BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TÓ
2014
Phn bin 1: PGS.TS. NGUYN TH VÒNG
i hc Nông nghip Hà Ni
Phn bin 2: NH
Hi Khoa ht
Phn bin 3: TS. THÁI TH QU
Tng cc Qu
-
-
1
Ở nước ta, vấn đề sử dụng đất nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt
của Đảng, Nhà nước. Hiện nay, dưới sức ép về sự gia tăng dân số, kinh tế xã hội phát triển
mạnh, nhu cầu của người dân về lương thực, thực phẩm và đời sống văn hoá tinh thần tăng
lên không chỉ về mặt số lượng mà cả về chất lượng. Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu
lương thực, thực phẩm, ngành sản xuất nông nghiệp phải đi theo hướng thâm canh, tăng
vụ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm và phải duy trì được độ phì nhiêu đất. Do đó
việc đánh giá số lượng và chất lượng đất đai là hết sức cần thiết để phục vụ việc sử dụng
hợp lý tài nguyên đất có hiệu quả và bền vững.
Hải Hậu là huyện ven biển nằm ở phía Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng
thuộc tỉnh Nam Định. Trong phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là trong ngành sản
xuất nông nghiệp, Hải Hậu cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định trong sản xuất
nông nghiệp, nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế, nông nghiệp chủ đạo
hiện nay vẫn là sản xuất lương thực lúa gạo và chiếm tỷ trọng rất lớn trong sản xuất
nông nghiệp của huyện (UBND huyện Hải Hậu, 2011). Một số vùng đất ven biển người
dân đã chuyển đổi một phần diện tích đất làm muối, đất mặt nước, đất bằng chưa sử
dụng sang mục đích nuôi trồng thuỷ sản mặn – lợ và bước đầu đã thu được hiệu quả
nhất định (UBND huyện Hải Hậu, 2010). Tuy nhiên, để góp phần nâng cao giá trị trong
sử dụng đất, từng bước cải thiện đời sống người dân thì việc đánh giá đúng tiềm năng
và lợi thế so sánh của đất đai trên địa bàn huyện là rất cần thiết nhằm xác định được
hướng bố trí, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn huyện đạt hiệu quả cao
và bền vững là mục tiêu quan trọng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
có ý nghĩa thực tiễn và mang tính cấp thiết.
Nghiên cứu tiềm năng đất đai, đánh giá hiệu quả sử dụng đất các LUT huyện Hải
Hậu, phân hạng thích hợp đất đai, đánh giá hiệu quả các mô hình sản xuất nông nghiệp,
đánh giá tính bền vững của các LUT được lựa chọn, đề xuất định hướng và giải pháp sử
dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Hải Hậu đến năm 2020.
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Xác định được bộ dữ liệu cơ bản về tiềm năng đất đai của huyện Hải Hậu (trên
cơ sở phương pháp đánh giá đất của FAO) làm cơ sở đề xuất sử dụng đất nông nghiệp
bền vững huyện Hải Hậu.
2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho các nhà quản lý chỉ đạo và điều
hành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu trong việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững.
- Các kết quả nghiên cứu có thế giúp địa phương chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
nông nghiệp phù hợp, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng phát
triển bền vững, góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu; Các
loại đất sản xuất nông nghiệp và đất có khả năng sản xuất nông nghiệp; Các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện, các mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình;
Nông dân và người sử dụng đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: Các vấn đề liên quan đến đối tượng và địa bàn nghiên cứu
trong giai đoạn 1980 – 2013, tập trung chủ yếu trong 3 năm 2009 - 2011.
- Góp phần bổ sung tư liệu khoa học về tính chất đất, xác định được bộ dữ liệu
cơ bản về tiềm năng đất đai của huyện Hải Hậu (trên cơ sở phương pháp đánh giá đất
của FAO) phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp huyện ven biển vùng đồng bằng
Bắc Bộ.
- Luận án đã lựa chọn và xác định được một số chỉ tiêu định tính và định
lượng để đánh giá tính bền vững của các LUT trong sử dụng đất nông nghiệp của
huyện Hải Hậu.
- Đề xuất được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và cơ cấu sử dụng đất
nông nghiệp hợp lý, có hiệu quả và bền vững trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định đến năm 2020.
C1
1.1. T
1.1.1. Khái niệm về đánh giá đất đai
Khái niệm về đánh giá đất đai (Land Evaluation - LE): FAO đã định nghĩa về đánh
giá đất đai như sau: Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn
3
có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng
đất cần phải có (FAO, 1976).
1.1.2. Đánh giá tiềm năng đất đai
Đánh giá tiềm năng đất đai: là quá trình xác định số lượng, chất lượng đất, liên quan
đến mục đích của đất được sử dụng. Đó là việc phân chia hay phân hạng đất đai thành các
nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng đất như độ dốc, độ dày tầng
đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, khô hạn, mặn hoá, v.v… Trên cơ sở đó có thể lựa chọn những
loại sử dụng đất phù hợp (Đỗ Đình Sâm và cs. , 2005).
1.1.2. Một số nghiên cứu về đánh giá đất đai trên thế giới
* Tình hình đánh giá đất đai ở Liên Xô (cũ)
Đánh giá đất đai ở đây đã xuất hiện từ trước thế kỷ thứ 19. Tuy nhiên, đến những
năm 60 của thế kỷ 20, việc phân hạng và đánh giá đất đai mới được quan tâm và tiến
hành trên cả nước Liên Xô cũ. Theo quan điểm đánh giá đất của Docutraep (1846 -
1903) bao gồm 3 bước: Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo
tính chất tự nhiên); Đánh giá khả năng sản xuất của đất (yếu tố được xem xét kết hợp
với yếu tố khí hậu, độ ẩm, địa hình); Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu là đánh giá khả năng
sản xuất hiện tại của đất).
* Tình hình đánh giá đất đai ở Mỹ:
Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã được Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đưa ra vào những năm 1961, phương pháp đánh giá phân hạng đất
đai có tên: “Đánh giá tiềm năng đất đai”. Cơ sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai dựa
vào các yếu tố hạn chế trong sử dụng đất chúng được phân ra thành 2 nhóm:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn: bao gồm những hạn chế không dễ thay đổi
và cải tạo được như: độ dốc, độ dày tầng đất , lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt, v.v…
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời: có khả năng khắc phục được bằng các biện
pháp cải tạo trong quản lý đất đai như độ phì ,thành phần dinh dưỡng và những trở ngại
về tưới tiêu, v.v…
1.1.3. Đánh giá đất theo FAO
Năm 1970, tổ chức Nông – Lương Liên Hợp Quốc (FAO) đã tập hợp các chuyên
gia nông nghiệp hàng đầu ở nhiều quốc gia tổng hợp xây dựng “Đề cương đánh giá đất
đai”. Kết quả là Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO đã cho ra
đời bản dự thảo đánh giá đất lần đầu tiên vào năm 1972. Sau đó được Blikman và
Smyth biên soạn và cho in ấn chính thức vào năm 1973.
4
Năm 1975 bản dự thảo đã được các chuyên gia đánh giá đất của tổ chức FAO
tham gia đóng góp, năm 1976 đề cương đánh giá đất (A Framework for land
Evaluatinon, 1976) đã ra đời. Qua những thử nghiệm ban đầu ở các nước đang phát
triển đề cương này được tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện vào các năm sau đó để áp
dụng cho từng đối tượng sản xuất nông nghiệp cụ thể như: Đánh giá đất cho nông
nghiệp nhờ nước mưa (FAO, 1983); Đánh giá đất cho vùng đất rừng (FAO, 1984);
Đánh giá đất cho vùng nông nghiệp được tưới (FAO, 1985); Đánh giá đất cho đồng cỏ
chăn thả (FAO, 1989); Đánh giá đất đai cho sự phát triển (FAO, 1990); Đánh giá đất
cho đồng cỏ quảng canh (FAO, 1991), v.v ở Việt Nam, việc ứng dụng đánh giá đất
theo FAO được bắt đầu từ đầu những năm 1990 của thế kỷ trước.
