có hai vụ tổn thất, vụ thứ nhất là tổn thất xảy ra ở bưu
điện tỉnh Đồng tháp với số tiền bồi thường là 12,268 (triệu đồng), vụ thứ hai là xảy
ra tại bưu điện Phú Yên, số tiền bồi thường lên tới 210,336 (triệu đồng). Tổng cộng

số tiền phải bồi thường năm 1998 là 222,6059 (triệu đồng). Sang năm 1999 có một
vụ tổn thất xảy ra tại bưu điện tỉnh Ninh thuận số tiền mà công ty đã bồi thường là
332,29 (triệu đồng).
c. Cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất :
Nếu làm tốt công tác này không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh mà còn thực hiện
được mục tiêu cao cả là mang lại an tồn về tài sản, tính mạng cho người tham gia
bảo hiểm làm cho họ yên tâm trong kinh doanh và nó cịn thể hiện sự quan tâm của
cơng ty đối với khách hàng.
ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử hàng năm cơng ty PTI trích ra 2% từ doanh
thu phí bảo hiểm để làm quĩ dự phịng và hạn chế tổn thất. Cụ thể là 4 tháng đầu
hoạt động của năm 1998 cơng ty đã trích ra 52,380 (triệu đồng) và đến năm 1999
sau 4 tháng đầu năm cũng trích ra một khoản là 66,44 (triệu đồng).


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Bên cạnh đó cơng ty PTI cịn cử cán bộ giảng giải cho khách hàng cách sơ cứu khi
gặp hoả hoạn, ngập nước do mưa bão như giảm nhẹ độ ẩm trong phòng chứa thiết bị
xuống dưới 40%, chuyển các thiết bị ra khỏi mơi trường ẩm tới phịng chứa thích
hợp và không được khởi động lại thiết bị .
Những việc làm trên của công ty PTI đã tạo dược mối quan hệ thân thiết giữa khách
hàng với công ty. Đồng thời làm giảm bớt số tiền chi phí hàng năm để bồi thường
tổn thất.
Sau đây ta xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty PTI ở nghiệp vụ bảo
hiểm thiết bị điện tử.
Bảng 9: Hiệu quả và kết quả kinh doanh bảo hiểm thiết bị điện tử năm 1998
và năm 1999
Chỉ tiêu

Đơn vị


4 tháng cuối năm1998

4 tháng đầu năm1999

1.Tổng doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử triệu vnđ
3.322,000
2.Chi hoạt động
-Chi bồi thường
-Chi hoa hồng
-Chi dự trữ tổn thất lớn
- Chi tuyên truyền quảng cáo
-Chi tái bảo hiểm
-Chi đề phịng hạn chế tổn thất
-Chi quản lí
-Chi thuế

2.619,000


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

3.Cơ cấu chi
-Chi bồi thường
-Chi hoa hồng
-Chi dự trữ tổn thất lớn
- Chi về tuyên truyền quảng cáo
-Chi tái bảo hiểm
-Chi đề phịng hạn chế tổn thất
-Chi quản lí

-Chi thuế
4.Tổng chi /doanh thu

%

5.Chênh lệch thu chitriệu vnđ

64,49 72
929,775

930,160

6.Hiệu quả kinh tế
-Doanh thu/ giá thành
-Lợi nhuận /giá thành
Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Cơng ty PTI
(1) Doanh thu bảo hiểm
Nhìn vào bảng 9 ta thấy doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử đã tăng đáng kể cùng
với một lượng thời gian như nhau sau 2 năm 1998 và 1999 là 703 (triệu). Để có
được kết quả như vậy cơng ty PTI nói chung và phịng bảo hiểm tài sản Kĩ thuật nói
riêng đã cố gắng hết sức để khai thác được nhiều đơn bảo hiểm mới, tạo điều kiện
tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
(2). Chi hoạt động :


