Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

luận văn thạc sỹ giáo dục học Đặng Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.14 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH





Đặng Việt Hà










Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
Mã số : 60 14 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚ TUẤN








Thành phố Hồ Chí Minh - 2008

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Đại học Sư phạm
Tp.HCM. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng
Khoa học công nghệ - Sau đại học, Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm
Tp.HCM.
Tác giả xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên nhau trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin được b
ày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
TS. Nguyễn Phú Tuấn, TS. Trịnh Văn Biều, những người thầy đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tác giả nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong thời gian học tập, nghiên cứu để tác giả có
thể hoàn thành luận văn này.


Đặng Việt Hà




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CĐSP : Cao đẳng Sư phạm

CNTT : Công nghệ thông tin

ĐC : Đối chứng

ĐHSP : Đại học Sư phạm

LVTN : Luận văn tốt nghiệp

NCKH : Nghiên cứu khoa học

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

TN : Thực nghiệm




MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra với
nền giáo dục nước ta hiện nay. Một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy
học là kết hợp các phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện

đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính) nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình.
Các cơ chế phản ứng trong chương trình Hóa học hữu cơ ở trường Cao đẳng
Sư phạm thường khó tưởng tượng và khó ghi nhớ nê
n cần có sự cải tiến trong
phương pháp dạy học, có thể sử dụng một số phần mềm tin học để hỗ trợ như:
Microsoft Powerpoint, Macromedia Flash…..Đặc biệt phần mềm tin học
Macromedia Flash, có thể hỗ trợ đắc lực cho việc mô phỏng các cơ chế phản ứng
giúp cho việc học cơ chế phản ứng trở nê
n trực quan và dễ hiểu hơn.
Với mong muốn nâng cao chất lượng việc dạy và học Hóa hữu cơ ở trường
Cao đẳng Sư phạm chúng tôi đã chọn đề tài: “THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÔ PHỎNG
CƠ CHẾ PHẢN ỨNG HÓA HỮU CƠ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng phần mềm Macromedia Flash để xây dựng các đoạn phim hoạt
hình đã được thiết kế nhiều. Tuy nhiên việc sử dụng những ứng dụng này vào từng
bài giảng cụ thể đối với giáo viên là một việc rất khó khăn.
Một số khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học ở trường ĐHSP TP.HCM cũng
đã có nghiên cứu việc mô phỏng một số cơ chế phản ứng hóa hữu cơ nhưng chỉ
dừng ở mức độ đơn giản dùng trong trường phổ thông.
Ví dụ:
“Ứng dụng Macromedia Flas
h trong phương pháp dạy học phức hợp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học một số bài lên lớp chương hidrocacbon thơm”, khóa
luận tốt nghiệp của SV Vũ Anh Thơ, năm học 2004, mô phỏng cơ chế phản ứng
thuộc chương Hiđrocacbon thơm lớp 11, gồm các cơ chế của phản ứng halogen hóa,
nitro hóa, sunfo hóa.
“Ứng dụng Macromedia Flash trong phương pháp dạy học phức hợp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học một số bài lên lớp chương hiđrocacbon no”, khóa luận

tốt nghiệp của SV Lê Minh Hồng Phương, năm học 2004, mô phỏng cơ chế phản
ứng thuộc các bài ankan lớp 11.
“Ứng dụng Macromedia Flas
h trong phương pháp dạy học phức hợp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học một số bài lên lớp chương anken”, khóa luận tốt
nghiệp của SV Nguyễn Bích Duyên, năm học 2004, mô phỏng cơ chế phản ứng
thuộc chương anken lớp 11.
“ Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash trong dạy học hóa học ở trường
THPT”, khóa luận tốt
nghiệp của SV Đinh Thị Xuân Thảo, năm học 2005, mô
phỏng cơ chế phản ứng thế clo vào metan và thế clo vào benzen. Hai cơ chế này
thuộc chương trình Hóa THPT lớp 11.
“Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash vào việc thiết kế một số thí nghiệm
hóa học trung học phổ thông”, khóa luận tốt nghiệp của SV Trần Thị Kim Trang,
năm học 2008, mô phỏng các cơ chế: phản ứng cộng brôm vào etilen, phản ứng
cộng HBr vào pr
opilen, phản ứng cộng nước vào propilen (xúc tác axit), phản ứng
cộng đihiđroxyl hóa anken (A
E
), phản ứng cộng 1,2 và cộng 1,4 của đien liên hợp,
phản ứng cộng đóng vòng 1,4 của đien liên hợp. Các cơ chế phản ứng này thuộc
chương trình Hóa THPT lớp 11.
Năm 2005, học viên Phạm Ngọc Sơn đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp cao học
tại ĐHSP Hà Nội với đề tài: “Ứng dụng CNTT xây dựng một số đồ họa về cơ chế
phản ứng trong dạy học Hóa hữu cơ”.
Đề tài này đã sử dụng phần mềm
Macromedia Flash mô phỏng các cơ chế phản ứng: S
N
1
,

