Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả kinhh tế của nó - 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.36 KB, 10 trang )

Mở đầu
Chiến tranh thế giớI thứ hai kết thúc ,vớI một nền kinh tế dồI dào lực lượng lao
động nhưng khan hiếm về tài nguyên thiên nhiên ,Nhật Bản đã đặc biệt phát triển công
nghiệp nhẹ .đến giữa những năm 1970 ,Nhật Bản bắt đầu chú trọng phát triển các
ngành công nghiệp có khả năng tạo ra giá trị cao như công nghiệp ôtô ,điện tử và các
ngành công nghệ cao .Kết quả của các giai đoạn trên đã làm nảy sinh các vấn đề
như:môi trường ô nhiễm ,cạn kiệt tài nguyên,các cuộc xung dột thương mạI vớI Mỹ và
Tây Âu …gây ra những sức ép lớn đốI vớI nền kinh tế và chính phủ.Trước những sức
ép đó buộc Nhật Bản phảI tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
Châu Á khu vực hiện đang là biểu tượng cho sự năng động ,kinh tế ngày càng trở
nên phụ thuộc lẫn nhau hơn…Trong quá trình công nghiệp hoá các nước này đã tạo ra
nhiều liên kết vớI các nước phát triển để tạo cơ hộI cho sự phát triển kinh tế của đất
nước nhất là tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài .VớI việc nghiên cứu tình hình
đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả của nó đốI vớI sự phát triển kinh
tế…Đặc biệt là đầu tư của Nhật Bản vào Asean ,Trung QuốcvàViệt Nam sẽ làm rõ hơn
mốI quan hệ hợp tác giữa Nhật Bản và các nước trong khu vực.Từ đó chúng ta sẽ tìm
ra những giảI pháp cho việc tăng cường nguồn vốn của Nhật Bản vào Việt Nam góp
phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hộI trong thờI gian tới.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô hướng đẫn và các cô giáo trong thư viện
trường cũng như trung tâm thông tin tư liệu đã tạo điều kiện cho đề án của em hoàn
thành.trong quá trình tìm tài liệu và trong lúc làm bài sẽ không tránh khỏI sai sót mong
cô và các bạn góp ý để bài làm của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
PHẦN I
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
CỦA NHẬT BẢN ĐẾN NĂM 2002
I.THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ HAI
Từ sau chiến tranh thế giớI thứ II nền kinh tế Nhật Bản mau chóng phục hồi và
có bước phát triển nhảy vọt tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 1955-


1973 là 10% được coi là giai đoạn phát triển kinh tế “thần kỳ “của Nhật Bản .Từ một
nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai Nhật Bản đã vươn lên thành cường
quốc thứ hai trên thế giới(sau Mỹ)
Nhật Bản đã có 1 nền kinh tế trưởng thành từ giữa những năm 70 với tốc độ
tăng trưởng bình quân là 6,5%/năm .Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán & bất
động sản đã tạo nên một nền kinh tế “bong bóng “1 ảo ảnh giàu sang vô tận của những
năm 80 khiến người ta nghĩ rằng nước Nhật chinh phục thế giới .
Tuy vậy thập kỷ 90 của thế kỷ 20 kinh tế bong bóng sụp đổ làm cho nền kinh tế
Nhật Bản rơi vào tình trạng tiêu điều chưa từng có trong lịch sử, đang bị chìm sâu vào
khhủng hoảng mà chưa hy vọng tìm thấy được đường ra mặc dù năm nào những nhà
kinh tế có đầu óc lạc quan cũng uổng công đưa ra những tiên đoán về sự khởi sắc của
Nhật Bản
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản trong thập kỷ 90
Năm 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 00
% 4.8 6.0 4.4 5.5 2.9 0.4 0.3 0.6 1.4 2.9 -0.7 -1.1

