Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đánh giá dịch vụ thanh tóan theo LC nhập tại Ngân hàng Công thương Đà Nẵng - 4 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.26 KB, 15 trang )

(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2005-2006)
Về hoạt động tín dụng cũng không ngừng được mở rộng, bên cạnh nhiệm vụ giữ
vững khách hàng truyền thống.Ngân hàng luôn tìm kiếm cho mình những khách hàng
mới , dự án mới có hiệu quả để đầu tư.Do đó tình hình cho vay đã tăng trưởng mạnh
mẽ thể hiện qua các chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân, nợ
quá hạn bình quân.
 Doanh số cho vay: đến ngày 31/12/2006 doanh số đạt mức cho vay
3.877.892,4 triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng trưởng là 8,46%.Trong đó vay
ngắn hạn là 3.632.474,4 triệu đồng, tăng 10,44% so với năm 2005, cho vay dài hạn là
245.394 triệu đồng, giảm 14,29 %.Như vậy doanh số cho vay trong năm qua tại ngân
hàng tăng chủ yếu là doanh số cho vay ngắn hạn tại ngân hàng đã đẩy mạnh hình thức
cho vay có đảm bảo bằng tài sản
 Doanh số thu nợ: đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động
tín dụng của chi nhánh.Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh số thu nợ của ngân hàng
trong năm 2006 giảm so với năm 2005. Cụ thể doanh số thu nợ năm 2005 đạt
3.383.494,8triệu đồng giảm 2,36%. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn đạt
3.126.847,2 triệu đồng giảm 2,39%. Doanh số thu nợ dài hạn đạt 256.647,6 triệu đồng
giảm 2,04% so với năm 2005. Doanh số thu nợ của năm 2006( cả ngắn hạn lẫn dài hạn)
giảm nhưng không đáng kể so với năm 2005. Doanh số thu nợ giảm cho thấy trong
năm qua các doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả cao do tình hình kinh tế khó
khăn chung nên đã không trả nợ đúng cho ngân hàng. Từ đó làm cho công tác thu nợ
của ngân hàng có chiều hướng giảm, do đó ngân hàng cần cố gắng hơn nữa trong công
tác thu nợ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Về dư nợ bình quân : vào năm 2006 đạt 2.034.951,6 tăng 223.675,2 triệu
đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng 12,35% trong đó dư nợ ngắn hạn bình quân
luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ binh quân. Điều này là tất yếu bởi vì doanh số
cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Dư nợ ngắn
hạn năm 2005 đạt 1.120.705,2 triêu đồng, năm 2006 đạt 1.189.698 triệu đồng tăng
306.922,4 triệu đông so với năm 2005tốc độ tăng 19,7%. Nguyên nhân là do năm qua
nhu cầu về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp gia tăng và đủ điều kiên để ngân


hàng có thể cho vay. Dư nợ trung dài hạn bình quân có 11.257,2 triệu đồng so với năm
2005.Trong năm 2005 dư nợ bình quân dài hạn giảm là do doanh số cho vay giảm và
giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh số thu nợ.
 Về nợ quá hạn:Trong thời gian qua tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng có
sự biến động lớn. Cụ thể năm 2006 bình quân là 39.355,2 triệu đồng tăng 6154,8 triệu
đồng. So với năm 2005 tốc độ tăng 18,54%. Trong đó chủ yếu là do nợ quá hạn trung
và dài hạn bình quân tăng đến 6.080,4 triệu đồng so với năm 2005.
 Về tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ bình quân nhìn chung có xu hướng gia
tăng nhưng với tỷ lệ rất nhỏ 0,1% và hầu như ở dưới mức khống chế của ngân hàng.
Nhìn chung hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2006 vẫn tiếp tục phát
triển với số dư nợ ngày càng tăng .Để có được kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo của
giám đốc , các trưởng phó phòng còn phải kể đến những nổ lực đáng kể của các cán bộ
tín dụng , nhân viên phục vụ đã có những ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo nguồn vôn
cũng như việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Từ đó tạo thêm uy tín cho ngân hàng
đối với khách hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.1.5.3 Về hoạt động dịch vụ :
Bảng 3:Tình hình hoạt động dịch vụ tại ngân hàng CTĐN qua 2 năm(2005-
2006)
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền
I. Tổng thu nhập 157.788 100 199.219,2 100 253,815
1.Thu từ hoạt động tín
dụng
142.719,6