1.2.1. Khái niệm nông nghiệp bền vững
Theo FAO (1989): Nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả tài nguyên
cho nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng thời gìn giữ và cải
thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bảo vệ tài nguyên (FAO, 1989).
1.2.2. Mục tiêu của sản xuất nông nghiệp bền vững
Mục tiêu của sản xuất nông nghiệp bền vững hướng tới 3 mục tiêu:
- Năng suất/sản lượng nông phẩm cao và ổn định;
- Hiệu quả kinh tế: Tăng thu nhập cho người sản xuất, thay đổi môi trường kinh
tế và xã hội cộng đồng nông thôn, góp phần phát triển kinh tế xã hội Quốc gia.;
- Duy trì và bảo tồn môi trường tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, sinh
vật, cảnh quan ) (Đào Châu Thu, 2009).
Vùng ven biển Việt Nam có chiều dài 3.260 km, kéo dài từ Móng Cái thuộc tỉnh
Quảng Ninh đến Hà Tiên thuộc tỉnh Kiên Giang. Theo Tổng cục Quản lý Đất đai, 2010),
tổng diện tích các huyện vùng ven biển Việt Nam là 3.725.500 ha, chiếm 11,26% diện
tích tự nhiên cả nước. Trong sản xuất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất điển hình
vùng ven biển Việt Nam có thể thống kê gồm một số LUT cơ bản: LUT chuyên lúa, LUT
lúa – màu, LUT chuyên màu, LUT lúa – nuôi thuỷ sản, LUT chuyên nuôi trồng thuỷ sản,
trong đó LUT nuôi trồng thuỷ sản mặn – lợ là thế mạnh của các vùng đất ven biển Việt
Nam. Nhận thức được tiềm năng và thách thức của việc sử dụng đất các vùng ven biển,
đã có nhiều nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp vùng ven biển Việt Nam có ứng dụng phương pháp đánh giá đất theo FAO.
5
C2
VÀ
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hải Hậu
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thời tiết, thủy văn, nguồn
nước; Tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng, v.v ); Thảm thực vật.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Thực
trạng phát triển kinh tế, xã hội; Thực trạng nguồn nhân lực (dân số, lao động, việc làm,
mức sống), cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2.1.2. Tính chất đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định: Phúc tra, nghiên cứu đặc điểm và
tính chất các loại đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
2.1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp,
đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất
- Thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp: Tình hình quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp; Tình hình biến động đất đai và thực trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (các LUT)
huyện Hải Hậu: Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện; Phân
tích, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
2.1.4. Đánh giá thích hợp đất đai đối với một số loại hình sử dụng đất huyện Hải
Hậu
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai: Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu cho các yếu tố
đất đai; Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; Mô tả đặc điểm các đơn vị đất đai.
- Phân hạng thích hợp đất đai theo FAO: Lựa chọn các loại hình sử dụng đất
hiệu quả; Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất được chọn; Phân
hạng thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng đất được chọn.
2.1.5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu
- Mô hình 1: Mô hình trồng 2 vụ lúa; Mô hình 2: Mô hình chuyên rau; Mô hình
3: Mô hình 2 lúa - 1 rau, màu; Mô hình 4: Mô hình lúa xuân - lúa tám đặc sản; Mô hình
5: Mô hình chuyên màu; Mô hình 6: Mô hình nuôi thủy sản mặn lợ; Mô hình 7: Mô hình
nuôi thủy sản nước ngọt.
2.1.6. Đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu.
- Các tiêu chí cơ bản để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất: Tiêu chí về
kinh tế; Tiêu chí về xã hội; Tiêu chí về môi trường.
- Đánh giá tính bền vững các LUT: Đánh giá tính bền vững về mặt kinh tế; Đánh
giá tính bền vững về mặt xã hội; Đánh giá tính bền vững về mặt môi trường; Tổng hợp
đánh giá tính bền vững của các LUT.
6
2.1.7. Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp bền vững huyện Hải Hậu
- Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững
huyện Hải Hậu.
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp và kế thừa tài liệu có chọn lọc
- Phương pháp thu thập thông tin tài liệu thứ cấp: thông qua các cơ quan quản lý
chuyên ngành, các cơ quan nghiên cứu và những cá nhân, đơn vị có liên quan:
+ Thu thập nguồn số liệu khí tượng thuỷ văn; thống kê diện tích, năng suất, sản
lượng cây trồng, dân số, lao động vùng nghiên cứu từ các ngành: Thống kê, Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Thuỷ lợi, Thuỷ nông, Tài nguyên và Môi trường, Kinh
tế, Văn hoá, v.v
+ Chế độ canh tác (thời vụ, loại cây trồng, giống cây trồng, kỹ thuật trồng trọt,
tập quán canh tác) của các loại hình sử dụng đất chính, chế độ tưới tiêu.
+ Điều tra các yếu tố hạn chế chính ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng nông
sản (hạn hán, bão lụt, ngập úng, xâm mặn, v.v ).
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc các số liệu và tài liệu điều tra thu thập.
2.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, tài liệu sơ cấp
- Sử dụng phương pháp điều tra nông hộ có sự tham gia trực tiếp của người sản
xuất nông nghiệp (PRA) thông qua mẫu phiếu điều tra nông hộ. Điều tra 300 nông hộ
trên địa bàn huyện (khoảng 0,34% tổng số số hộ trên địa bàn huyện), kết quả được suy
rộng cho tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Sử dụng phương pháp
ngẫu nhiên để chọn mẫu nông hộ điều tra đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính đại diện cao nhất: Nông hộ được chọn để điều tra, phải là những
hộ đại diện chung cho từng LUT, trên từng đơn vị đất về trình độ canh tác, khả năng
đầu tư, v.v
+ Điều tra theo đơn vị đất: Năng suất, chất lượng sản phẩm, chế độ canh tác, sự
phân bố cây trồng và nuôi trồng thủy sản phụ thuộc chặt chẽ vào đặc tính, tính chất của
từng đơn vị đất. Mỗi đơn vị đất có mức độ phù hợp với cây trồng, nhóm cây trồng, các
loại thủy sản khác nhau.
+ Điều tra theo quy mô diện tích các LUT: Căn cứ vào diện tích của từng LUT
trên từng đơn vị đất để xác định đơn vị diện tích cho phù hợp.
7
+ Điều tra theo số lượng các kiểu sử dụng đất của từng LUT: LUT có nhiều kiểu
sử dụng đất thì số hộ điều tra lớn và ngược lại.
TT
LUT
1
2 vụ lúa
170
2
2 lúa 1 màu
37
3
2 màu 1 lúa
8
4
Chuyên màu
34
5
1 lúa - 1 cá
5
6
Chuyên NTTS
35
7
Làm muối
11
300
2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, xử lý số liệu
Phương pháp sử dụng các phần mềm Word, Excel để thống kê, so sánh, tổng hợp
và xử lý tài liệu, số liệu sơ cấp và thứ cấp.
2.2.4. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống đã gắn kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội, hiệu quả các LUT, tính thích hợp đất đai của các LUT, kết quả theo dõi
các mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình, đề xuất sử dụng đất nông nghiệp đạt mục
tiêu hợp lý, hiệu quả và bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp.
2.2.5. Phương pháp phúc tra xây dựng bản đồ đất và tính chất đất
Trên cơ sở bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 được xây dựng năm 2006 do
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và PTNT), căn cứ vào bản
đồ nền địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tiến hành điều tra, khảo sát, chỉnh lý
Bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 theo Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ
lớn của Bộ Nông nghiệp (Tiêu chuẩn Ngành 10 TCN 68-84).
