Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Mở rộng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.13 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống ngày nay, đôi lúc nhìn lại chúng ta không khỏi ngỡ ngàng
vì những thành tựu nhân loại đạt được trong suốt thế kỷ qua. Không thể phủ
nhận thế kỷ XX là kỷ nguyên của công nghệ thông tin. Cho tới nay, công nghệ
thông tin đã có mặt trong hầu như mọi lĩnh vực cuộc sống, thay đổi bộ mặt kinh
tế xã hội toàn thế giới. Ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm vi đó, với
một thành tựu điển hình là công nghệ thẻ. Trong xu hướng phát triển các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ đã trở thành một trong những thước đo
đánh giá sự văn minh của xã hội.
Việc thanh toán bằng thẻ hiện nay không chỉ mang lại sự tiện dụng cho
khách hàng mà còn đem lại cho ngân hàng cũng như một số chủ thể khác những
nguồn thu không nhỏ, góp phần kích thích sự phát triển kinh tế xã hội. Với
những lợi ích rõ rệt như trên, thẻ ngày càng được sử dụng phổ biến, với công
nghệ, tính năng ngày càng hiện đại.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với nhiều tiềm năng về kinh tế.
Hoà cùng nhịp điệu toàn cầu hoá, chúng ta đã kịp thời nhận ra sự cần thiết của
việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán nói chung, thẻ tín dụng quốc tế nói riêng.
Năm 1991, lần đầu tiên thẻ tín dụng quốc tế được chấp nhận thanh toán ở Việt
Nam, trên hệ thống máy thanh toán của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Từ
đó tới nay, các ngân hàng thương mại tiếp tục phát triển loại hình dịch vụ hiện
đại, mới mẻ và nhiều hứa hẹn này.
Ra đời từ năm 1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng có
tuổi đời khá lớn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Với bề dày kinh nghiệm
và sự nỗ lực không ngừng, Ngân hàng Ngoại thương được đánh giá là ngân
hàng đứng đầu Việt Nam về thu nhập cũng như cơ sở hạ tầng kỹ thuật công
Mai Thị Đào Hòa 1 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghệ. Đây cũng chính là ngân hàng đi tiên phong trong việc đưa dịch vụ thẻ nói
chung, thẻ TDQT nói riêng và nước ta.
Tuy giữ vị trí số 1 về thẻ TDQT, nhưng Ngân hàng ngoại thương vẫn cố


gắng không ngừng để nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng phạm vi hoạt động.
Ngân hàng Ngoại thương hiện đang phải đối mặt với những cạnh tranh ngày
càng gay gắt từ phía các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài, và sắp tới
khi nước ta gia nhập AFTA, WTO, sự cạnh tranh đó lại trở nên gay gắt hơn
nhiều lần. Vì vậy, vấn đề quan trọng đặt ra là làm sao để nâng cao chất lượng
hoạt động, chiếm lĩnh được thị trường thẻ Việt Nam và có một vị trí trong thị
trường thẻ tín dụng quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
em nhận thấy dịch vụ thẻ là một lĩnh vực mới mẻ, hấp dẫn. Đặc biệt đối với thẻ
TDQT, Ngân hàng Ngoại thương có nhiều lợi thế nhưng cũng không ít thách
thức. Vì vậy, em xin nghiên cứu đề tài: “Mở rộng dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ TDQT trong ngân hàng
thương mại
Chương II: Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
Chương III: Mở rộng dịch vụ thẻ TDQT tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam
Mai Thị Đào Hòa 2 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ TDQT TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về dịch vụ thẻ
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm: Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng phát hành cho khách hàng. Khách hàng có thể dùng thẻ để thanh toán tiền
mua hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân
hàng đại lý thanh toán thẻ, các máy rút tiền tự động ATM trong phạm vi số tiền