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nhìn chung qua bảng 9 ta thấy các khoản chi hầu như có xu hướng tăng về số tuyệt
đối.
- Trong 4 tháng đầu mới triển khai do phải bồi thường 2 vụ tổn thất nên mức chi bồi

thường là 222,605(triệu đồng). Sang đến năm 1998 lại có thêm vụ tổn thất là phải
bồi thường cho bưu điện tỉnh Ninh thuận số tiền là 332,2(triệu đồng).
- Chi hoa hồng xét về số tuyệt đối tăng từ 130,950 (triệu đồng) năm1998, đến 166,1
(triệu đồng) năm 1999. Nhưng tỉ lệ hoa hồng /tổng chi lại giảm :
4 tháng năm 98: 7,75%
4 tháng năm 99: 6,94%
Đó là do tình trạng hiện nay hầu hết các đơn về bảo hiểm TBĐT mà công ty cấp đều
do cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm Tài sản -kĩ thuật trực tiếp khai thác mà không
phải qua môi giới. Đây là một trong những thuận lợi lớn cho công ty PTI, nhất là
những thiết bị có giá trị lớn cần phải tái bảo hiểm. trong trường hợp mà phải thông
qua mơi giới thì số hoa hồng phải trả cho người môi giới đôi khi rất lớn làm giảm số
lợi nhuận của cơng ty.
- Tiếp đến là chi đề phịng hạn chế tổn thất cũng tăng cụ thể là năm 1998: là
52,38(triệu đồng) sang đến năm 1999 tăng lên là 66,44(triệu đồng), tuy nhiên tỉ lệ
chi lại giảm xuống từ năm 1998 là 2,86% đến năm 1999 còn 2,79 %.Điều này cơng
ty PTI cần xem xét lại vì chi phí đề phịng hạn chế tổn thất đóng một vai trị hết sức
quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả kinh doanh hạn chế bồi thường giảm
tổn thất cho người tham gia .
- Nhìn vào bảng 9: Chi dự trữ tổn thất lớn tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về tỉ
lệ chi. Cụ thể là năm 1998 số tiền chi là 225,234 (triệu đồng) nhưng đến năm 1999


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

tăng lên là 285,692 (triệu đồng) và tỉ lệ chi giảm từ 13,33% xuống cịn 11,94%. Lí
do tỉ lệ chi này giảm xuống là do năm 1999 cơ cấu chi thay đổi đặc biệt là chi thuế
có phần tăng lên do Bộ tài chính áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT).
- Chi tuyên truyền quảng cáo: Đối với nghiệp vụ thiết bị điện tử là nghiệp vụ mới
nhưng có đặc điểm là ở những đơn vị có loại thiết bị này thường tập trung vào một
số khách hàng lớn. Do vậy hình thức quảng cáo hiện nay ở cơng ty Bảo hiểm bưu

điện là giới thiệu trực tiếp với khách hàng bằng việc phát hành tài liệu hướng dẫn
đồng thời giải thích tỉ mỷ cho khách hàng về loại hình nghiệp vụ này. Do vậy chi
phí quảng cáo so với tổng chi còn ở mức khiêm tốn. Cụ thể là qua bảng 12 ta thấy
năm 1998 về số tuyệt đối chi quảng cáo là 36,666 triệu đồng. Nhưng đến năm 1999
thì lượng chi này đã tăng lên 46,508 triệu đồng. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ chi lại có xu
hướng giảm từ 2,17% xuống còn 1,95%. Điều này một phần là do ảnh hưởng của
thuế VAT nhưng công ty PTI cũng cần xem xét lại để nâng tỷ lệ chi quảng cáo lên
một tỷ lệ thích hợp nhằm tạo điều kiện cho việc giới thiệu rộng rãi sản phẩm của
công ty cho khách hàng biết. Khi đã có số đơng cơng chúng biết về vai trị và tác
dụng của sản phẩm này thì đối tượng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử chắc chắn
sẽ tăng lên không chỉ ở trong cổ đơng mà cịn cả ngồi cổ đơng nữa.
- Cũng qua bảng 9 ta thấy chi tái bảo hiểm tăng về số tuyệt đối từ 785,7(triệu đồng)
năm 1998 lên đến 996,6(triệu đồng) năm 1999. Điều này chứng tỏ phí bảo hiểm thu
được trên mỗi đơn của năm 1999 lớn hơn của năm 1998 nên phần chi phải tăng lên.
Nhưng xét về tỉ lệ chi thì lại có phần giảm xuống, năm 1998 tỉ lệ chi là 46,51% đến
năm 1999 giảm xuống còn 41,66%.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Chi quản lí cũng tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối. Năm 1998
chi cho quản lí là 130,950(triệu đồng) sang đến năm 1999 chi quản lí là 166,1(triệu
đồng) .Tỉ lệ chi giảm từ 7,75% xuống 6,94%.
- Cuối cùng là chi thuế. Khoản chi này tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỉ lệ chi và đặc
biệt là tăng rất nhanh gấp hơn 3 lần năm trước. Cụ thể là ở năm 1998 chi về thuế là
104,76 (triệu đồng) nhưng đến năm 1999 con số này tăng lên 332,2 (triệu đồng). Về
tỉ lệ chi cũng tăng từ 6,2% lên đến 13,89%. Nguyên nhân là do năm 1998 vẫn áp
dụng thuế doanh thu nên mức thuế thấp (4% doanh thu phí) nhưng từ ngày 01/01
1999 Bộ tài chính đã ban hành luật thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức thuế cao
hơnlà 10% tính trên doanh thu phí điều này làm cho cơng ty gặp khơng ít khó khăn