90,45 182.644 91,69
2.Thu từ dịch vụ và thanh
toán

8.316 5,27 10.579,2 5,31
3.Thu từ hoạt động khác 3.849,6 2,44 4.183,2 2,1
II.Tổng chi phí 131.353,2

100 151.269,6 100 197,895
1.Chi về huy động vốn 8.697,6 65,09 106.720,8 70,55
2. Chi quản lý và công cụ 4.334,4 3,3 5.037,6 3,33
3.Chi tài sản 4.321,2 3,29 5.037,6 3,54
4. Chi bảo hiểm tiền gửi 10.035,6 7,64 15.278,4 10,1
5. Chi nhân viên 7.552,8 5,75 8.259,6 5,46
6.Chi dự phòng rủi ro 19.611,6 14,93 10.618,8 7,02
III.Lợi nhuận 26.434,8 47.949,6 55,290

(Nguồn vốn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm
2005-2006)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Về mảng dịch vụ của ngân hàng trong năm qua ngân hàng không ngừng hoàn
thiện các dịch vụ vốn có như dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ
chuyển tiền, bảo lãnh. Song song với nó, chi nhánh còn phát triển thêm một số dịch
vụ mới như dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê két sắt…Tổng số tiền thu được từ
dịch vụ chiếm 16% trong tổng lợi nhuận của chi nhánh và tăng 7 % so với cùng kỳ
năm ngoái.
Bất kỳ doanh nghiệp nào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Song kinh doanh có
hiệu quả là phải đạt lợi nhuận cao trên cơ sở an toàn vốn và uy tín.
Như đã thấy trong năm 2006, tổng thu nhập của ngân hàng đạt 199.219,2 triệu
đồng so với năm 2005 thì con số này là 157.788 triệu đồng tăng đến 26,26%.Trong
đó lãi thu được từ hoạt động tín dụng là 182.664 triệu đồng chiếm tỷ trọng 91,69 %
trong tổng thu nhập của ngân hàng, tăng 27,99% so với năm 2005.Tỷ lệ 5,31% ứng
với 10.579,2 triệu đồng là doanh thu từ phí dịch vụ và thanh toán.Còn lại là thu
nhập từ các khoản thu khác đạt 4.183,2 triệu đông ứng với 2,1%.Tất cả những chỉ