S
N
2
,
S
E
1, S
E
2, S
E
i, E
1
, E
2
,
A
E
, A
N
, A
R
, cộng nucleophin A
N
(CO), thế nguyên tử O trong CO, thế X trong
RCOX, thế ở nhân thơm S
E
(Ar), cộng đóng vòng Đinxơ – Anđơ, crackinh xúc tác,
sự chuyển hóa giữa các dạng cấu tạo của glucozơ trong dung dịch. Tổng cộng có 17
đồ họa. Nhưng các đồ họa này chỉ mô phỏng cơ chế dưới dạng sơ đồ phản ứng dạng
chữ, không mô phỏng dưới dạng mô hình 3D của phân tử. Mặt khác, các đồ họa này

được thiết kế khá đơn giản, không lôi cuốn cả về màu sắc, bố cục và hiệu ứng hoạt
hình.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Sử dụng chủ yếu phần mềm tin học Macromedia Flash để minh họa cơ chế
của các phản ứng hóa học trong chương trình Hóa hữu cơ hệ Cao đẳng Sư phạm
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan về phần mềm Macromedia Flash.
- Dùng Flash mô phỏng cơ chế các phản ứng Hóa hữu cơ chương trình Cao
đẳng Sư phạm.
- Thiết kế bài giảng điện tử chương Dẫn xuất Halogen.
- Thực nghiệm xác định kết quả chất lượng một số bài lên lớp chương “Dẫn
xuất Halogen” trong giáo trình Hóa học hữu cơ 2 Cao đẳng Sư phạm.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học ở trường Cao đẳng Sư phạm.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế hệ thống mô phỏng các cơ chế phản ứng phần Hóa học hữu cơ
hệ Cao đẳng Sư phạm.
6. Phạm vi nghiên cứu
Các cơ chế phản ứng Hóa hữu cơ trong giáo trình Hóa học hữu cơ 1 và 2 hệ
Cao đẳng Sư phạm.
Một số bài lên lớp chương Dẫn xuất halogen giáo trình Hóa học hữu cơ 2 hệ
Cao đẳng Sư phạm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu các mô phỏng cơ chế hóa hữu cơ được thực hiện đảm bảo tính khoa học,
tính sư phạm, tính thẩm mỹ sẽ giúp sinh viên tiếp thu tốt và hiểu rõ cơ chế phản
ứng; qua đó nâng cao được chất lượng dạy học môn Hóa hữu cơ hệ Cao đẳng Sư
phạm.
8.

Phương pháp và phương tiện nghiên cứu

- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp.
- Sử dụng máy tính và các phần mềm tin học để thiết kế các mô phỏng cơ chế
phản ứng hóa hữu cơ.
- Điều tra thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Tổng hợp và xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm th
eo
phương pháp thống kê toán học.
9.
Đóng góp mới của luận văn

Thiết kế hệ thống các mô phỏng cơ chế phản ứng Hóa hữu cơ dưới dạng mô
hình phân tử 3D (một số cơ chế có kèm theo mô phỏng sơ đồ phản ứng dưới dạng
công thức phân tử) giúp cho việc dạy học cơ chế trở nên sinh động, trực quan và
hấp dẫn. Các cơ chế này được thiết kế kèm theo các nút điều khiển nên việc sử
dụng trong dạy học trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong dạy học hóa học
1.1.1. Tầm quan trọng của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
học hóa học
Công nghệ thông tin và truyền thông (công nghệ 4T), (tiếng Anh là
information and communication technology – viết tắt là ICT) có ứng dụng vô cùng
quan trọng trong dạy học.
1.1.1.1. Nhờ ICT ta có khả năng chọn nhập những thông tin cần thiết và

xử lý nhanh để biến thành tri thức [4], [5]
Chúng ta đang sống ở đầu thế kỷ 21, thời đại thông tin, nhân loại đang quá
độ sang nền kinh tế tri thức mà đặc điểm của nó là sự bùng nổ của thông ti
n, tri
thức. Chính ICT, đặc biệt là ICT mới, đã trực tiếp sinh ra thời đại này, thời đại mà
khối lượng thông tin nói chung tăng nhanh theo hàm số mũ. Trong tình hình đó,
cũng chỉ nhờ công nghệ thông tin và truyền thông mới mới có khả năng chọn nhập
từ bể cả thông tin đó những thông tin cần thiết và xử lý nhanh chóng chúng để biến
thành tri thức.
Công nghệ thông tin và truyền thông còn là một khía cạnh văn hóa của thế
giới mới, và như mọi thứ văn hóa
, nó sẽ được tiếp cận tốt nhất ở tuổi trẻ, giúp cho
học sinh, sinh viên định hướng tư duy và thái độ của mình trong thời đại mới. Do
đó cần làm cho thế hệ trẻ nhanh chóng làm quen với ICT thông qua dạy học và
hình thành cho họ phong cách văn hóa mới.
1.1.1.2. ICT đang tạo ra những thay đổi mang mầm mống của một cuộc
cách mạng giáo dục thực sự [6], [7]
“Hội nghị Paris về giáo dục đại học trong thế kỷ 21” do UNESCO tổ chức
tháng 10/1998 có tổng kết 3 mô hình giáo dục trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Mô hình giáo dục
MÔ HÌNH TRUNG TÂM VAI TRÒ NGƯỜI HỌC CÔNG NGHỆ
Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/ TV/ Radio
Thông tin Người học Chủ động PC (máy tính)
Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng

Trong các mô hình trên, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại nhất
hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của ICT – mạng Internet.
Cùng với mô hình mới nhất này những yếu tố thay đổi sâu sắc sau đây trong giáo
dục xuất hiện:
 Yếu tố thời gian không còn bị ràng buộc chặt chẽ, xuất hiện khả năng giáo

dục không đồng bộ;
 Yếu tố không gian sẽ không còn ràng buộc quá câu thúc; xuất hiện khả năng
sinh viê
n tham gia học tập mà không cần đến trường đại học;
 Giá thành toàn bộ của giáo dục giảm nhiều, vì xuất hiện các lớp ảo có qui mô
lớn mà không cần trường lớp kiểu thông thường;
 Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu của giáo dục nữa;
sinh viên phải học cách truy tìm thông tin họ cần, đánh giá và xử lý thông tin
để biến thành tri thức qua giao tiếp;
 Mối quan hệ giữa người dạy – người học theo chiều dọc sẽ được thay thế
theo chiều nga
ng, người dạy trở thành thúc đẩy, chuyên gia hướng dẫn hay
đồng nghiệp, người học phải chủ động thích nghi. Nhóm trở nên rất quan
trọng vì là môi trường để đối thoại, tư vấn, hợp tác;
 Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hóa vì không còn bị ràng buộc về
không gian. Ngôn ngữ trở thành một yếu tố thúc ép mạnh;
 Việc đánh giá không còn dựa vào khả năng thi cử như trước mà dựa nhiều
hơn vào quá trình tiêu hóa tri thức để trở thành lành nghề, biểu hiện ở năng
lực tiến hành nghiên cứu, thích nghi, giao tiếp, hợp tác…;
 Sự khác biệt giữa loại hình và cấp bậc giáo dục (tiểu học, trung học, đại học,
dạy nghề…) sẽ ít quan trọng như trước đây, và giáo dục thường xuyên sẽ trở
thành quan trọng nhất.
Như vậy, ở bước ngoặt đi vào nền văn minh trí tuệ hiện nay, IC
T đang tạo ra
những thay đổi mầm mống của một cuộc cách mạng giáo dục thực sự, ở đó cơ cấu
cứng nhắc theo truyền thống về mối quan hệ “không gia
n- thời gian – trật tự thang
bậc” sẽ bị phá vỡ.
1.1.2. Hướng ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
học hóa học [4], [5], [6], [7], [32]

- Sử dụng các phương pháp tính số, giải quyết các bài toán lý thuyết hóa học
(hóa lượng tử, cơ học thống kê, động lực hóa học, nhiệt động học, động hóa
học…).
- Ghép nối trợ giúp cho các đo đạc thí nghiệm
, nâng cao tính năng các công cụ
đo.
- Xây dựng các đĩa CD thí nghiệm mô phỏng hoặc thí nghiệm ảo, xây dựng
một số trang Web dạy học một số nội dung hóa học có các mô hình xây dựng
khái niệm và có thí nghiệm mô phỏng.
- Làm các bài giảng tiện nghi để có thể dạy cho lớp học đông người, dạy từ xa,
làm các phần mềm quản lý, chấm bài trắc nghiệm…phục vụ dạy học.
Hướng thứ nhất rất quan trọng nhưng số người tham gia còn ít, cần đư
ợc
tăng cường; hướng thứ hai, thứ ba và thứ tư đã có nhiều cán bộ ở nhiều bộ môn
tham gia. Hướng thứ tư đặc biệt phù hợp với giáo viên hóa học ở các trường trung
học.
Trước mắt cần khuyến khích tính sáng tạo trong lĩnh vực này ở nhiều mức độ
khác nhau:
- Tạo ra các phần mềm mới trong dạy học hay thí nghiệm hóa học bằng tiếng
Việt. Ở các nước tiên tiến như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Úc,…đã tạo ra các
phần mềm mới về hóa học bằng tiếng Anh có ý nghĩa khoa học, giáo dục và
đào tạo nhưng một số nội dung không phù hợp với nước ta.
- Dựa vào các chương trình có sẵn có lập trình hoặc không lập trình để tạo ra

các hình ảnh thí nghiệm mới hay các mô hình mới trong dạy học.
- Dựa trên các đĩa CD sẵn có ở các nước trên thế giới, lấy đó làm nguồn
nguyên liệu (base – date) để xây dựng nên đĩa CD của mình theo nội dung
hay một hướng nhất định bằng tiếng Việt (viết được các trang Web để sử
dụng các video clip, movies, animation, image, module,…). Với mục đích
phi thương mại thì việc sử dụng đĩa CD sẵn có cho dạy học là được phé

p.
Khái niệm sáng tạo thứ ba này có thể phù hợp đối với hóa học vì các
CyperChem ở các đĩa CD về hóa học, các CD Chemistry Comes Alives khá tốt, các
videoclip, movies, animation, image về nhiều thí nghiệm và các mô hình để xây
dựng khái niệm đã có sẵn.
1.1.3. Phần mềm Macromedia Flash [17]
1.1.3.1. Giới thiệu