- Điều tra theo tuyến dựa trên các điểm lấy được chấm bổ sung trên bản đồ, cụ
thể như sau:
+ Điều tra tuyến theo các lát cắt, như: Lát cắt địa hình, lát cắt ngang từ biển
vào, lát cắt ngang sông.
+ Điều tra theo mạng lưới phẫu diện: Trên cơ sở mạng lưới phẫu diễn đã có từ
bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 được xây dựng năm 2006 tiến hành chấm trên
bản đồ và lấy mẫu bổ sung nhằm kiểm tra các khoanh đất và ranh giới các loại đất, số
lượng mẫu lấy theo quy mô của các loại đất. Tiến hành chỉnh lý, khoanh vẽ trực tiếp
8
ngoài thực địa để hoàn thành Bản đồ đất gốc ngoài thực địa.
- Số lượng phẫu diện: Đào 100 phẫu diện, trong đó gồm:
+ Phẫu diện chính có lấy mẫu phân tích: 10 phẫu diện
+ Phẫu diện chính không lấy mẫu phân tích: 90 phẫu diện
- Số mẫu nông hóa: Lấy 30 mẫu.
-
+ Mẫu thổ nhưỡng: Phân tích 17 chỉ tiêu lý, hóa học, gồm: Thành phần cấp hạt
(4 cấp); pH
H20
, pH
KCl
, CEC, TSMT, EC, Cl
-
, Na
+
, K
+
, Ca
2+
, Mg
2+
, OC %, N %, P
2
O
5
%,
K
2
O %,P
2
O
5
dễ tiêu, K
2
O dễ tiêu.
+ Mẫu nông hóa: Phân tích 15 chỉ tiêu, gồm: thành phần cấp hạt (4 cấp); pH
H20
,
pH
KCl
, CEC, Cl
-
, Na
+
, K
+
, Ca
2+
, Mg
2+
, OC %, N %, P
2
O
5
%, K
2
O %, P
2
O
5
dễ tiêu, K
2
O
dễ tiêu.
- Phân loại bản đồ đất: Theo Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn (Tiêu chuẩn
ngành 10. TCN 68-84. Tương ứng với TCVN 9487:2012). Xây dựng bảng phân loại, bảng
chú dẫn bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 theo Hệ phân loại đất Việt Nam.
- Chỉnh lý và xây dựng bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 chính thức trên
cơ sở bản đồ thổ nhưỡng gốc ngoài thực địa và kết quả phân loại đất.
- Số hóa và hoàn thiện bản đồ đất huyện Hải Hậu tỷ lệ 1/25.000 trên hệ thống GIS.
2.2.6. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa:
- Phương pháp lấy mẫu đất: theo Quy phạm điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ lớn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Tiêu chuẩn ngành 10. TCN 68-84 Tương ứng
với TCVN 9487:2012).
+ Lấy mẫu vào tiêu bản: Mẫu đất được lấy vào hộp tiêu bản theo các tầng phát sinh.
Mẫu đất phải đại diện cho các tầng phát sinh theo như bản mô tả phẫu diện.
+ Lấy mẫu đất phân tích thổ nhưỡng: Mẫu đất được lấy theo tầng phát sinh với
nguyên tắc lấy từ tầng dưới lên dần các tầng trên và phải lấy ở giữa các tầng đất. Nếu
tầng đất dầy chưa đến 50 cm lấy 1 mẫu, tầng đất dầy 50 - 90 cm lấy 2 mẫu, tầng đất dầy
hơn 90 cm lấy 3 mẫu. Mỗi mẫu lấy khoảng 1 kg.
+ Lấy mẫu nông hóa: Mẫu nông hóa được lấy theo độ sâu tầng canh tác. Mẫu được
lấy theo phương pháp đường chéo hỗn hợp. Tại mỗi ruộng tiến hành lấy 5 điểm theo đường
chéo, sau đó trộn đều, lấy mẫu trung bình, mỗi mẫu lấy khoảng 1 kg.
- Phương pháp lấy mẫu nước mặt và bảo quản mẫu nước theo các tiêu chuẩn sau:
+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667 - 2 : 1991). Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng
9
dẫn kỹ thuật lấy mẫu. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1995
a
).
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667 - 3 : 1985). Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng
dẫn bảo quản và xử lý mẫu. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1995
b
)
+ TCVN 5994:1995 (ISO 5667 - 4 : 1987). Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng
dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
(1995
c
).
+ TCVN 6663 - 6:2008 (ISO 5667 - 6 : 2005). Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối. Bộ Khoa học và Công nghệ (2008).
2.2.7. Phương pháp phân tích đánh giá chất lượng đất, nước
2.2.7.1. Phương pháp phân tích đánh giá chất lượng đất
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý, hóa học của các mẫu đất theo tiêu chuẩn
Việt Nam (bảng 2.2).
- Phương pháp đánh giá chất lượng đất: Thang đánh giá chất lượng đất bao gồm
các chỉ tiêu xác định thành phần cơ giới, độ chua, chất hữu cơ, đạm (N), lân (P
2
O
5
), kali
(K
2
O), độ bão hòa bão hòa Bazơ, v.v theo FAO và theo hướng dẫn của Hội Khoa học
đất Việt Nam.
TT
n tích
1
EC
ISO 11265 - 1994
2
pHH
2
O
TCVN 5979:2007
3
pHKCl
TCVN 5979:2007
4
Thành phần cơ giới
TCVN 5257 - 1990
5
Canxi trao đổi
TCVN 4405 - 1987
6
Magiê trao đổi
TCVN 4406 - 1987
7
Kali trao đổi
TCVN 5254 - 1990
8
Natri trao đổi
TCVN 5254 - 1990
9
Dung tích hấp thu trong đất
TCVN 4620 - 1988
10
Cacbon hữu cơ tổng số
TCVN 4050 - 1985
11
Nitơ tổng số
TCVN 4051 - 1985
12
Photpho tổng số
TCVN 4052 - 1985
13
Photpho dễ tiêu Bray II
TCVN 5256 - 1990
14
Kali tổng số dự trữ
TCVN 4053 - 1985
15
Kali trao đổi
TCVN 5254 -1990
16
Cl
-
AOAC-2000
17
TSMT
TCVN 6650 - 2000
10
2.2.7.2. Phương pháp phân tích đánh giá chất lượng nước
- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý, hóa học của các mẫu nước theo tiêu chuẩn
Việt Nam (bảng 2.3).
TT
1
EC
Máy đo độ dẫn điện
2
Cl
-
TCVN 6194-1996
3
TSMT
Phương pháp trọng lượng
4
pH H
2
O
TCVN 6492-1999
5
DO
TCVN 7325-2004
6
BOD
5
TCVN 6001-1995
7
COD
TCVN 6000-1995
8
Cd
TCVN 6193-1996
9
Pb
TCVN 6193-1996
10
Cu
TCVN 6193-1996
- Phương pháp đánh giá chất lượng nước:
Thông số về về chất lượng nước mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT. Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008
a
).
Thông số về chất lượng nước biển ven bờ theo QCVN 10:2008/BTNMT. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008
b
).
Thông số về về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh theo QCVN
38:2011/BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011
a
).
Các thông số về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu theo QCVN 39:2011/BTNMT.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011
b
).
2.2.8. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUT phổ biến thông qua các chỉ tiêu định
tính và định lượng gồm: Hiệu quả kinh tế: tổng giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian
(IC), giá trị gia tăng (VA) tính trên 1 ha, giá trị sản xuất/1 công lao động, giá trị gia
tăng/1 công lao động. Tỷ suất lợi ích/chi phí (lần) = VA/IC.