tiêu trên đều khá tăng trưởng so với năm trước.Đạt được nhữngkết quả này là do
nguồn vốn của ngân hàng không ngừng tăng trưởng.Chính sự tăng trưởng này đã
tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay vốn với các thành phần kinh tế,mở
rộng thị phần cho ngân hàng.Hoạt động tiền tệ và đầu tư cũng tăng về số lượng ,tín
dụng tăng trưởng, dư nợ năm sau cao hơn năm trước do đó tổng thu nhập của chi
nhánh cũng tăng qua các năm.
Về mặt chi phí, trong năm 2006 tổng chi phí của ngân hàng là 151.269,6 triệu
đồng tăng 15,16% so với năm 2005, sự tăng lên này tương ứng với sự tăng lên của
tổng thu nhập nhưng với tỷ lệ thấp hơn, điều này thể hiện sự phát triển liên tục của
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ngân hàng trong quá trình hoạt động.Chi phí trả lãi chiếm tỷ lệ tương đối lớn
70,55% tổng chi phí đến 106.720,8 triệu đồng.Để đẩy mạnh cho vay đáp ứng vốn
cho địa phương chi nhánh đã phát triển lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình
thức huy động.Nguồn vốn huy động tuy tăng nhưng chủ yếu là vốn huy động từ dân
cư nên lãi suất huy động là cao.Mặt khác để phục vụ cho hoạt động của chi nhánh
và cũng để phục vụ khách hàng , chi nhánh đã mở thêm các điểm giao dịch, nâng
cấp tăng cường các thiết bị kỹ thuật, đào tạo cán bộ công nhân viên nên chi phí đã
gia tăng.
Từ những khoản mục thu nhập và chi phí của ngân hàng cho chúng ta thấy
được phần chênh lệch thu chi hay chính là lợi nhuận của ngân hàng đạt được trong
năm 2006 là 47.949,6 triệu đồng, so với tổng lợi nhuận của ngân hàng trong năm
2005 ở mức 26.434,8 triệu đồng.Năm 2006 lợi nhuận ngân hàng tăng 81,39%.Đạt
được kết quả này là do chi phí tăng nhưng tốc độ chậm so với tốc độ tăng của thu
nhập nên lợi nhuận tăng lên.
Vào năm 2007 thu nhập đạt lãi 60 tỷ đồng,chính sách khách hàng được giữ
vững:260 khách hàng giao dịch và 15.000 tài khoản giao dịch tại NHCT.
Đạt kết quả như vậy cho thấy trong thời gian hoạt động của chi nhánh không
ngừng góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế địa phương thong qua việc cung ứng
vốn kịp thời cho nền kinh tế ngoài ra tạo được lợi nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên
trong thời gian tới ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa trong các hoạt động để có thể giữ

vững và mở rộng được uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2006, 2007

Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2006 2007
1. Nguồn vốn
triệu
đồng

1,242,762

1,437,938

1.1. TG doanh nghiệp
triệu
đồng

689,918

835,833
1.2. TG dân cư
triệu
đồng

540,049

588,839

1.3. TG vốn chuyên dùng
triệu
đồng

12,795

13,266
2. Tín dụng
triệu
đồng

2.1. Doanh số cho vay
triệu
đồng

1,512,411

1,780,428

2.1.1. Ngắn hạn
triệu
đồng

1,471,695

1,680,553

2.1.2. Trung dài hạn
triệu
đồng


40,716

99,875
2.2. Doanh số thu nợ
triệu
đồng

1,522,572

1,716,895

2.2.1. Ngắn hạn
triệu
đồng

1,489,479

1,706,899

2.2.2. Trung dài hạn
triệu
đồng

33,093

9,996
2.3. Dư nợ cuối kỳ
triệu
đồng


917,520

981,053
2.4. Dư nợ bình quân triệu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đồng 944,806 949,286
2.5. Dư nợ nhóm 2
triệu
đồng

5,537

559
2.6. Dư nợ xấu
triệu
đồng

1,367

2,339

3. Thanh toán xuất nhập
khẩu

3.1. Doanh số chuyển tiền
TTr
1000
USD


25,146

28,889
3.2. Doanh số mở L/C nhập
1000
USD 22,447


30,586
3.3. Doanh số thanh toán L/C
xuất
1000
USD

25,633

27,896
4. Kinh doanh ngoại tệ

4.1. Doanh số mua vào qui
USD
1000
USD

27,005

38,199
4.2. Doanh số bán ra qui
USD
1000

USD

26,435

38,153
5. Doanh số thanh toán
chung
tỷ đồng

112,721

115,782
Trg đó, Thanh toán ko dùng
tiền mặt tỷ đồng

103,381

104,347
6. Kinh doanh thẻ

6.1. Phát hành thẻ ATM thẻ

11,455

10,729
6.2. Số thẻ ATM lũy kế thẻ

19,480

30,209

6.3. Số máy ATM máy
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
11 15
6.4. Số máy POS máy

40

43
6. Kết qủa tài chính

6.1. Thu nhập
triệu
đồng

211,544

253,185
6.2. Chi phí
triệu
đồng

173,425

197,895
6.3. Lợi nhuận hạch toán
trước thuế
triệu
đồng

38,119


55,290
2.2 Tình hình thanh toán nhập khẩu qua các năm.
ĐVT: triệu đồng
Phương thức thanh
toán
Năm 2006 Năm 2007
1.Nhờ thu 8,881,601 9,052,832
2.L/C 52,842,571 69,302,060
3.T/T 29,178,776 43,218,395