0.8 0.9
Từ sau năm 91 nhiều năm nền kinh tế phát triển với tốc độ dưới 1% cho dù
Nhật Bản nhiều lần đưa ra đối sách song chưa có năm nào kinh tế phátb triển đạt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3%(tínhd theo năm tài chính bắt đầu vào tháng 4).Năm 97-98 mức độ tăng trưởng là số
âm .Tình trạng tiêu điều này kéo dài làm cho kinh tế Nhật Bản không những thua kém
so với kinh tế Mỹ (có tốc độ tăng trưởng liên lục từ 3-5%)mà còn thua kém xa Trung
Quốc (có mức tăng liên tục 8%).Nước nhật vẫn chưa tìm ra được lối thoát ra khỏi sự
trì trệ kéo dài nhất trong lịch sử kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.Theo đánh giá
của IMF tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản trong năm 2992 giảm 0,3% .Nợ
Nhật Bản ngày càng xấu thêm .Năm 99 Nhật Bản đã phát hành quốc trái lên tới
386000tỷ Yên tăng 4,8 lần so với 10 năm trước .Thâm hụt quốc trái lên tới kỷ lục
254000tỷ Yên .Tình hìnhtài chính của Nhật Bản năm 2000 vẫn chưa có cải thiện căn
bản .Trong tài khoá ½ số dư nợ dài hạn của Nhật Bản là 660000tỷ Yên tăng 130%

GDP cả năm của nước này .Nếu như số nợ công cộng khổng lồ này chỉ dựa vào thu
thuế để trả thì mỗi người dân phải gánh chịu 524 vạn Yên.
Tình trạng nợ đọng kéo dài đang là mối quan tâm của Nhật Bản. Đây là di
chứng bệnh hoạn đeo đuổi quá trình vận hành kinh tế và tiền tệ của Nhật Bản kể từ sau
khi nền kinh tế “bong bóng “ bùng nổ . Để loại trừ căn bệnh này giưói chức Nhật Bản
đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng nợ khó đòi hình như càng xử lý càng tăng
thêm.Theo thống kê nợ khó đòi được xác định là “nợ quản lý rủi ro” đến 3/96:285000
ty Yên và tháng 9/2000 là 318000 tỷ Yên.Nếu cộng thêm số nợ khó đòi khác nữa thì
con số lứon hơn nhiều thậm chí lên đến 1000000 tỷ Yên.Một trong những nguyên
nhân làm cho kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng tiêu điều kéo dài là do nhu cầu tiêu
dùng của người daan đang sụt giảm
Từ đầu năm 2003,kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tăng trưởng dương nói cách
khác là dang có xu hướng tăng . Đắc biệt vào quý 4 năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng thực tế
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lên đến 7% so với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm .Nền kinh tế đang phục hoòi một cách
mạnh mẽ
Có hai nguyên nhân chính dẫn đến sự phục hồi kinh tế trong thời gian gần đây
là tăng trưởng xuất khẩu và tăng đầu tư . Đặc biệt xuất khẩu là nhân tố vô cùng quan
trọng đối với sự phục hồi kinh tế.Quý I(04 xuất khẩu đã đóng góp 0,3% vào 1,4% tốc
độ tăng trưởng GDP.4/2004 kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản tăng 30,3%.Trọng
điểm xuất khẩu sanng thị trờng Trung Quốc và Mỹ so với cùng kỳ năm 2003 tăng
18,8% và 2,4% nhưng đều giảm so với tháng 3/2004. điều này cho thấy nhu cầu từ
nước ngoài tăng đã và đang là động lực chính hỗ trợ sự phục hồi chứ chưa bức phá
sang giai đoạn hưng thịnh
Đánh giá tổng thể các nhân tố ,dự báo nên kinh tế Nhật Bản trong năm tài chính
2004 tăng 1,3% thấp hơn mức 2,2% của năm 2003 có thể đánh giá nền kinh tế Nhật
Bản trong năm 2004 vẫn mang đậm xu hướng giảm phát ,hoạt động ngân hàng yếu
kém ,tâm lý tiêu dùng của người dân vẫn còn uể oải. Để đưa nền kinh tế thoát khỏi trì
trệ và bước lên con đường phục hồi và phát triển hưng thịnh trở lại.Chính phủ Nhật
Bản phải đẩy mạnh cải cách cơ cấu hơn nữa để đưa nền kinh tế Nhật Bản thoát khỏi sự