Hiệu quả xã hội: khả năng thu hút lao động (công/1 ha); khả năng cung cấp
lương thực, thực phẩm; phù hợp với năng lực của nông hộ về đất đai, nguồn vốn, kỹ
thuật, nhu cầu xã hội, mức độ phù hợp với phong tục, tập quán canh tác, v.v
Hiệu quả môi trường: đánh giá hiệu quả môi trường thông qua các chỉ tiêu:
- Nguy cơ ô nhiễm đất sản xuất nông nghiệp do nguồn gốc tự nhiên;
11
- Nguy cơ ô nhiễm đất sản xuất nông nghiệp do nguồn gốc nhân tạo (ảnh hưởng
của việc sử dụng phân bón; Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thông qua
việc đánh giá chất lượng đất (độ phì nhiêu đất) thông qua các chỉ tiêu pH
H20
, pH
KCl
, Na
+
,
K
+
, Ca
2+
, Mg
2+
, OC %, N %, P
2
O
5
%, K
2
O %,P
2
O
5
dễ tiêu, K
2
O dễ tiêu; BS, EC, Cl
-
.
- Nguy cơ gây ô nhiễm hoặc phú dưỡng nguồn nước tưới trong sản xuất nông
nghiệp. Nguy cơ mặn hoá do phương thức sản xuất nông nghiệp.
2.2.9. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Sử dụng phương pháp hai bước để đánh giá đất bao gồm: bước thứ nhất chủ yếu
là đánh giá và phân hạng thích hợp các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên giữa các LUT
và đặc tính đất đai, bước thứ hai bao gồm những phân tích về kinh tế - xã hội và môi
trường của các LUT làm cơ sở đề xuất sử dụng đất.
2.2.10. Phương pháp xây dựng bản đồ
Hệ thống bản đồ được xây dựng trên hệ chiếu VN 2000 qua việc sử dụng kỹ thuật
GIS với các phần mềm chuyên dụng như ArcGIS, Mapinfo, ArcView, Arcinfo,
Microstation, để số hóa và xây dựng các loại bản đồ, gồm: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
nông nghiệp; Bản đồ đơn vị đất đai; Bản đồ thích hợp đất đai; Bản đồ đề xuất sử dụng đất:
2.2.11. Phương pháp nghiên cứu các mô hình
Đề tài không đi sâu thiết kế xây dựng mô hình mà nghiên cứu thực nghiệm trên
các mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình được lựa chọn từ các LUT trên địa bàn
huyện, tiến hành điều tra các thông tin về quy mô diện tích, chủ sử dụng đất, theo dõi
quá trình sản xuất, xác định hiệu quả sử dụng đất của các mô hình thực nghiệm. Lấy
mẫu và phân tích và theo dõi một số chỉ tiêu về chất lượng đất tầng mặt, chất lượng
nước mặt ruộng và nước kênh tưới liền kề các mô hình thực nghiệm trong 3 năm 2009,
2010, 2011 tại cùng một thời điểm trong năm.
2.2.12. Phương pháp đánh giá tính bền vững các LUT theo phương pháp cho điểm.
Phương pháp cho điểm dùng để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông
nghiệp trên cơ sở phân cấp các tiêu chí về kinh tế, xã hội và môi trường, đánh giá tính
bền vững các LUT thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng các chỉ tiêu phân cấp
và tiến hành cho điểm các LUT.
Tiêu chí về kinh tế bao gồm: Tổng giá trị sản xuất; giá trị gia tăng; tỷ suất lợi ích/chi
phí (giá trị gia tăng/chi phí trung gian); giá trị gia tăng / 1 ngày công lao động.
Tiêu chí về xã hội: Phù hợp với năng lực của nông hộ về đất đai, nguồn vốn; khả
năng thu hút lao động/1 ha; khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm/1 ha; nhu cầu của thị
12
trường; tập quán sản xuất, khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; cơ chế chính sách,
các vấn đề xã hội.
Tiêu chí về môi trường: Năng suất sinh học; khả năng thích nghi đất đai tự
nhiên; khả năng duy trì bảo vệ đất, môi trường (chất lượng đất); khả năng bảo vệ nguồn
nước; khả năng hạn chế mặn hoá.
2.2.13. Phương pháp dự báo
Sử dụng phương pháp dự báo về dân số, số hộ, nhu cầu đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm, nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích và xu hướng phát triển kinh tế -
xã hội, khả năng cân đối quỹ đất sản xuất nông nghiệp, khả năng biến đổi của các điều
kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trong vòng 10 năm tới và xa hơn và
dựa trên sở các kết quả nghiên cứu làm cơ sở đề xuất sử dụng đất bền vững.
2.2.14. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia về nông nghiệp, thuỷ nông, kinh tế, thống kê của địa
phương trong quá trình xây dựng bản đồ các bản đồ đơn tính gồm: bản đồ tưới, tiêu,
bản đồ địa hình tương đối v.v phục vụ việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai. Tham vấn
ý kiến các chuyên gia uy tín thuộc lĩnh vực chuyên môn trong việc các xác định mục
tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu phù hợp, xác định các yêu cầu sử dụng đất của
các LUT được lựa chọn, xác định trọng số các yếu tố của bản đồ đơn vị đất đai phục vụ
việc phân hạng thích hợp đất đai, các tiêu chí đánh giá tính bền vững các LUT, v.v
trên cơ sở khoa học và thực tiễn tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
C
3.1
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Hải Hậu là huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nam Định, có diện tích tự
nhiên 22.895,59 ha, bao gồm 32 xã và 3 thị trấn. Nhìn khái quát, đất đai Hải Hậu được
bao bọc bởi sông Ninh Cơ, sông Sò và Vịnh Bắc Bộ. Hải Hậu mang đầy đủ những đặc
điểm của tiểu khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng
ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông).
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Điều kiện kinh tế
- Tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân giai đoạn 2005 - 2011 là 9,5%/năm. Cơ
cấu kinh tế (theo giá trị sản xuất): Nông lâm nghiệp - thuỷ sản (NLN-TS); công nghiệp
- xây dựng (CN-XD); Dịch vụ - thương mại (DV-TM) theo giá hiện hành giai đoạn
13
2005 – 2011 cụ thể là: GDP của huyện năm 2011 đạt 5.502,16 tỷ đồng, với cơ cấu kinh
tế các ngành NLN; CN-XD; TM-DV tương ứng là 62,71%; 20,90%; 16,39%. tăng 3,70
lần so với năm 2005.
b. Các vấn đề xã hội
- Dân số, số hộ: Dân số, lao động và việc làm: Năm 2011 dân số trung bình của
huyện có 294.216 người với 88.545 hộ. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân giai đoạn
2005 – 2011 là 1,02% - 1,44%/năm. Mật độ dân số của huyện là 1.285 người/km
2
. Bình
quân của tỉnh là 1.107 người/ km
2
(cao hơn 178 người/ km
2
). Là huyện có mật độ dân
số đứng thứ 5 trong tỉnh (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2011).
- Lao động, việc làm: Số người trong độ tuổi có khả năng lao động năm 2011 là:
146.827 người, chiếm 49,72% dân số toàn huyện. Lao động trong ngành nông nghiệp,
thủy sản có 115.529 người, chiếm 78,50%; Công nghiệp và xây dựng 17.238 người,
chiếm 11,74 %; Dịch vụ 14.330 người, chiếm 9,76 %.
3.2
3.2.1 Quỹ đất và cơ cấu diện tích các loại đất huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Nhóm đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất là 8.976,61 ha chiếm 39,20% diện tích tự
nhiên (DTTN), tiếp đến là nhóm đất mặn 4.872,16 ha, và 21,28% (DTTN) của huyện. Đất
cát có 422,89 ha, chiếm 1,85% tổng diện tích tự nhiên (bảng 3.1).