Hình 1.1. Giao diện phần mềm Macromedia Flash 8
Ngày nay, Flash đã trở thành một phần mềm đồ họa hoạt hình chuẩn trên
web. Với Flash, bạn sẽ được bổ sung các hiệu ứng thú vị cho trang Web, làm cho
trang Web có tính tương tác cao hơn và hấp dẫn hơn bởi những hình ảnh động gọi
là hoạt cảnh (Animation).
Những hình ảnh tạo ra từ các công cụ của Flash là hình ảnh Vector, tuy nhiên
Flash vẫn cho phép ta đưa cả các hình ảnh Bitmap vào trong các hoạt cảnh. Bên
cạnh đó, Flash không những cho phép lồng âm thanh vào hoạt cảnh và m
à còn được
phép hiệu chỉnh về trường độ âm thanh trong đó.
Ở cấp độ cao hơn, Flash có thể hỗ trợ cho các lập trình viên trên ngôn ngữ
kịch bản Javasript, do đó tự thân Flash có thể thiết kế được cả một Website hoàn
chỉnh.
1.1.3.2
.
Công dụng của Flash

a. Tạo các hình ảnh cho Web
Word Wide Web – nói ngắn ngọn là Web, là một thành phần của Internet, nó
đòi hỏi có tính sáng tạo trực quan. Khi lướt Web bạn sẽ thấy rất nhiều ý tưởng
khác nhau làm cho Website trở nên hấp dẫn.
Với các hình ảnh của Flash có một chương trình thể hiện Flash (Flash

Player), thường được cài đặt sẵn trên các trình duyệt của người dùng. Khi trình
duyệt gặp một đoạn phim Flash trong một trang Web, trình duyệt sẽ tự động tải
chương trình thể hiện Flash để bạn có t
hể xem được đoạn phim Flash (và các hình
ảnh có trong đoạn phim).
b. Hoạt hình website của bạn
Flash làm cho việc tạo hoạt hình trở nên dễ dàng bằng cách sử dụng một quá
trình được gọi là biến hình. Về bản chất trong quá trình này bạn sẽ báo cho Flash
biết nơi bạn muốn hoạt hình bắt đầu và nơi hoạt hình kết thúc. Khi thực hiện xong
điều này, Flash sẽ tự động phát sinh tất cả các khung hình tr
ung gian. Vì thế nếu
bạn cần tạo ra 24 khung hình để hoàn tất hoạt hình của mình, có thể bạn chỉ cần tạo
ra 2 khung hình và Flash tự động tạo ra 22 khung hình còn lại.
c. Xây dựng các đoạn phim tương tác
Ngoài hoạt hình đơn giản, bạn có thể sử dụng Flash để xây dựng các Website
tương tác. Ví dụ, bạn có tạo một đoạn phim Flash cho phép người dùng chọn một
trong số video-clip hoặc một trong các đoạn âm thanh. Vì Flash xây dựng theo
hướng đối tượng, đoạn phim của bạn cũng biết cách tương tác với người dùng. Tất
cả những gì cần làm là báo cho đoạn phim về những gì bạn m
uốn chúng thực hiện
khi người dùng thực hiện một điều gì đó, ví như nhấp vào một nút.
Một số điều có thể thực hiện trong các đoạn phim Flash:
- Cho phép người dùng chọn đoạn phim mà họ muốn xem.
- Tạo các trò chơi cho phép người dùng kéo và thả các đối tượng.
- Bổ sung nút quay ngược và các nút kiểm soát khác cho phép người sử dụng
kiểm soát quá trình phát lại đoạn phim
.
- Tải các đoạn phim khác nhau tùy thuộc vào thời điểm người sử dụng truy
cập Website của bạn.
- Cho phép người sử dụng tắt âm thanh của đoạn phim.

- Gửi thông tin của người sử dụng đến một địa chỉ thư điện tử.
d. Hiển thị các nút nhấn (Buttons)
Các nút nhấn là các phần tử giao diện mọi người đều hiểu m
à không cần phải
giải thích với người dùng về cách sử dụng các nút nhấn đó. Nhờ đó, ta có thể cho
đoạn film hoạt động, dừng lại hoặc chọn cảnh cần quan sát một cách rất dễ dàng và
đơn giản chỉ với một cái click chuột vào nút nhấn.
e. Biến đổi hình dạng (Shape tween)
Một trong những kỹ thuật của hoạt hình trong Flash cho phép bạn thay đổi
một đối tượng từ một hình dạng này sang một hình dạng hoàn toàn khác. Quá trình
này gọi là quá trình biến dạng.
f. Hiển thị băng văn bản cuộn (Scrolling)
Bạn đã từng thấy các băng văn bản cuộn trên một số Website. Các băng văn
bản này thường được sử dụng để tạo ra kết quả mong muốn. Bạn bắt đầu với một
biến hình chuyển động để di chuyển một khối văn bản ngang qua stage. Sau đó, bạn
bổ sung một mặt nạ kiểm so
át lượng văn bản thấy được tại thời điểm bất kỳ. Khi
bạn thực hiện điều này, người dùng không thể nói rằng toàn bộ khối văn bản đang
chuyển động. Tất cả những gì họ thấy là phần của khối văn bản đang được nhìn
thấy thông qua một mặt nạ.
1.1.3.3
.
Các phần tử cơ bản của Flash và cách sử dụng