gửi hoặc hạn mức tín dụng kí kết giữa ngân hàng và chủ thẻ.
Đặc điểm cấu tạo của thẻ:
Thẻ được làm bằng nhựa, với kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x
0,07 cm.
+ Mặt trước của thẻ gồm:
• Nhãn hiệu thương mại của thẻ
• Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ
• Số thẻ, tên của chủ thẻ được in nổi
+ Mặt sau của thẻ gồm:
• Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống
nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
• Ô chữ kí dành cho chủ thẻ
Mai Thị Đào Hòa 3 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Phân loại thẻ
Người ta có thể phân loại thẻ dựa trên các tiêu thức khác nhau. Sau đây là
việc phân loại thẻ dựa trên các tiêu thưc sau:
1.1.2.1 Theo đặc tính kỹ thuật
Dựa vào công nghệ sản xuất và đặc tính kỹ thuật, thẻ gồm có các loại sau:
• Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt của thẻ
được khác nổi toàn bộ các thông tin cần thiết về chủ thẻ cũng như tài
khoản. Ngày nay, loại thẻ này không còn được sử dụng vì tính chất thô
sơ, dễ bị làm giả, mà được sử dụng với những kỹ thuật mới như băng từ,
chíp.
• Thẻ băng từ (Magneic Strip): Là thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật từ
tính, những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên mặt băng từ ở
mặt sau thẻ. Thẻ này hiện nay đang được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên thẻ
có thể bị lợi dụng do những thông tin ghi trên thẻ có thể dùng thiết bị
riêng và máy tính đọc được.
• Thẻ thông minh (Smart Card): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật

vi xử lý tin học, trên thẻ có gắn một con chíp điện tử có cấu trức như một
máy tính hoàn hảo.Vì vậy thẻ thông minh còn gọi là thẻ Chíp. Đây là thế
hệ thẻ mới nhất, tân tiến nhất hiện nay, với độ an toàn, bảo mật cao. Tuy
nhiên giá thành của mỗi chiếc thẻ còn rất cao nên nó ít được sủ dụng ở
các nước đang phát triển.
Thẻ thông minh vừa có khả năng lưu trữ thông tin về chủ thẻ, vừa lưu
trữ được những số liệu về những giao dịch tại đơn vị chấp nhận thẻ. Tính
năng vượt trội này giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các
trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin
Mai Thị Đào Hòa 4 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của chủ thẻ và các thông tin khác liên quan tới thẻ được thực hiện ngay tại
đơn vị chấp nhận thẻ.
1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán
Dựa vào tính chất thanh toán, thẻ gồm có các loại sau:
• Thẻ ghi nợ (Debit Card) - thẻ loại A: Là loại thẻ mà chủ thẻ được chi tiêu
trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại ngân hàng
phát hành thẻ. Để sử dụng thẻ này, chủ thẻ phải có một tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng. Khi rút tiền tại ATM hay thanh toán tại các đơn vị chấp
nhận thẻ, giá trị của những giap dịch này lập tức được trừ vào số dư tài
khoản của chủ thẻ. Do đó, chủ thẻ không phải mở tài khoản đảm bảo
thanh toán thẻ mà sử dụng dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức
thấu chi mà ngân hàng cho phép.
Thẻ ghi nợ gồm 2 loại sau:
Thẻ on-line: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch ngay lập tức được
khấu trừ vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ.
Thẻ off-line: là loại thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch sau vài ngày
mới được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ.
• Thẻ trả trước ( Prepaid Card) - thẻ loại B: Là loại thẻ mới được phát triển
trên thế giới, khách hàng không phải làm các thủ tục phát hành thẻ nhu

làm giấy yêu cầu phát hành thẻ, mở tài khoản hoặc chứng minh tài chính,
mà chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng cấp cho một
tấm thẻ với mệnh giá tương đương. Đặc tính của loại thẻ này giống như
mọi thẻ bình thường khác, tuy nhiên chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong giới
hạn số tiền có trong thẻ và trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo
ngân hàng phát hành, tức là hạn mức của thẻ không có tính chất tuần
hoàn.
Mai Thị Đào Hòa 5 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Thẻ tín dụng (Credit Card) - thẻ loại C: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay, theo đó chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng
nhất định để chi tiêu tại những cơ sở chấp nhận thẻ. Hạn mức tín dụng do
ngân hàng phát hành đưa ra căn cứ vào uy tín và khả năng đảm bảo chi trả
của khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tình
hình thu nhập, tình hình chi tiêu, tài khoản đảm bảo, địa vị xã hội của
khách hàng…Đây là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
giúp cho người sử dụng có thể chi tiêu trước, trả tiền sau. Định kì, chủ thẻ
sẽ nhận được sao kê từ ngân hàng. Chủ thẻ chỉ phải thanh toán số tiền đã
chi tiêu mà không phải trả lãi. Tuy nhiên nếu thanh toán không đúng hạn,
chủ thẻ sẽ phải chịu lãi suất chậm trả và các khoản phí khác. Sau khi
thanh toán đủ số tiền phải trả, ngân hàng sẽ khôi phục hạn mức tín dụng
cho chủ thẻ. Điều này tạo nên tính tuần hoàn – đặc tính ưu việt của thẻ tín
dụng.
1.2 Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế trong ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái quát về thẻ TDQT
1.2.1.1 Khái niệm
Thẻ tín dụng quốc tế là thẻ tín dụng do các tổ chức thẻ quốc tế phát hành,
được thanh toán tại nhiều nước trên thế giới.
Thẻ tín dụng quốc tế cũng có những đặc điểm về cấu tạo giống như các loại
thẻ nói chung. Hiện nay một số loại thẻ tín dụng quốc tế có in kèm ảnh của chủ