trong việc chi phí hợp lí .
(4).Xét về tỉ lệ tổng chi/ doanh thu:
Năm 1998 tỉ lệ tổng chi /doanh thu ở mức 64,49% sang đến năm 1999 tỉ lệ này tăng
lên 72%. Điều này là do áp dụng luật thuế mới, đồng thời là chi bồi thường cũng
tăng cao hơn năm 1998.
(5).Kết quả kinh doanh :
Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty là tốt, nhìn vào bảng chỉ tiêu doanh thu
tăng dần năm 1998 là 2619(triệu đồng), năm 1999 là 3322(triệu đồng).
Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận năm 1999 tăng không lớn so với năm 1998 cụ thể là
năm 1998 là 929,775 (triệu đồng) đến năm 1999 là 930,160 (triệu đồng). Điều này
có nguyên nhân trực tiếp từ việc chi thuế năm 1999 lớn hơn nhiều so với chi thuế
năm 1998 ( gấp 3,17 lần ).
(6).Hiệu quả kinh doanh :


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nhìn vào chỉ tiêu 6 ở bảng 9 ta thấy hiệu quả kinh doanh khơng được tốt lắm và có
xu hướng giảm.
Năm 1998: Cơng ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 1,55đ doanh thu
Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 1,388đ doanh thu
Về lợi nhuận:
Năm 1998: Cơng ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 0,55đ lợi nhuận
Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 0,388đ lợi nhuận
* Để hiểu được sâu sắc hơn do đâu mà cơng ty có được kết quả tốt cũng như những
vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của mình ở nghiệp vụ bảo hiểm
TBĐT ta đi tìm ngun nhân của nó :
Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên :
Chúng ta phải khẳng định rằng khai thác là khâu quan trọng hàng đầu trong mọi loại
hình bảo hiểm nói chung và bảo hiểm TBĐT nói riêng .Doanh thu muốn đạt được ở

mức cao tất yếu khai thác phải được nhiều bởi thế ta đi tìm ngun nhân cho doanh
thu cao cũng chính là tìm nguyên nhân từ khâu khai thác :
+Bảo hiểm TBĐT là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ và đầy triển vọng trong tương
lai nên các cán bộ nhân viên trong công ty tin tưởng vào sự phát triển của lĩnh vực
này từ đó tạo nên cho họ một động lực thúc đẩy họ hăng say làm việc, nỗ lực phấn
đấu vươn lên .Họ đã làm việc không kể ngày đêm ,đi khai thác vào mọi thời điểm ...
các cán bộ nhân viên cơng ty ln cố gắng tìm ra những phương pháp tiếp cận, khai
thác mới nhất để tăng thêm số khách hàng cho mình.
+Cơng ty PTI nghiên cứu sản phẩm bảo hiểm TBĐT một cách kĩ lưỡng có cơ sở
khoa học đồng thời tiến hành đánh giá thị trường bảo hiểm TBĐT theo tổng thể