Lớp (Layer) Bảng tiến trình (Timeline) Các bảng điều khiển (Panels)


Hộp công cụ (Toolbox) Stage
Hình 1.2. Giao diện sử dụng của phần mềm Macromedia Flash 8
a. Stage

Stage là nơi trình diễn các hoạt cảnh hay còn gọi là sân khấu. Người dùng sẽ
định ra công việc của mình như: vẽ các hình ảnh trực tiếp bằng công cụ của Flash
hoặc nhập các file hình ảnh của các phần mềm đồ họa khác như: Photoshop, Corel,
Ilustrator...
Để đưa các File hình ảnh của những phần mềm đồ họa khác vào Flash, ta
thực hiện bằng cách: vào Menu File  Import  xuất hiện cửa sổ và chọn File cần
đưa vào.
Trong một hoạt cảnh có thể có nhiều cảnh (Scene). Mỗi cảnh c
ó thể có nhiều
chuyển động và được quản lý trên nhiều Layer khác nhau. Để chèn thêm một cảnh
vào Insert  Scene.
b. Layer
Dùng để quản lý các đối tượng trên một cảnh hay hoạt cảnh theo từng lớp
hoặc theo từng chuyển động. Trong một hoạt cảnh có thể có nhiều Layer. Chúng ta
có thể chọn các tùy chọn của một Layer hoặc tất cả các Layer như:
- Show/hide all Layers:
Hiện hoặc ẩn tất cả các Layer.
- Lock /Unlock all Layer: Khóa hoặc mở khóa tất cả các Layer.
- Show all layer as outline: Chỉ trình bày đường của tất cả các Layer hoặc
ngược lại.
- Insert Layer: Chèn thêm một Layer mới.
- Insert Layer Folder: Chèn một hạng mục để quản lý Layer theo nhóm hay
trật tự.
- Add Guide Layer: Chèn thêm một Layer mới làm đường dẫn cho một chuyển
động ở Layer khác.
- Delete Layer: Xoá một Layer.
Insert Layer Show/hide all Layers
Lock /Unlock all Layer
Show all Layer as outline





Add Motion guide
Insert Layer Folder Delete Layer

Hình 1.
3. Giao diện hộp thoại layer
c. Timeline
Là nơi quản lý từng khung hình và định thời gian chuyển động cho hoạt
cảnh. Để bật tắt Timeline, ta vào View  Timeline.
Các thuật ngữ về khung hình trên Timeline:
 Frame: Khung hình.
 Keyframe: Khung hình chủ.
 Blank keyframe: Khung hình chủ rỗng.
 Tween animation : Chuyển động nội suy giữa 2 khung hình chủ.
Blank KeyFrame
KeyFrame
Frame


Tween animation
Hình 1.4. Giao diện hộp thoại timeline
d. Toolbox (hộp công cụ)


Công cụ Selection Công cụ Subselection

Công cụ Free Transform Công cụ Fill Transform
Công cụ Line Công cụ Lasso

Công cụ Pen Công cụ Text
Công cụ Oval Công cụ Rectangle
Công cụ Pencil Công cụ Brush
Công cụ Ink Bottle Công cụ Paint Bucket
Công cụ Eyedropper Công cụ Eraser
Công cụ Hand Công cụ Zoom

Màu nét vẽ
Màu tô
Màu mặc định Chuyển đổi màu
M
àu nét vẽ
Ô tùy chọn




Hình 1.5. Giao diện hộp thoại toolbox
1) Công cụ Selection (mũi tên): Sử dụng công cụ này để chọn đối tượng. Bạn
có thể nhấp vào một đối tượng để chọn nó, nhấp đúp để chọn một đối tượng và tất
cả các thành phần của nó hoặc kéo công cụ mũi tên để tạo một hộp chọn nhằm chọn
tất cả những gì nằm trong phạm vi hộp chọn này.
2) Công cụ Line (
vẽ đường): Sử dụng công cụ này để vẽ các đường. Giữ phím
Shift khi bạn vẽ các đường nằm ngang, thẳng đứng hoặc nghiêng 45 độ.
3) Công cụ Pen (bút mực): Sử dụng công cụ này để vẽ các đường cong. Công
cụ Pen sẽ vẽ các đường cong Bezier (là những đường cong với các nút kiểm soát mà
bạn có thể dùng để kiểm soát đường cong).
4) Công cụ Oval: Sử dụng công cụ này để vẽ các đối tượng hình ôval. Giữ
phím Shift để vẽ các đường tròn.