trì trệ kéo dài hơn thập kỷ qua
Tuy nhiên ,khác với Mỹ ,Nhật Bản có cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa voà xuất khẩu
chứ không dựa vào tiêu dùng trong nước .Từ những năm 70 có sự gia tăng nhanh
chóng của xu hướng tiết kiệm và trong thời kỳ đồng Yên lên giá (8/1985) đã làm cho
đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lên mạnh mẽ
II> ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN TRONG THỜI GIAN QUA
1>Tình hình đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trên thực tế trước nhữngnăm 1990 Nhật Bản là quốc gia có dòng vốn đầu tư
nước ngoài rất lớn và ổn định trong giai đoạn trước 1985 .Tuy nhiên sau hiệp định
Plaza năm 1985 đồng Yên đã lên giá mạnh làm cho các doanh nghiệp Nhật Bản mất
dần lợi thế cạnh tranh quốc tế và vì vậy buộc phải chuyển cơ sở sản xuất đầu tư ra
nước ngoài . Điều này đã đưa lại xu hướng tăng vọt FDI của Nhật Bản trên phạm vi
toàn cầu và đạt kỷ lục vào năm 1989 với tổng kim ngạch 68 tỷ USD (gần 9400 tỷ Yên
)>Sau thời gian này mặc dù đồng yên vẫn tăng giá song FDI ra nước ngoài lại có xu
hướng giảm sút .Năm 1991 giảm 31,9%so với năm trước ,năm 1992 giảm 21,1% và
năm 1993 giảm 6,3%.Sở dĩ như vậy là do sự đỗ vở của nền kinh tế bong bóng đã ảnh
hưởng đến các hoạt động đầu tư cổ phiếu và cho vay ,trong khi đó xu hướng chuyển
dịch cơ sở sản xuất ra nước ngoài vẫn tăng nhưng không bù nổi mức giảm kim ngạch
của đầu tư trực tiếp khác.Sự cải thiện tình hình kinh tế năm 1995,1996 cũng tác động
nhất định đến dòng vốn đầu tư ra nước ngoài .Tuy nhiên từ nửa cuối năm 1997 giá trị
và số vụ đầu tư ra nước ngoài giảm .Năm 1998 mức giảm FDI là 21,2% so với năm
trước nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á đã ảnh hưởng đến
đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào khu vực nàyvà sự trì trệ tiếp theo của kinh tế Nhật
Bản .Năm 1999 sau khi phục hồi mức FID đạt 7439 tỷ yên tăng 42,6%so với năm
trước thì sang năm 2000 và 2001 đầu tư tiếp tục giảm.
Xét theo hình thức đầu tư ta thấy dạng đầu tư cổ phiếu tuy số vụ giảm nhưng
quy mô đầu tư tăng lên góp phần nâng cao dạng đầu tư này trong tổng mức đầu tư ra
nước ngoài.Hình thức cho vay khá ổn địnhvề giá trị kim ngạch.Tuy vậy dạng thiết lập
và mở chi nhánhlại có xu hướng giảm sút sau khủng hoảng tài chínhdo các doanh

nghiệp chủ yếu tập trung nâng cao hiệu quả các cơ sở sản xuất hiện có
Bảng FID của Nhật Bản
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm Vốn cổ phần Vốn cho vay
Thiết lập và mở
rông cơ sơ sản xuất
Tổng số
1990 83527
1991 37129 19097 636 56862
1992 28158 15663 465 44313
1993 27525 13690 299 41514
1994 29694 12710 404 42808
1995 33749 14881 938 49568
1996 40515 12430 1149 54094
1997 50348 15176 705 66229
1998 32632 19079 457 52169
1999 62991 11170 299 74390
2000 53690
Nguồn :JBIC Review. No-2,november,2000;Japan in Figures 2002,tr.36
QUY MÔ VÀ XU HƯỚNG FDI CỦA NHẬT BẢN
1. Duy trì thị trường truyền thống ,tích cực khai thác thị trường mới đặc
biệt chú trọng vào thị trường châu Á
a. Thị trường châu Mỹ vẫn là thị trường truyền thống chủ yếu về đầu tư
của Nhật Bản
Cố thể thấy nguồn vốn FDI của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở Bắc Mỹ ,Châu Âu
và châu Á .Bắc Mỹ (đặc biệt là Mỹ )là thi trường thu hút FDI lớn nhất của Nhật Bản
.theo số liệu thống kê tỷ phần FDI vào khu vực này chiếm trung bình 35%cho đến giữa
thập kỷ 80.Sau năm 1985 FDIcủa Nhật Bản vào khu vực này có sự gia tăng mạnh và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đạt đỉnh điểm vào năm 1989 với tỷ lệ khoảng 50% tổng vốn FDI của Nhật Bản ra nước