Cụ thể hơn
chỉ tiêu 2006 2007
1.L/C nhập thanh
toán
34,137,331 44,654,326
2.L/C xuất thanh
toán
18,705,240 24,647,734


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Số lượng 2006

2007

L/C nhập 515 603
L/C xuất 297 318

Nhận xét : Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng sôi động nhất vẫn là

thanh toán bằng L/C chủ yếu là L/C nhập.Tình hình cụ thể được đề cập cụ thể ở hai
bảng nêu trên Trong đó thanh toán theo phương thức L/C chiếm tỷ lệ cao nhất, doanh
số thanh toán L/C nhập năm 2006 so với năm 2007 tăng 10,519,944 triệu đồng với tỷ
lệ % tăng trưởng là 30,8%. Còn doanh số thanh toán L/C xuất tăng so với 2006 là
5,942,494 triệu đồng với tỷ lệ % tăng trưởng là 31,7%. Số lượng L/C nhập mở năm
2006 so với năm 2007 tăng 88 cái. Số L/C xuất nhận tăng so với năm 2006 là 21
cái.Vậy có thể nói doanh số thu được từ thanh toán L/C là không nhỏ trong đó chủ yếu
là doanh số thu từ hoạt động thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu. Trong phương
thức thanh toán quốc tế, phương thức thanh toán bằng L/C nhập khẩu vẫn là phương
thức mang lại nguồn thu chủ yếu cho hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TDCT
ĐỐI VỚI L/C NHẬP KHẨU:
2.4.1 Mục tiêu đánh giá dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
đối với L/C nhập khẩu:
Nhằm nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu của dịch vụ thanh toán theo phương
thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập khẩu tại ngân hàng Công Thương bằng cách
đánh giá dựa trên sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ. Từ đó đưa ra những giải
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
pháp để hoàn thiện dịch vụ thanh toán để làm thoả mãn hơn sự hài lòng của khách
hàng.
2.4.2 Phương pháp điều tra:
Sử dụng bảng câu hỏi để lấy thông tin từ phía khách hàng.
Cơ sở để đưa ra bảng câu hỏi là dựa vào lý thuyết là:
2.4.2.1Lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu vì chúng tập hợp tất cả các hoạt động chứ
không phải là các yếu tố vật chất hiện hữu do vậy rất khó quán xuyến đến chất lượng
đồng bộ. Hầu hết các dịch vụ không đếm được không đo lường được, không dự trữ và
kiểm nghiệm được. Đặc biệt dịch vụ không thể kiểm tra trước khi bán để đảm bảo chất
lượng. Do tính không hiện hữu nên các doanh nghiệp cảm thấy khó khăn để hiểu khách
hàng tiếp cận dịch vụ và đánh giá dịch vụ như thế nào. Khi một nhà cung cấp hiểu