3.1
TT
Ký hiệu
Loại đất
Diện tích,
(ha)
Tỷ lệ, %
(DTTN)
I
Đất cát
422,89
1,85
1
Cb
Đất cồn cát và bãi cát bằng ven biển
153,21
0,67
2
C
Đất cát biển
269,68
1,18
II
Đất mặn
4.872,16
21,28
3
Mn
Đất mặn nhiều
655,74
2,86
4
M
Đất mặn trung bình
1.773,31
7,75
5
Mi
Đất mặn ít
2.443,11
10,67
III
Đất phù sa
8.976,61
39,20
6
Phb
Đất phù sa được bồi của hệ thống sông Hồng
70,28
0,30
7
Ph
Đất phù sa không được bồi không có tầng glây và
loang lổ của hệ thống sông Hồng
7.687,32
33,58
8
Phg
Đất phù sa glây của hệ thống sông Hồng
588,85
2,57
9
Phf
Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng
630,16
2,75
14.271,66
62,33
8.623,93
37,67
22.895,59
100,00
14
3.2.2. Đánh giá chung về tính chất đất huyện Hải Hậu
Quỹ đất và cơ cấu các loại đất của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định bao gồm 9
loại đất thuộc 3 nhóm đất: Nhóm đất phù sa, nhóm đất mặn và nhóm đất cát.
Nhóm đất phù sa có diện tích lớn nhất là 8.976,61 ha, chiếm 39,20% DTTN gồm 4
loại đất. Nhóm đất phù sa nhìn chung có độ phì khá, phù hợp với trồng các cây hàng năm
có khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt như trồng lúa, rau màu các loại.
Nhóm đất mặn có diện tích là 4.872,16 ha, chiếm 21,28% DTTN. Đất có thành
phần cơ giới từ thịt pha sét và cát đến thịt pha sét. Phản ứng của đất từ trung tính đến
kiềm yếu. Đối với đất mặn nhiều hướng sử dụng chính là làm muối và nuôi trồng thủy
sản mặn - lợ. Đối với đất mặn trung bình cần quan tâm đến vấn đề tưới nước ngọt để
giảm độ mặn và hướng sử dụng chính là trồng lúa, trồng màu. Đối với đất mặn ít cần
quan tâm tưới nước ngọt để tránh trường hợp tái nhiễm mặn và hướng sử dụng là loại
hình 2 lúa, 2 lúa - 1 màu, 1 lúa - 2 màu và chuyên màu.
Nhóm đất cát có diện tích nhỏ nhất là 422,89 ha, chiếm 1,85% DTTN. Đất có
thành phần cơ giới chủ yếu từ cát đến là cát pha thịt, phản ứng từ ít chua đến kiềm yếu.
Hàm lượng các chất dinh dưỡng đều nghèo. Hướng sử dụng chính trên loại đất này là loại
hình chuyên màu và trồng rừng phòng hộ.
3.3.
3.3.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2011, Hải Hậu có diện tích tự nhiên là
22.895,59 ha. Đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất là 15.831,29 ha (chiếm 69,15%
diện tích tự nhiên) còn lại là đất đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng (Bảng 3.2).
2
Loại hình sử dụng đất
Tổng số
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Loại hình sử dụng đất
Tổng số
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng diện tích tự nhiên
22.895,59
100
2. Đất trồng cây hàng năm khác
612,66
2,68
Đất nông nghiệp
15.831,29
69,15
3. Đất trồng cây lâu năm
1.809,68
7,90
Đất sản xuất nông nghiệp
13.431,23
58,66
4. Đất rừng phòng hộ
68,69
0,30
Đất trồng cây hàng năm
11.621,55
50,76
5. Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.850,41
8,08
1. Đất trồng lúa
11.008,89
48,08
Nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ
190,19
0,83
2 vụ lúa
9.977,65
43,58
Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt
1.660,22
7,25
2 vụ lúa - 1 màu
996,04
4,35
6. Đất làm muối
462,11
2,02
1 lúa - 2 màu
25,20
0,11
7. Đất nông nghiệp khác
18,85
0,08
Lúa xuân – cá hè thu
10,00
0,04
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Hải Hậu (2011)
15
3.3.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu
Hải Hậu có tập đoàn cây trồng, vật nuôi khá phong phú, qua quá trình điều tra thực
địa, theo dõi một số mô hình, loại hình sử dụng đất điển hình, kết hợp số liệu điều tra nội
nghiệp, có thể tổng hợp các loại hình sử dụng đất phổ biến trên địa bàn huyện Hải Hậu gồm
7 LUT, cụ thể như sau: 2 vụ lúa (lúa xuân – lúa mùa); 2 vụ lúa - 1 vụ (rau - màu); 1 vụ lúa –
2 vụ (rau - màu); 1 vụ lúa xuân - 1 vụ cá; chuyên rau , màu, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
3.3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến trên địa
bàn huyện Hải Hậu (3 năm 2009 – 2011)
a. Hiệu quả kinh tế:
3.3
-2011
Loại
hình sử
dụng đất
Kiểu sử dụng đất
GTSX
(triệu
đồng/ha)
CPTG
(triệu
đồng/ha)
GTGT
(triệu
đồng/ha)
Lao
động
(công/ha)
GTSX/
1 công lao
động
(1000
đồng)
GTGT/
1 công
lao động
(1000 đồng)
GTGT/
CPTG
(lần)
2 lúa
(LUT1)
Lúa xuân - lúa mùa
90,05
40,17
49,88
458
196,62
108,91
1,24
2 Lúa –
1 cây vụ
đông
(LUT2)
Lúa xuân - lúa mùa- cà chua đông
187,26
67,54
119,72
798
234,66
150,03
1,77
Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông
122,34
53,35
68,99
686
178,34
100,57
1,29
Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương
120,14
47,94
72,2
623
192,84
115,89
1,51
Lúa xuân - lúa mùa - bắp cải
154,64
63,66
90,98
683
226,41
133,21
1,43
Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây
166,96
64,51
102,45
723
230,93
141,70
1,59
Lúa xuân -lúa mùa - bí xanh
167,42
64,93
102,49
725
230,92
141,37
1,58
Lúa xuân - lúa mùa - cải dầu
130,94
54,26
76,68
664
197,20
115,48
1,41
1 lúa – 2
rau, màu
(LUT 3)
Ngô xuân - lúa mùa - đậu tương
102,96
39,67
63,29
615
167,41
102,91
1,60
Bí xanh - lúa mùa - súp lơ
185,26
67,15
118,11
721
256,95
163,81
1,76
Lúa – cá
(LUT4)
Lúa xuân - cá truyền thống
(trắm cỏ, trôi, chép, rô đồng)
101,51
29,94
71,57
520
195,21
137,63
2,39
Chuyên
rau, màu
(LUT5)
Lạc xuân – đậu tương hè - cà rốt
168,76
56,73
112,03
661
255,31
169,49
1,97
Lạc xuân - đậu xanh hè - hành ta
207,5
66,95
140,55
773
268,43
181,82
2,10
Ngô xuân - rau cải hè - su hào đông
119,0
44,97
73,98
618
192,48
119,71
1,65
Rau cải xuân - đậu xanh hè -
bắp cải
136,46
42,51
93,95
620
220,10
151,53
2,21
Lạc - đậu tương - khoai lang
151,27
49,29
101,98
623
242,81
163,69
2,07
Bí xanh - rau cải hè - cà chua
209,22
61,69
147,53
792
264,17
186,28
2,39
Nuôi
trồng
thuỷ sản
(LUT 6)
Nuôi thuỷ sản mặn, lợ (tôm
Thẻ chân trắng - 2 vụ/1năm)
1.575,18
922,96
652,22
1190
1.323,68
548,08
0,71
Nuôi thuỷ sản ngọt (cá Diêu
Hồng -1vụ/năm )
351,00
164,81
186,19
610
575,41
305,23
1,13
Làm
muối
(LUT7)
Làm muối
109,72
60,94
48,78
605
181,36
80,63
0,80
16
- Xét theo các loại hình sử dụng đất (LUT), các kiểu sử dụng đất: Về giá trị gia
tăng/1 ha đất canh tác thì LUT6 (nuôi thuỷ sản mặn - lợ) cho GTGT/1 ha canh tác cao
nhất (gấp 13,08 lần LUT1 và 4,42 LUT5); một số LUT có GTGT/CPTG cao gồm LUT
chuyên rau màu, LUT lúa – cá, LUT 2 vụ lúa – 1 vụ màu, LUT 1 lúa – 2 vụ rau màu.