5) Công cụ Pencil (bút chì): Sử dụng công cụ này để vẽ từng điểm hoặc các
đường tự do.
6) Công cụ Free Transform (
biến đổi tự do): Sử dụng công cụ này để thay đổi
hình dạng của đối tượng.
7) Công cụ Ink Bottle (hộp mực): Sử dụng công cụ này để bổ sung hoặc sửa
đổi màu của một đường.
8) Công cụ Eyedropper (ống nhỏ mắt): Sử dụng công cụ này để chọn màu từ
một đối tượng, để bạn có thể chọn được cùng một m
àu cho các hình vẽ của mình.
9) Công cụ Hand (bàn tay): Sử dụng công cụ này để kéo stage (và tất cả các
đối tượng) tới các vị trí khác. Điều này có thể sẽ rất hữu dụng nếu bạn phóng quá
lớn và không thấy được toàn bộ stage và bạn muốn làm việc với các phần khác nhau
của stage.
10) Màu vẽ: Nhấp vào biểu tượng này để mở hộp chọn màu, bạn có thể chọn
màu dùng cho nét vẽ từ hộp này.
11) Màu
tô: Nhấp vào biểu tượng này để chọn hộp màu tô hoặc một màu
gradient dùng để tô phía trong các đối tượng đã được vẽ.
12) Các màu mặc định: Nhấp vào biểu tượng này để chuyển màu nét vẽ thành
màu đen và màu tô thành màu trắng.
13) Không màu: Nhấp vào đây để thay đổi màu vẽ hoặc màu tô hiện tại (phụ
thuộc vào màu đang được chọn) thành không màu. Bạn không thể chọn tùy chọn
này trong một số trường hợp nếu điều đó không có ý nghĩa (chẳng hạn như thiết lập
m
àu nét vẽ thành không màu khi bạn vẽ một đường thay vì cho một đối tượng được
tô).
14) Bảng tùy chọn: Nhiều công cụ có các thiết lập tùy chọn xuất hiện trong
bảng tùy chọn ở hộp công cụ. Để xem các tùy chọn làm gì, hãy giữ con trỏ chuột
phía trên biểu tượng của mỗi tùy chọn một thời gian cho đến khi một hộp giải thích

nhỏ xuất hiện kế bên con trỏ chuột.
15) Công cụ Subselect: Công cụ này dùng để sửa đổi các đường mà bạn đã vẽ
bằng công cụ bút mực.
16) Cô
ng cụ lasso (dây thòng lọng): sử dụng công cụ này để tạo một vùng
chọn tùy ý. Điều này giúp bạn chọn bất kỳ đối tượng nào có trong vùng chọn.
17) Công cụ text (văn bản): sử dụng công cụ này để bổ sung một hộp văn bản.
Nhấp một lần để tạo ra một hộp văn bản, bạn có thể mở rộng theo hướng ngang
hoặc kéo để tạo ra một hộp văn bản có chiều rộng cố định.
18) C
ông cụ Rectangle (hình chữ nhật): sử dụng công cụ này để vẽ hình chữ
nhật. Giữ phím shift để vẽ hình vuông. Phụ thuộc vào tùy chọn bạn đã chọn, hình
chữ nhật này sẽ có góc vuông hoặc bo tròn.
19) Công cụ brush (cọ vẽ): sử dụng công cụ này để vẽ tự do. Công cụ này có
một số tùy chọn kiểm so
át hiệu ứng được tạo ra bằng cách sử dụng nó.
20) Công cụ Fill Transform: sử dụng công cụ này để thay đổi hình dạng và vị
trí tô màu gradient.
21) Công cụ paint Bucket (hộp sơn): sử dụng công cụ này để bổ sung hoặc sửa
đổi màu tô hoặc màu gradient.
22) Công cụ Eraser (tẩy xóa): sử dụng công cụ này để xóa các vùng trên bản
vẽ.
23) Công cụ Zoom(thu phóng): sử dụng công cụ này để phóng to hoặc thu nhỏ
bản vẽ.
24) H
oán chuyển màu: Nhấp vào biểu tượng này để hoán chuyển màu nét và
màu tô.
1.1.3.4
.
Tổng quan về cách dùng layer

a. Giới thiệu
Layer giống như các tờ giấy trong suốt xếp chồng lên nhau. Khi bạn tạo ra
một đoạn phim mới trong Flash, nó tạo một Layer. Bạn có thể thêm vào nhiều Layer
để sắp xếp các ảnh, ảnh chuyển động và các thành phần khác trong đoạn phim. Bạn
có thể vẽ và hiệu chỉnh các đối tượng trong một Layer mà không ảnh hưởng đến các
đối tượng trong những Layer khác. Khi không có đối tượng nào trên Layer đầu tiên,
bạn c
ó thể thấy xuyên qua Layer bên dưới nó.
Số lượng Layer bạn có thể tạo ra không giới hạn, chỉ tùy thuộc vào bộ nhớ
máy tính của bạn và không làm tăng kích thước file khi bạn xuất đoạn phim. Bạn có
thể làm ẩn, khóa hoặc cho hiển thị nội dung.
Khi làm việc với các cảnh và sự chuyển động phức tạp ta nên dùng Layer để
tổ chức quản lý. Bằng cách đặt các phần tử khác biệt (như ảnh nền, các biểu tượng,