được khách hàng của họ sẽ đánh giá dịch vụ như thế nào, họ sẽ có khả năng tạo ra
những tác động vào những đánh giá theo hướng mong muốn.
Chất lượng là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị một dịch vụ trong khách
hàng với giá trị thực tế nhận được do doanh nghiệp cung cấp. Sự hài lòng của khách
hàng có liên quan đến chất lượng dịch vụ. Nếu chất lượng dịch vụ ở mức rất cao, mức
độ thoả mãn vượt quá sự mong đợi, khách hàng vui vẻ hài lòng. Ngược lại chất lượng
dịch vụ thấp, khách hàng sẽ thất vọng. Giá trị dịch vụ khách hàng nhận được do chuỗi
giá trị dịch vụ tổng thể mà công ty chuyển giao phụ thuộc vào một số yếu tố như: dịch
vụ tổng thể được cung cấp, nhân viên cung cấp dịch vụ, những hoạt động của đối thủ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cạnh tranh, mức độ đơn vị mong đợi, tầm hiểu biết và mức độ am tường về dịch vụ của
khách hàng.
Tiền đề cơ sở của chất lượng dịch vụ là sự chuyển giao dịch vụ với khách hàng và
các yếu tố trong tổ chức dịch vụ, sự hiểu biết nói chung của khách hàng và sự hiểu biết
về dịch vụ của họ. Cũng từ tiền đề này có thể tiếp cận chất lượng dịch vụ theo ba mảng
lớn: chất lượng vật lý gồm trang thiết bị dụng cụ,…hay còn gọi là môi trường vật chất
của dịch vụ, chất lượng tổ chức gồm phương thức tổ chức quản lý điều hành, uy tín
hình ảnh của công ty, chất lượng chuyển giao dịch vụ gồm những tác động qua lại giữa
nhân viên cung cấp và khách hàng.
Chăm sóc khách hàng là tất cả những gì cần thiết mà ngân hàng phải làm để thoả
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, tức là phục vụ khách hàng theo cách mà
họ được mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ chân những
khách hàng mình đang có.
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, ngành ngân hàng
Việt Nam trở thành một trong những ngành đầu tàu, thu hút sự quan tâm đặc biệt của
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, bản thân ngành ngân hàng cũng đang phải
đối mặt với nhiều thách thức cạnh tranh, đặc biệt vấn đề bị chia sẻ đáng kể khi các tập
đoàn, các ngân hàng lớn của nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam. Với đặc điểm
là ngành kinh doanh dịch vụ, tính cạnh tranh ngày một gia tăng giữa các ngân hàng đã
đặt ra vấn đề làm thế nào để nhận diện được khoảng cách, sự chưa tương xứng giữa

dịch vụ cung cấp và nhu cầu để có thể cải thiện dịch vụ hiện tại và duy trì khách hàng.
Trong thời gian gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương
mại được quan tâm đầu tư phát triển hơn bao giờ hết, như việc đào tạo cán bộ chuyên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
gia thanh toán quốc tế, đầu tư lớn cho công nghệ thanh toán hiện đại, tổ chức lại mạng
lưới thanh toán quốc tế trong hệ thống đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế…Hoạt động
thanh toán quốc tế là dịch vụ trở nên quan trọng đối vơi các ngân hàng thương mại, nó
đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng, thanh
toán quốc tế còn là một mắt xích quan trọng chắp nối và thúc đẩy phát triển, mở rộng
các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất
nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường vốn huy động đặc biệt
vốn bằng ngoại tệ. Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng,
ngân hàng thu một khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi
nhuận kinh doanh cần thiết. Tuỳ theo phương thức thanh toán, môi trường cạnh tranh
và độ tín nhiệm của khách hàng mà biểu phí và mức phí áp dụng là khác nhau đối với
các khách hàng khác nhau.
2.4.2.2 Nội dung của dịch vụ thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ đối với L/C nhập khẩu tại ngân hàng Công Thương:
2.4.2.2.1Ngân hàng tiếp nhận đơn yêu cầu mở L/C:
2.4.2.2.1.1Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán
* L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng sẽ phải ký quỹ 100%.
* L/C phát hành bằng vốn vay
* Nếu L/C được phát hành bằng vốn tự có của ngân hàng:
2.4.2.2.1.2Yêu cầu mở:
Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào đơn yêu cầu mở L/C. Vì ngân hàng
mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu, do vậy nhà nhập khẩu nên xem xét kỹ nội
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
dung hợp đồng để đảm bảo khi đưa vào nội dung L/C không bị mâu thuẫn và bất lợi
cho ngân hàng lẫn khách hàng.
2.4.2.2.2 Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ xin mở:

Theo yêu cầu của nhà nhập khẩu về việc mở L/C ngân hàng sẽ tiếp nhận
hồ sơ mở. Trước hết nhà nhập khẩu hoặc doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng:
 Giấy phép thành lập công ty ( cho lần giao dịch đầu tiên)
 Giấy đăng ký kinh doanh ( cho lần đầu giao dịch)
 Hợp đồng ngoại thương
 Giấy phép nhập khẩu hàng hoá do bộ thương mại cấp
 Phải xuất trình quota nếu hàng hoá được quản lý bằng hạn ngạch
 Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp XNK do cơ quan
hải quan cấp.
2.4.2.2.3 Mở L/C
Đối với L/C trả ngay:
Khi mở L/C nhà nhập khẩu sẽ dựa vào nội dung của hợp đồng mua bán để làm
đơn mở L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
Trong đơn xin mở L/C phải đầy đủ các nội dung sau:
 Tên ngân hàng thông báo
 Loại L/C, số ngày phát hành L/C
 Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C
 Tên và địa chỉ của người thụ hưởng
 Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở
 Số tiền L/C
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Bộ chứng từ xuất trình để thanh toán
 Mô tả hàng hoá
 Đơn giá hàng hoá
 Điều kiện hàng hoá và điều kiện giao hàng
 Phương thức vận tải: tên cảng đi, tên cảng đến, cho phép hoặc
không cho phép giao hàng từng phần, cho phép hoặc không cho phép chuyển
tải.
 Thời hạn giao hàng
 Điều kiện đặc biệt về phí phát sinh ngoài Việt Nam

 Chỉ thị của ngân hàng về việc thanh toán lô hàng nhập khẩu và
cách thức mà người bán gởi bộ chứng từ thanh toán.
 Mức ký quỹ của nhà nhập khẩu
Đối với L/C trả chậm:
Ngân hàng sẽ thực hiện giống như L/C trả tiền ngay nhưng thanh toán viên lưu ý:
 Đơn yêu cầu mở L/C trả chậm phải theo mẫu của ngân hàng.
 Ngoài bộ hồ sơ mở L/C giống như L/C trả ngay nhà nhập khẩu phải xuất
trình thêm các giấy tờ liên quan đến thủ tục bảo lãnh mở L/C trả chậm và cam
kết trả nợ khi đáo hạn hối phiếu của nhà nhập khẩu.
Đối với L/C xác nhận:
Nếu ngân hàng chấp nhận mở L/C xác nhận mà người mở không yêu cầu NH xác nhận
thì ngân hàng sẽ chọn và thông thường là ngân hàng đại lý của NHCT tại nước người
hưởng lợi. Thanh toán viên sẽ phải xác nhận phí xác nhận do bên nào chịu và phải đề
cập rõ trong L/C và tên ngân hàng phải được ghi rõ trong L/C
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.4.2.2.4 Tu chỉnh L/C
2.4.2.2.5 Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ

Nhiệm vụ của thanh toán viên là kiểm tra lại các nội dung trong toàn bộ chứng từ.
Nếu phát hiện sai sót thì ghi nhận và xử lý theo quy trình khắc phục rủi ro hoặc có thể
xin ý kiến của cấp trên. Sau đó cấp trên sẽ xem xét nếu phê duyệt thì chuyển cho thanh
toán viên thực hiện còn nếu không thì chuyển cho thanh toán viên kiểm tra lại bộ
chứng từ một lần nữa
2.4.2.2.6 Thông báo cho khách hàng tình trạng bộ chứng từ
 Ngân hàng sẽ thông báo tình trạng hiện tại của bộ chứng từ cho
khách hàng (nhà nhập khẩu.
2.4.2.2.7 Giao bộ chứng từ cho khách hàng
Trong trường hợp bộ chứng từ hoàn hảo hay bộ chứng từ hợp lệ thanh toán viên sẽ
giao bộ chứng từ cho khách hàng. Sau khi nhận bộ chứng từ từ phía ngân hàng,
khách hàng cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ đã nhận

được.
Trường hợp nhà nhập khẩu nhận được thông báo sai sót chứng từ của ngân hàng,
trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nhà nhập khẩu phải
báo ngay quyết định của mình.
2.4.2.2.8 Thanh toán L/C:
Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của khách hàng để thanh toán
cho ngân hàng nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận bộ chứng từ hoàn toàn phù
hợp với các điều khoản của L/C.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×