Đánh giá về hiệu quả kinh tế có thể sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp LUT6 (nuôi
thuỷ sản mặn - lợ, nuôi thuỷ sản nước ngọt), LUT5 (chuyên rau – màu), LUT2 (2 vụ lúa
– 1 vụ rau – màu), LUT3 (1 vụ lúa - 2 vụ rau – màu), LUT4 (lúa – cá), LUT1 (2 vụ lúa),
LUT7 (làm muối) cho giá trị gia tăng thấp nhất (48,78 triệu đồng) (Bảng 3.3).
b. Hiệu quả xã hội
4 -2011
Loại
hình sử
dụng
đất
Chỉ tiêu định lượng
Khả năng
cung cấp
lương thực
(tấn/ha)
Khả năng
cung cấp
thực phẩm
(tấn/ha)
Chỉ tiêu định tính
Công lao
động
(công/1ha)
GTGT/1 công
lao động
(1.000 đồng)
LUT1
458
108,91
9,46-14,67
-
Phù hợp với năng lực sản xuất
của hộ về đất, nhân lực, vốn, kỹ
thuật (NL) ở mức trung bình
đến cao; đáp ứng nhu cầu sản
phẩm hàng ngày của người dân
và xã hội (NC) ở mức cao; phù
hợp với tập quán canh tác địa
phương (TQ) ở mức cao
LUT2
623 - 798
100,57 -150,03
11,45-
14,67
5-30
(rau, màu các
loại)
(NL) ở mức trung bình; (NC) ở
trung bình đến mức cao; (TQ) ở
mức cao
LUT3
615 - 721
102,91 - 163,81
5,05-6,75
10-40
(rau, màu các
loại)
(NL) ở mức trung bình; (NC) ở
mức cao; (TQ) ở mức thấp, hạn
chế về mặt thời vụ
LUT4
520
137,63
6,4-7,92
5-8
(tôm, cá nước
ngọt: chắm cỏ,
chép, trôi, rô phi )
(NL) ở mức thấp đến trung bình;
(NC) ở mức cao; (TQ) ở mức
thấp, hạn chế về điều kiện đất đai
LUT5
618-792
119,71-186,28
-
15-50
(rau màu các loại)
(NL) ở mức trung bình; (NC) ở
mức cao; (TQ) ở mức trung
bình đến cao
LUT6
610-1190
305,23-548,08
-
3-8
(tôm cá nước
mặn, lợ và nước
ngọt các loại)
(NL) ở mức thấp; (NC) ở mức
cao; (TQ) ở mức trung bình, có
nguy cơ rủi ro cao trong sản
xuất và tiêu thụ sản p hẩm
LUT7
605
80,63
-
95-105
(muối)
(NL) ở mức thấp đến trung
bình; (NC) ở mức trung bình;
(TQ) ở mức trung bình
17
Kết quả nghiên cứu về hiệu quả xã hội cho thấy: các LUT khác nhau có các ưu thế
khác nhau về khả năng thu hút lao động, khả năng cung cấp và đảm bảo an ninh lương
thực, giá trị gia tăng/1 công lao động, sự phù hợp với năng lực của các hộ về đất, nhân
lực, vốn, kỹ thuật, về sự phù hợp với phong tục tập quán sản xuất (bảng 3.4).
c. Hiệu quả môi trường: thể hiện qua kết quả quả nghiên cứu các chỉ tiêu định
tính và định lượng của các LUT (ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón, sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, khả năng bảo vệ đất và nâng cao độ phì của đất, khả năng bảo vệ nguồn
nước tưới, hạn chế nguy cơ nhiễm mặn của các LUT trên địa bàn huyện). Kết quả tổng
hợp đánh giá hiệu quả môi trường: các LUT1, LUT2, LUT3, LUT4, LUT5 cho hiệu quả
cao; LUT6.2 (nuôi thuỷ sản ngọt) cho hiệu quả trung bình; LUT6.1, LUT7 (làm muối)
cho hiệu quả thấp về mặt môi trường.
3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
3.4.1.1 Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu cho các yếu tố đất đai
Trên cơ sở hướng dẫn của FAO, lựa chọn các chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu cho
các yếu tố đất đai để tiến hành xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Hải Hậu gồm 7
chỉ tiêu: loại đất, địa hình tương đối, thành phần cơ giới, chế độ tưới, tiêu, độ phì nhiêu
tầng đất mặt, tổng muối tan.
3.4.1.2 Xây dựng các bản đồ đơn tính:
Gồm các bản đồ đất, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ tổng muối tan, bản đồ
độ phì nhiêu đất tầng mặt, bản đồ địa hình tương đối, bản đồ chế độ tưới, bản đồ chế
độ tiêu.
3.4.1.3 Ứng dụng kỹ thuật GIS xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Ứng dụng kỹ thuật GIS, chồng xếp 7 bản đồ đơn tính để xây dựng bản bản đồ
đơn vị đất đai. Kết quả chồng xếp các bản đồ đơn tính đã tạo ra một bản đồ tổ hợp duy
nhất chứa đựng thông tin thuộc tính của tất cả các lớp. Các thông tin trên bản đồ tổ hợp
được sắp xếp, thống kê và kết xuất ra bản đồ đơn vị đất đai huyện Hải Hậu tỷ lệ
1/25.000 gồm 42 đơn vị đất đai, đặc tính và tính chất của các đơn vị đất đai được thể
hiện qua bảng 3.5.
18
5
(LMU)
(So)
(To)
Thành
(Fe)
(I)
(Dr)
tan (TMT)
(ha)
1
1
2
2
3
3
1
3
144,46
2
1
1
2
3
3
1
3
8,75
3
2
1
2
3
2
1
3
86,61
4
2
4
2
3
1
2
3
66,28
5
2
1
2
3
2
2
3
58,77
6
2
3
2
3
1
2
3
58,02
7
3
2
4
1
1
1
1
416,20
8
3
3
2
1
1
1
1
19,80
9
3
3
4
1
1
2
1
36,89
10
3
4
4
1
1
2
1
75,29
11
3
2
2
1
1
1
1
107,56
12
4
1
9
1
2
1
2
44,21
13
4
2
9
1
1
1
2
703,39
14
4
2
9
1
2
1
2
575,37
15
4
4
9
1
1
2
2
89,25
16
4
4
9
1
1
3
2
90,05
17
4
1
4
1
2
1
2
97,89
18
4
3
9
1
1
2
2
65,94
19
4
4
9
1
1
1
2
107,21
20
5
1
9
2
2
1
3
22,60
21
5
2
9
2
2
1
3
1.447,85
22
5
2
9
2
1
1
3
531,68
23
5
4
9
2
1
1
3
137,26
24
5
3
9
2
1
2
3
171,46
25
5
2
4
2
1
1
3
84,79
26
5
4
4
2
1
1
3
47,47
27
6
2
9
1
1
1
4
60,37
28
6
3
9
1
1
1
4
9,91
29
7
3
9
2
1
2
4
62,72
30
7
2
9
2
1
1
4
4.935,06
31
7
4
9
2
1
3
4
218,22
32
7
5
9
2
1
2
4
14,38
33
7
4
9
2
1
2
4
1.756,70
34
7
5
9
2
1
3
4
349,61
35
7
3
9
2
1
1
4
33,48
36
7
2
9
2
2
1
4
317,15
37
8
5
9
2
1
2
4
81,62
38
8
4
9
2
1
2
4
143,30
39
8
4
9
2
1
1
4
363,93
40
9
1
9
2
2
1
4
12,03
41
9
2
9
2
1
1
4
146,54
42
9
2
9
2
2
1
4
471,59
14.271,66
3.4.2. Phân hạng thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất được chọn
Trên cơ sở bản đồ đơn vị đất đai, xác định yêu cầu sử dụng đất của các LUT được
lựa chọn, tiến hành tổng hợp phân hạng thích hợp của các đơn vị đất đai (LMU) tương ứng
với các loại hình sử dụng đất được lựa chọn (LUT) theo phương pháp kết hợp các điều kiện
hạn chế và phương pháp tham số, phương pháp chuyên gia. Kết quả tổng hợp phân
hạng thích hợp đất đai của các LMU với các LUT được lựa chọn thể hiện chi tiết qua
bảng 3.6.