các sự chuyển động) trên các lớp riêng biệt để sắp xếp thứ tự của sự chuyển động
theo nhiều cách khác nhau.
Ngoài ra, Layer còn được dùng để làm đường dẫn cho một đối tượng chuyển
động theo (Guide layer) hoặc dùng làm bản che hay còn gọi là mặt nạ (Mask layer).
b. Các công dụng của Layer (lớp)
Khi tạo một phép biến hình, tất cả các đối tượng trên lớp có chứa phép biến
hình đó phải di chuyển với nhau. Nếu bạn m
uốn các các đối tượng tĩnh trong phim
phải được bố trí trên các lớp không chứa các phép biến hình. Nếu bạn có các phép
biến hình khác nhau, chúng phải nằm trên các lớp riêng biệt.
Nếu bạn muốn tạo một phim nơi mà các đối tượng chỉ thấy một phần của
stage, bạn cần phải sử dụng một lớp đặc biệt có tên là lớp mặt nạ (Mask).Có thể sử
dụng lớp này tạo hiệu ứng một ký tự di chuyển phía sau một cửa sổ.
Khi tạo một phé
p biến hình chuyển động, các đối tượng làm hoạt hình nhìn
chung di chuyển theo một đường thẳng. Nếu muốn chúng di chuyển theo một

đường cong nào đó, bạn có thể sử dụng một lớp đặc biệt gọi là lớp dẫn (Guide
layer).
Với mục đích tổ chức, phần lớn các nhà phát triển Flash bổ sung các lớp
riêng biệt dành cho ghi chú, ghi nhãn và cho các mã lệnh Actionscript. Khi thực
hiện như vậy sẽ giúp bạn dễ dàng tìm ra những mục mong muốn trong bảng tiến
trình.
c. Tạo guide layer
Dùng làm đường dẫn cho đối tượng của Layer khác chuyển động theo.
d. Tạo m
ask layer
Ta có thể dùng Mask Layer để trình diễn một phần chuyển động cho người
duyệt xem bằng cách tạo một bảng che. Bảng che cũng có thể là một hoạt cảnh.
Những gì nằm ở Layer bên dưới chỉ xuất hiện bên trong lòng đối tượng của Mask
Layer.
e. Định thuộc tính layer
Để định thuộc tính của Layer, ta chọn Layer cần định rồi vào Modify 
Layer  xuất hiện cửa sổ ta định các thành phần sau :
 Name: Định tên La
yer.
 Show: Ẩn/hiện Layer.
 Lock: Khóa/mở khóa.
 Type:
o Normal: Layer thường.
o Guide: Layer đường dẫn.
o Guided: Layer chuyển động theo đường dẫn.
o Mask: Layer bảng che.
o Masked: Layer bị che
 Outline Color: Màu của đường viền đối tượng được hiển thị khi chọn View
as outline.
 View as outline: Chế độ hiển thị đường viền của đối tượng.

 Layer height: Định chiều cao của Layer.
1.1.3.5
.
Symbol và instance
a. Giới thiệu
Trong Flash, có những đối tượng được sử dụng nhiều lần trong các hoạt
cảnh. Do đó, ta nên biến chúng thành Symbol và lưu trữ vào trong thư viện –
Library.
Những đối tượng đưa vào Library gọi là Symbol và các đối tượng được lấy
ra từ Library vào Stage được gọi là Instance. Nếu ta chỉnh sửa một Symbol thì tất cả
các Instance trong hoạt cảnh sẽ được cập nhật.
Trong mỗi tập tin hoạt cảnh của Flash có 2 loại thư viện :
 Library: Thư viện riêng của từng tập tin hoạt cảnh.
 Com
mon Library: Là thư viện chung và là nơi lưu trữ những loại Symbol có
sẵn của phần mềm Flash cung cấp.
b. Symbol
Trong Flash có 3 loại Symbol :
 Movie Clip: Symbol hoạt hình – nội dung là những loại chuyển động.
 Button: Symbol loại nút. Một Button gồm có bốn trạng thái :
- Up: Trạng thái chuột được thả ngoài vùng Hit.
- Over: Trạng thái chuột đư
ợc lăn qua vùng Hit.
- Down: Trạng thái chuột được nhấn trên vùng Hit.
- Hit: Phạm vi chuột có tác dụng.
 Graphic: Symbol đồ họa – nội dung là các đối tượng tĩnh mang tính đồ họa.
c. Hiệu chỉnh một Symbol
 Nhấp đúp chuột vào Symbol cần hiệu chỉnh.
 Chọn Symbol cần hiệu chỉnh, vào menu Edit  chọn Edit Symbol.
 Chọn Symbol cần hiệu chỉnh, ấn phải chuột chọn Edit.