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

theo từng thành phố, tỉnh và khu vực từ đó nắm lấy thị trường,ở chỗ nào có nhu cầu
lớn nhất hiện tại, hoặc có tiềm năng lớn trong tương lai. Đồng thời chủ động sáng
tạo áp dụng nhiều phương pháp khác nhau và kịp thời đúc kết kinh nghiệm để tìm ra
phương pháp khai thác hợp lí nhất ,điều này được thể hiện: Hàng tuần công ty luôn
họp giao ban vào sáng thứ 2 để thảo luận kiến nghị đưa ra những cách thức,phương
pháp khai thác, tiếp cận khách hàng phù hợp nhất.
+Công ty PTI đã tuyển chọn và đào tạo đượcmột đội ngũ nhân viên có trình độ,
năng lực hầu hết đã có kinh nghiệm thực tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó
họ rất sáng tạo trong cơng việc và ln ln có ý chí vươn lên khắc phục mọi khó
khăn, vì vậy họ đã tìm ra nhiều phương pháp khai thác tốt đối với từng đối tượng
khách hàng .
+Một điểm rất quan trọng tác động đến kết quả khai thác ở nghiệp vụ này là ưu thế
của công ty kinh doanh trong ngành Bưu điện nên phần lớn các thiết bị điện tử đều
tập chung vào phạm vi khai thác của công ty. Hơn nữa các cổ đông như Tổng công
ty xây dựng, Tổng công ty xuất nhập khẩu, Cơng ty tái bảo hiểm Việt nam ... có mối
quan hệ rộng rãi tạo tiền đề vững chắc cho những mối quan hệ làm ăn lâu dài của

công ty .
+Nguyên nhân cuối cùng là có sự chỉ đạo kịp thời của công ty, sự quyết tâm của
ban giám đốc và sự nỗ lực của phòng bảo hiểm Tài sản -Kĩ thuật .
*Những khó khăn đang tồn tại :
+Đối tượng khách hàng tương đối hạn chế trong giai đoạn đầu triển khai nghiệp vụ
(chỉ một số đơn vị có khối lượng tài sản TBĐT cao như Đài phát thanh và truyền
hình ,Bưu điện ,bệnh viện ...) Các văn phịng làm việc, các cá nhân có sử dụng một


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

số TBĐT (như máy vi tính , điện thoại ,các thiết bị văn phịng khác ...) hầu như
chưa có nhu cầu bảo hiểm cho thiết bị của họ hoặc họ chỉ bảo hiểm theo đơn bảo
hiểm cháy.
+Loại hình bảo hiểm này cịn mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp và thậm chí đây
là loại bảo hiểm còn mới mẻ ngay cả với các cán bộ khai thác ở các địa phương ở
vùng sâu vùng xa ... Hơn nữa loại hình bảo hiểm này tương đối phức tạp, phạm vi
bảo hiểm rất rộng, các cán bộ địa phương cần có thời gian nghiên cứu kĩ các tài liệu
hướng dẫn của cơng ty. Vì thế họ ít nhiều có tâm lí ngại khai thác loại hình bảo
hiểm này, mà chỉ thích khai thác các nghiệp vụ đã quen thuộc như bảo hiểm cháy,
bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu... Một lí do khác nữa là, việc điều tra rủi ro trước
khi chấp nhận bảo hiểm và điều tra đánh giá tổn thất khi có khiếu nại theo đơn bảo
hiểm TBĐT phức tạp hơn rất nhiều so với đơn bảo hiểm cháy vì thế bản thân công
ty PTI cũng rất thận trọng khi cho phép các địa phương cấp đơn bảo hiểm này .
+Vì đơn bảo hiểm này bảo hiểm rất nhiều rủi ro nên đương nhiên phí bảo hiểm phải
cao hơn đơn bảo hiểm cháy .Ví dụ cùng một đối tượng rủi ro thì đơn bảo hiểm cháy
có thể từ 0.2% đến 0,3% nhưng theo đơn bảo hiểm TBĐT có thể lên đến 0,4%đến
0,6% hoặc có thể cao hơn .Từ đó mà một số cơ quan, doanh nghiệp chưa nhận thức
được chính xác những rủi ro điển hình đối với bảo hiểm TBĐT của họ cộng với
những nhận thức về bảo hiểm còn hạn chế khiến họ quyết định mua những loại bảo

hiểm khác với số phí ít hơn nhằm "tiết kiệm" được chi phí .
+ Phần lớn các đơn vị có khối lượng tài sản lớn đều là đơn vị nhà nước, một số các
đơn vị liên quan đến chuyển tải thông tin vẫn còn chế độ bao cấp của nhà nước ,khi
thiết bị mà hỏng hóc thì được trang bị ngay cái khác (vì việc duy trì mạng thơng tin



×