19
6
(ha)
Nuôi
Nuôi
Nuôi
2 lúa
2 lúa -
1 màu
1 lúa -
2 màu
lúa
xuân -
1 cá
Chuyên
rau -
màu
1
144,46
S3
S2
N
N
N
N
N
N
2
8,75
N
N
N
N
N
N
N
N
3
86,61
N
N
N
S3
S3
S2
N
S2
4
66,28
S3
S1
S3
S3
S3
S3
S3
S3
5
58,77
N
N
N
S3
S3
S2
N
S2
6
58,02
S1
S1
S3
S3
S3
S2
S3
S2
7
416,20
S2
S2
N
N
N
N
N
N
8
19,80
S1
S1
N
N
N
N
N
N
9
36,89
S1
S1
N
N
N
N
N
N
10
75,29
S1
S1
N
N
N
N
N
N
11
107,56
S2
S2
N
N
N
N
N
N
12
44,21
N
N
N
S3
S3
S3
N
S3
13
703,39
S2
S1
S3
S3
S3
S3
N
S3
14
575,37
S3
S3
S3
S3
S3
S3
N
S3
15
89,25
S3
S2
S3
S3
S3
S3
S3
S3
16
90,05
S3
S3
S3
N
S3
S3
S3
S3
17
97,89
N
N
N
S3
S3
S3
N
S3
18
65,94
S1
S1
S3
S3
S3
S3
S3
S3
19
107,21
S1
S1
S3
S3
S3
S3
S3
S3
20
22,60
N
N
N
S2
S3
S2
N
S2
21
1.447,85
S3
S1
N
S2
S3
S2
N
S2
22
531,68
S3
S1
N
S2
S3
S2
N
S2
23
137,26
S2
S1
N
S2
S3
S3
S2
S3
24
171,46
S2
S1
N
S2
S3
S2
S3
S2
25
84,79
S3
S1
N
S2
S3
S2
N
S2
26
47,47
S2
S1
N
S2
S3
S3
S2
S3
27
60,37
N
N
S2
S1
S1
S1
N
S1
28
9,91
N
N
S1
S1
S1
S1
S3
S1
29
62,72
N
N
S2
S1
S1
S1
S3
S2
30
4.935,06
N
N
S2
S1
S1
S1
N
S1
31
218,22
N
N
S3
S2
S3
S3
S2
S3
32
14,38
N
N
N
S1
N
N
S1
N
33
1.756,70
N
N
S2
S1
S1
S3
S2
S3
34
349,61
N
N
N
S3
N
N
S1
N
35
33,48
N
N
S1
S1
S1
S1
S3
S1
36
317,15
N
N
S3
S1
S2
S1
N
S1
37
81,62
N
N
N
S1
N
N
S1
N
38
143,30
N
N
S2
S1
S2
S3
S2
S3
39
363,93
N
N
S1
S1
S2
S3
S2
S3
40
12,03
N
N
N
S1
S2
S2
N
S1
41
146,54
N
N
S2
S1
S2
S2
N
S1
42
471,59
N
N
S2
S1
S2
S2
N
S1
14.271,66
14.271,66
14.271,66
14.271,66
14.271,66
14.271,66
14.271,66
14.271,66
14.271,66
20
3.5.
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
của các LUT của huyện ở phần mục trên, đề tài tập trung điều tra và đánh giá chi tiết
hiệu quả sử dụng đất của một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp có triển vọng của
huyện: Mô hình 1: 2 vụ lúa; lúa xuân (Bắc thơm7) – lúa mùa (Bắc thơm7); Mô hình 2:
chuyên rau, (cải xuân – đậu đen hè – bắp cải đông); Mô hình 3: 2 vụ lúa – 1 vụ màu
(lúa xuân – lúa mùa – cà chua đông); Mô hình 4: 2 vụ lúa, lúa xuân (Bắc thơm7) – lúa
mùa (Tám đặc sản); Mô hình 5: chuyên màu (lạc xuân – đậu tương hè – cà rốt đông);
Mô hình 6: nuôi trồng thuỷ sản nước mặn (nuôi tôm thẻ chân trắng); Mô hình 7: nuôi
trồng thuỷ sản nước ngọt (cá Diêu hồng).
Trên cơ sở nghiên cứu, theo dõi thực nghiệm các mô hình sản xuất nông nghiệp
điển hình huyện Hải Hậu đã đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các
mô hình sản xuất nông nghiệp điển hình. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu chất lượng đất
tầng mặt qua 3 năm cho thấy: Môi trường đất các mô hình cây hàng năm ổn định, các
chỉ số về môi trường đất như: EC, TSMT, Cl
-
, pH biến động ít. Hàm lượng các chất
dinh dưỡng trong đất ở hầu hết các mô hình như cacbon hữu cơ tổng số, đạm tổng số,
lân và kali tổng số và dễ tiêu không bị biến động nhiều, có xu hướng ổn định. Hàm
lượng các cation trao đổi trong đất và dung tích hấp thu khá ổn định. Kết quả phân tích
chất lượng nước mặt ruộng, nước kênh tưới trong 3 năm theo dõi các mô hình không có
nhiều biến động. Các chỉ tiêu theo dõi về chất lượng nước như: pH, EC, DO, BOD
5
,
COD vẫn nằm trong giới hạn cho phép, hàm lượng kim loại nặng Cu, Pb, Cd đều thấp
hơn nhiều lần giới hạn cho phép đối với nước dùng cho mục đích thủy lợi trồng lúa,
trồng màu, nuôi trồng thuỷ sản.
3.6. Đánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện
Hải
3.6.1. Các tiêu chí cơ bản để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất
Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Hải
Hậu, tham khảo ý kiến chuyên gia trong các lĩnh vực: đất đai, nông học, môi trường,
kinh tế, v.v Xác định được các tiêu chí tham gia vào việc đánh giá sử dụng đất bền
vững của các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hải Hậu cụ thể
như sau.