 Để kết thúc việc hiệu chỉnh ta vào Edit  chọn Edit Movie (Ctrl-E) trở về
hoạt cảnh chính.
1.1.3.6. Các loại biến hình
a. Chuyển động dạng biến đổi chuyển động (motion tween)
Để định giá trị các phép biến đổi của chuyển động loại này, ta nhấp chuột
vào khung hình chủ của chuyển động rồi định lại trên thanh Properties.
 Fram
e: tên khung hình.
 Tween: Loại chuyển động.
 Scale: Vừa chuyển động vừa co giãn.
 Ease: Chuyển động nhanh dần đều hoặc chậm dần đều (giá trị dương tăng,
giá trị âm giảm).
 Rotate: Vừa chuyển động vừa xoay.
- Auto: Tự động.
- CW: Cùng chiều kim đồng hồ.
- CCW: Ngược chiều kim đồng hồ.
- Times: Số vòng xoay qua mỗi khung hình.
 Option:
- Orient to path: Chuyển động t
heo đường dẫn.
- Synchronize: Chuyển động đồng bộ.
- Snap: Kết dính đường dẫn.
Với loại chuyển động này ta có thể định lại một số thuộc tính của đối tượng
khi chuyển động như : màu sắc, độ trong suốt, sáng tối, vị trí, kích thước, …
 Color: Hiệu ứng màu sắc, ánh sáng của đối tượng khi chuyển động.
- Tint: Hiệu ứng màu sắc.
- Bright
ness: Hiệu ứng sáng tối.
- Alpha: Hiệu ứng độ trong suốt.
- Advance: Hiệu ứng canh chỉnh từng màu.

b. Chuyển động dạng biến đổi hình dạng (shape tween)
Để định giá trị các phép biến đổi của chuyển động loại này ta lần lượt chọn
và định lại các thuộc tính trên thanh Properties.
 Frame: Đặt tên khung hình.
 Tween: Kiểu chuyển động phải là Shape.
 Ease: Chuyển động nhanh hoặc chậm dần đều.
c. Shape hint
Dùng để định cách biến đổi hì
nh dáng theo ý mình của chuyển động Shape.
Thực hiện trên hai khung hình chủ của chuyển động Shape:
 Chọn keyframe đầu tiên của chuyển động Shape và thực hiện các bước sau:
- Vào Modify  Shape  Add Shape Hint  các vòng tròn màu đỏ có các
ký tự chữ cái (a  z) xuất hiện ở tâm đối tượng.
- Lần lượt cho các Shape Hint tiếp theo xuất hiện.
- Kéo các Shape Hint vào những vị trí cạnh của đối tượng như mong muốn.
- Chọn ke
yframe cuối cùng của chuyển động Shape rồi lần lượt kéo và đặt
vào các vị trí cạnh của đối tượng như mong muốn (các vòng tròn có màu
xanh).
Để xóa các Shape Hint ta thực hiện bằng cách các cách sau:
- Vào Modify  Shape  Remove All Hints.
- Chọn một điểm Shape Hint bất kỳ rồi ấn phải chuột và chọn các tùy chọn
phù hợp
1.2. Chương trình hóa hữu cơ ở trường Cao đẳng Sư phạm

Về mặt lý thuyết, chương trình Hóa hữu cơ ở trường Cao đẳng Sư phạm gồm
3 học phần: Cơ sở hóa học hữu cơ 1, Cơ sở hóa học hữu cơ 2, Cơ sở hóa học hữu cơ
3. Do phạm vi nghiên cứu của luận văn là các cơ chế phản ứng thuộc chương trình
Hóa học hữu cơ 1 và 2 nên dưới đây chỉ tập trung giới thiệu chương trình Cơ sở hóa
học hữu cơ 1, 2 hệ Cao đẳng Sư phạm.

1.2.
1. Chương trình hóa hữu cơ 1 [8], [20], [21]
1.2.1.1. Mục tiêu của chương trình
Học xong chương trình này sinh viên phải đạt được các yêu cầu sau đây:
1. Có hiểu biết sơ bộ về lịch sử phát triển của hóa học hữu cơ, về các nguồn tài
nguyên trong nước rất phong phú (thực vật nhiệt đới, than mỏ, dầu mỏ, khí
thiên nhiên…) làm cơ sở cho sự phát triển khoa học và công nghệ hóa học
hữu cơ ở Việt Nam. Từ đó trau dồi thêm
lòng yêu ngành, yêu nghề và yêu tổ
quốc.
2. Nắm được các kiến thức cơ bản và hiện đại mang tính chất đại cương về hóa
học hữu cơ, bao gồm: những khái niệm về chất hữu cơ và hóa hữu cơ với
những đặc thù riêng; những khái niệm về cấu trúc phân tử hữu cơ; hiệu ứng
cấu trúc và phản ứng hữu cơ. Từ đó, bước đầu nhận ra rằng hóa học hữu cơ
là một ngành khoa học thực nghiệm rất giàu quy luật.
3. Nắm được tính chất, điều chế và
những ứng dụng quan trọng của các loại
hiđrocacbon no, không no và thơm, đặc biệt là các hiđrocacbon có trong
chương trình trung học cơ sở.
4. Nhận rõ sự liên quan giữa học phần này với các học phần hóa đại cương đã
đư
ợc học, và có cơ sở để học tốt các học phần tiếp sau của hóa học hữu cơ.
Biết vận dụng các kiến thức về hóa đại cương vào việc học hóa hữu cơ.
5. Có khả năng giải các bài tập về các chủ đề đại cương và hiđrocacbon, nhất
là các bài tập có liên quan trực tiếp với kiến t
hức dạy học ở THCS.

×