ngoài .Thời kỳ nửa đầu những năm 90 FID của Nhật Bản vào Bắc Mỹ chiếm trung
bình 40-45 % sau đó có sự giảm sút mạnh trong năm 97-98 ,riêng năm 98 giảm
46,6%so với năm trước .Sau khi phục hồi vào năm 1999 ,mức FDI của Nhật Bản liên
tục giảm sút trong các năm 2000 và 2001do sự giảm sút kinh tế trong khu vực và nhất
là kinh tế Mỹlàm giảm nhu cầu đầu tư của các công ty Nhật Bản .Trong khu vực Bắc
Mỹ FDI của Nhật Bản phần lớn chảy vào Mỹ .Chẳng hạn năm 97,FDI vào Bắc Mỹ
chiếm 39,6% tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài riêng Mỹ chiếm tới 38,5% .Trong
các namư 98 và 99 con số này tương ứng là :Bắc Mỹ 26,6% ,Mỹ 25,3% ;Bắc Mỹ
37,1%% và Mỹ 33,4% .Như vậy Mỹ vẫn là thị trường chủ yếu trong đầu tư ra nước
ngoài của Nhật Bản trong thập kỷ 90 vừa qua,tuy vậy mức đầu tư vào khu vực này
trong thời gian qua không ổn định và nếu xét về xu hướng có sự giảm sút tỷ trọng
trong tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài
b.Duy trì đầu tư ổn định với thị trờng EU
Đầu tư của Nhật Bản vào EU trong thập kỷ qua chia thành hai giai đoạn ,giai
đoạn đầu những năm 90 mức FDI vào EU giảm rõ rệt ngược hẳn với xu thế gia tăng
trong những năm 80.Giai đoạn thứ hai ,nữa sau những năm 90 lại có xu hướng gia
tăng.Riêng năm 97 tăng 65,6% so với năm trước ,năm 98 tăng 30,5% mức tăng này đã
đưa tỷ phần FDI của Nhật Bản vào EU cao hơn hẳn Bắc Mỹ(B ắc Mỹ là 26,9%,còn
EU làd 34,4%).Namư 1999 Fdi vào EU tieeps tục tăng mạnh tới 60,5% so với năm
trước đưa tỷ lệ FDI Nhật Bản vào đây lên tới 38,7% tiếp tục cao hơn tỷ phần FDI của
Nhật Bản vào Bắc Mỹ (37,1%).Sự gia tăng dòng FDI của Nhật Bản vào khu vực này
gắn liền với môi trường kinh doanh của EU khá ổn định trong thời gian qua.Với sự
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thay đổi này trong chính sách đầu tư của Nhật Bản cho thấy vai trò của EU với tư cách
là thị trường đầu tư của các công ty Nhật Bản ngày càng gia tăng
c.Châu Á nhất là ASEAN có tầm quan trọng trong đầu tư của Nhật Bản
thị trường châu Á là một thị trường dành sự chú ý của cac scông ty Nhật Bản
,có thể thấy vào những năm 70,80 các công ty Nhật Bản phần lớn tập trung ở Bắc Mỹ
và Châu Âu nhằm sản xuất phục vụ nhucầu tại chỗ .Nhưng từ cuối những năm 80 trở
lại đây các công ty Nhật Bản đã điều chỉnh trong chính sách thị trường,hướng tới tập