21
7g các LUT
1.1. Tổng giá trị sản phẩm/1 ha
1.2. Giá trị gia tăng/1 ha
1.3. Lợi ích/chi phí(GTGT/CPTG)
1.4. Giá trị gia tăng/ngày công lao động
2.1. Lao động/1 ha
2.2. Khả năng về vốn, đất đai
2.3. Khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm/1ha
2.4. Chính sách
2.5. Tập quán sản xuất, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật
2.6. Nhu cầu xã hội
3.1. Năng suất sinh học
3.2. Khả năng thích nghi đất đai tự nhiên Bảo vệ độ phì đất
3.3. Khả năng duy trì bảo vệ đất, môi trường (chất lượng đất)
3.4. . Khả năng bảo vệ nguồn nước tưới tiêu
3.5. Khả năng hạn chế nguy cơ mặn hoá
3.6.2. Đánh giá tính bền vững các LUT
Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp trên
cả ba mặt kinh tế - xã hội – môi trường của huyện Hải Hậu bảng 3.8 cho thấy: LUT có số
điểm cao nhất là LUT 2 (2 lúa – 1 vụ rau - màu) với 55 điểm là LUT có tính bền vững rất
cao; tiếp đến là LUT 1 (2 vụ lúa) với 50 điểm, LUT 5 (chuyên rau - màu) với 49 điểm,
LUT 3 (1 lúa – 2 rau màu) với 47 điểm là các LUT có tính biền vững cao; LUT 6.1 (nuôi
trồng thuỷ sản mặn –lợ) với 41 điểm , LUT 4 (1 lúa – 1 cá) với 38 điểm, LUT 6.2 (nuôi
trồng thuỷ sản ngọt) với 37 điểm là các LUT có tính biền vững trung bình.
-
LUT
1/ 2 lúa
8
22
20
50
Cao
2/ 2 lúa – 1 vụ rau - màu
12
23
20
55
Rất cao
3/ 1 lúa – 2 rau màu
12
17
18
47
Cao
4/ 1 lúa – 1 cá
11
17
10
38
Trung bình
5/ Chuyên rau - màu
13
17
19
49
Cao
6.1 Thuỷ sản mặn - lợ
13
17
11
41
Trung Bình
6.2 Thuỷ sản ngọt
11
15
11
37
Trung Bình
22
3.7.
Từ các kết quả nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai, kết hợp cơ sở khoa học,
thực tiễn, yêu cầu phát triển nông nghiệp và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện làm cơ sở đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho huyện Hải Hậu với
cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 được thể hiện chi tiết qua bảng 3.9.
Đơn vị tính: ha
STT
Tên LUT
2011
2020
-)
1
LUT 1 ( 2 vụ lúa)
9.977,65
7.975,51
- 2.002,14
2
LUT 2 (2 vụ lúa + 1 màu)
996,04
1.943,92
+ 947,88
3
LUT 3 (1 lúa + 2 màu)
25,20
25,20
0,00
4
LUT 4 (lúa – cá)
10,00
22,00
+12,00
5
LUT 5 (chuyên rau – màu)
612,66
796,07
+183,41
6
LUT 6 (nuôi trồng thuỷ sản)
1.850,41
1.977,41
+127,00
LUT 6.1 (nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ)
190,19
288,19
98,00
LUT 6.2 (nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt)
1.660,22
1689,22
29,00
7
LUT 7 (làm muối)
462,11
375,33
- 86,78
1. Hải Hậu là huyện ven biển của tỉnh Nam Định có điều kiện tự nhiên, và điều
kiện kinh tế - xã hội khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, với diện tích tự
nhiên là 22.895,59 ha, quy mô dân số năm 2011 là 294.216 người, cơ sở hạ tầng khá
tốt, có khả năng đáp ứng cho phát triển toàn diện ngành sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện.
2. Quỹ đất nông nghiệp và đất có khả năng nông nghiệp năm 2011 là 14.271,66
ha gồm 9 loại đất thuộc 3 nhóm đất. Nhóm đất phù sa có diện tích lớn nhất là 8.976,61
ha, chiếm 39,20% DTTN với các tính chất lý hoá học khá phù hợp cho sản xuất nông
nghiệp. Nhóm đất mặn có diện tích là 4.872,16 ha, chiếm 21,28% DTTN có độ phì khá,
đất mặn nhiều phù hợp nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ và làm muối, đất mặn trung bình và
ít phù hợp với các cây trồng vùng ven biển (lúa, ngô, khoai, rau màu các loại). Nhóm
đất cát có diện tích nhỏ nhất là 422,89 ha, chiếm 1,85% DTTN, đất cát biển, tuy nghèo
23
dinh dưỡng nhưng việc canh tác khá hợp lý nên loại đất này khá phù hợp cho trồng các
cây chuyên màu cho năng suất, chất lượng khá cao như lạc, đậu tương, cà rốt, khoai
lang, khoai tây, đậu đỗ các loại, v.v
3. Hải Hậu có 20 kiểu sử dụng đất với 7 loại hình sử dụng đất, gồm các LUT: 2
vụ lúa, 2 vụ lúa - 1 cây vụ đông, 1 vụ lúa - 2 vụ rau - màu, lúa - cá, chuyên rau - màu,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. Hiệu quả kinh tế của các LUT có sự chênh lệch. GTSX
của LUT6 (nuôi thuỷ sản mặn - lợ) trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác cao hơn các LUT
còn lại từ 3,50 – 13,37 lần. Đánh giá về hiệu quả kinh tế có thể sắp xếp theo thứ tự từ
cao xuống thấp LUT6, LUT5, LUT2, LUT3, LUT4, LUT1, LUT7. Đánh giá tổng hợp
về hiệu quả xã hội của các LUT huyện Hải Hậu, cao nhất là các LUT2, tiếp đến là các
LUT1, LUT3, LUT5, LUT4, LUT6, LUT7. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả môi trường
của các LUT huyện Hải Hậu: các LUT1, LUT2, LUT3, LUT4, LUT5 cho hiệu quả cao;
LUT6.2 (nuôi thuỷ sản ngọt) cho hiệu quả trung bình; LUT6.1, LUT7 (làm muối) cho
hiệu quả thấp về mặt môi trường. Đánh giá tổng hợp trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và
môi trường các LUT xếp theo thứ tự như sau: LUT2; LUT1; LUT5; LUT6; LUT3,
LUT4; LUT7.
4. Kết quả đánh giá thích hợp đất đai Hải Hậu theo hướng dẫn của FAO đã xây
dựng được bản đồ đơn vị đất đai của huyện gồm 42 đơn vị đất đai. Kết quả phân hạng
thích hợp đất đai cho các LUT huyện Hải Hậu đã xác định được diện tích thích hợp đất
đai ở các mức S1, S2, S3, N cho các LUT. Xây dựng 7 bản đồ đơn tính về các đặc tính
đất đai của các LMU, 7 bản đồ phân hạng thích hợp đất đai cho các loại hình sử dụng
đất được lựa chọn, 1 bản đồ tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai của các LUT được
lựa chọn và 1 bản đồ đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Hải Hậu đến năm 2020.
5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp điển hình trên địa
bàn huyện trong 3 năm 2009 - 2011 có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Về hiệu quả kinh tế của các mô hình sử dụng đất: xét theo góc độ về hiệu quả
kinh tế trên một đơn vị diện tích, mô hình 6 (nuôi tôm thẻ chân trắng) có hiệu quả cao
nhất, tiếp đến là mô hình 7 (nuôi thuỷ sản nước ngọt- cá Diêu hồng), kế tiếp là mô hình
3 (lúa xuân – lúa mùa – cà chua đông); mô hình 5 (lạc xuân – đậu tương hè – cà rốt
đông), mô hình 2 (cải xuân – đậu đen hè – bắp cải đông); Mô hình 4, lúa xuân (Bắc
thơm7) – lúa mùa (Tám đặc sản); Mô hình 1, lúa xuân (Bắc thơm7) – lúa mùa (Bắc
thơm7); Hiệu quả xã hội: Mô hình 3 cho hiệu quả xã hội cao nhất, tiếp đến là các mô
hình 4, mô hình 1, mô hình 6 và mô hình 7, mô hình 5, mô hình 2; Hiệu quả môi trường
của các mô hình được đánh giá từ cao xuống thấp như sau: Mô hình 4, mô hình 1, mô
hình 3, mô hình 5, mô hình 2, mô hình 7 và mô hình 6.