trung vào khu vực Châu Á nhất là ASEAN và Trung Quốc .Cuối thập kỷ 70 và đầu 80
FDI Nhật Bản vào Châu Á chủ yếu là thị trường ASEAN và NICs 1986-1989 FDI
vàohai khu vực này tăng mạnh.Sau năm 92 đầu tư vào nước giảm do sự thay đổi lợi
thế so sánh trong các ngành công nghiệp chế tạo cần nhiều lao động trong khu vực này
.Tuy nhiên đầu tư vào Malaysia ,Thái Lan ,InđônêxiaTăng rất mạnh cho đến tận năm
90 và chững lại năm 92 .Sau đợt giảm vào năm 93 đầu tư Nhật Bản vào ASEAN tăng
lên là 4 tỷ USD vào năm 95,năm 97 FDI vào ASEAN tăng 87,1% so với năm 96
.Trong khuh vực Châu Á FDI vào thị trường Trung Quốc có sự gia tăng vào nữa đầu
những năm 90 và đạt 4473 triệu USD vào năm 95 .SỰ gia tăng này gắn liền với chi
phí thấp và mối quan hệ Nhật –Trung ngày một cải thiện
Sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực ,đầu tư trực tiếp vào Châu Á giảm
mạnh năm 98 mức FDI vào Châu Á chỉ ngang bằng với FDI vào khu vực Mỹ
Latinh.Năm 99 dòng FDI tiếp tục rời khỏi thị trường Châu Á .Namư 2000 tổng FDI
vào Châu á chỉ đạt 655,5 tỷ Yên chiếm 12,2% tổng số FDI của Nhật Bản ra nước
ngoài
FDI của Nhật Bản vao fkhu vực Mỹ Latinh châu đại dương và vùng châu phi
Trung đông chiếm tỷ trọng không cao .Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tệkhu vực ,dòng FDI của Nhật Bản đã có xu hướng chuyển dịch tới khu vực này.Vì
vậy tổng mức đầu tư vào khu vực mỹ Latinh và vùng Caribê đạt ngang bừng với số
vốn vào châu á trong các năm 98-99
FDI của Nhật Bản phân theo vùng
Tóm lại trong cơ cấu thị trờng đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài trong thập kỷ
90 đã có sự thay đổi ,một mặt vẫn chú trọng đến thị trường truyền thống Mỹ và EU, đã
thấy có sự dich chuyeenr vốn sang tập trung vào châu á nhất là đông á .Trong tương lai
gần đây vẫn là một hướng ưu tiên .Đầu tư vào châu á hiện nay trước hết nhằm mở rộng
thị trường ,tận dụng chi phí thấp và tạo nên khách hàng mới
2.Đầu tư vào các ngànhmới tích cực khai thác thị trường phần mềm ở châu
Á
Trong nhiều lĩnh vực mới như công nghệ thông tin,tin hcọ.Nhật Bản còn kém

xa Mỹ.Do đó việc mở rộng đầu tư ra bên ngoài ở các lĩnh vực nói trên của Nhật Bản
vẫn còn hạn chế .Nhật Bản đã sớm nhận ra yếu kém này,chính vì vậy mà những năm
gần đây Nhật Bản đã tăng cường nổ lực để khắc phục sự chậm trễ này bằng việc tăng
nhập khẩu thiết bị công nghệ hiện đại, đồng thời tăng nghiên cứu khoa học kỹ thuật
nhằm rút ngắn khoảng cách so với Mỹ với sự gia tăng đầu tư đó Nhật Bản hy vọng
trong thời gian sắp tới sẽ chiếm lĩnh 1 số lĩnh vực công nghệ cao:viễn thông tin
học chính người Nhật Bản cũng không giấu giếm điều đó khi dự định xây dựng một
xã hội tin học hoá trên cơ sở dịch vụ tin học trong thế kỷ 21. Điều này cũng chính là
cơ sở cần thiết để Nhật Bản có thể khai thác thị trường phân fmềm ở châu á .Ngoài ra
hướng mới của đầu tư Nhật Bản là tập trung vào vấn đề năng lượng mới và môi
trường ở châu á
Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản thời kỳ 1990-2000
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
FDI phân bố theo lĩnh vực
ĐVT:Triệu USD
1985 1990 1999 2000
1.Tổng vốn 12217 8352,7 5216,9 5369,0
Chế tạo 2352 2271,8 158,6 1291,1
Phi chế tạo 93536 5964,2 2696,8 4050,2
2.Châu Á 1435 1034,3 798,9 655,5
Chế tạo 460 449,6 489,2 404,8
Phi chế tạo 957 570,8 298,3 225,7
3.Bắc Mỹ 5495 3995,8 2762,9 1356,2
Chế tạo 1223 991,8 2183,5 440,6
Phi chế tạo 4056 2997,8 579,3 914,3
4.Trung và Nam Mỹ 2616 528,9 578,3
Chế tạo 324 95,4 67,1
Phi chế tạo 2291 433,4 511,2
5.Châu Âu 1930 2097,5 2878,2 2697,4
Chế Tạo 323 678,9 1784,3 358,0

Phi chế tạo 1545 1336,7 1129,2 2337,9
Nguồn:Facts and Figures tr.49;Facts and Figures 2001,tr.27 ;
Japan Almanac 2002,tr.93
Nhật Bản đã có sự điều chỉnh trong chính sách cơ cấu ngành nguồn vốn đầu tư
trong phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi khu vực
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×