thẻ nhằm tăng độ an toàn cho việc sử dụng. Ảnh của chủ thẻ có thể được in ở
mặt trước hoặc mặt sau của thẻ.
Mai Thị Đào Hòa 6 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.2 Lợi ích của việc sử dụng thẻ TDQT
Việc sử dụng thẻ TDQT trong thanh toán hiện nay không chỉ đơn giản phục
vụ cho lợi ích người sử dụng hay ngân hàng phát hành mà nó đã đem lại lợi ích
cho nhiều chủ thể khác cũng như toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.2.1 Đối với người sử dụng thẻ
Thanh toán bằng thẻ TDQT mang lại cho chủ thẻ nhiều lợi ích như sau:
 An toàn, tiện lợi, nhanh chóng trong thanh toán
Ngày nay, khi nhu cầu thanh toán của mỗi cá nhân, tổ chức ngày càng
tăng, việc mang tiền mặt bên mình gây ra nhiều bất tiện và nguy hiểm, nhất là
đối với những người phải đi công tác hoặc du lịch nước ngoài. Việc sử dụng thẻ
TDQT đã khắc phục được khó khăn này. Chủ thẻ có thể thanh toán tại bất kì nơi
nào mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch.
Ngoài ra, với quy trình và nghiệp vụ thanh toán thẻ do ngân hàng cung
ứng cho khách hàng, chủ thẻ có thể hoàn toàn yên tâm trước những nguy cơ bị
mất hay bị cướp thẻ. Trong những trường hợp này, nếu chủ thẻ chưa kịp thông
báo cho ngân hàng, tài khoản của chủ thẻ sẽ được bảo vệ nhờ số PIN, ảnh và
chữ kí trên thẻ…. Sau khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng, ngân hàng sẽ đình
chỉ việc sử dụng thẻ cũ và làm lại thẻ mới cho khách hàng. Điều này nói lên tính
an toàn hơn hẳn của thẻ so với tiền mặt hay séc.
Hơn nữa, các giao dịch của thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực
tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay từ điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán,
ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc tế. Việc ghi Nợ - Có cho các chủ thể
tham gia quy trình thanh toán được thực hiện một cách tự động chỉ trong vài
giây, do đó quá trình thanh toán thẻ diễn ra hết sức dễ dàng, nhanh chóng, thuận
tiện.
 Giúp người sử dụng chi tiêu một cách hợp lý

Mai Thị Đào Hòa 7 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi chi tiêu bằng tiền mặt, nhất là trong thời đại ngày nay, khi nhu cầu chi
tiêu là rất lớn,nhiều khi người tiêu dùng rất khó xác định là họ đã chi tiêu bao
nhiêu, trong túi họ còn bao nhiêu. Do đó người ta khó có thể chi tiêu hợp lý. Tuy
nhiên khi sử dụng thẻ, người ta luôn nắm được những con số này. Khi dùng thẻ
tín dụng, chủ thẻ chỉ được tiêu dùng trong hạn mức ngân hàng đã cấp, phù hợp
với thu nhập, tránh được tình trạng chi tiêu “ quá tay”. Mặt khác, nắm được số
dư tài khoản và số tiền đã chi tiêu sẽ giúp chủ thẻ quản lý tài chính của mình
chặt chẽ và có kế hoạch hơn.
 Chủ thẻ được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm
Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế đang ngày càng đa dạng hóa loại hình
phục vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa dụng cao nhất cho khách hàng. Ví dụ
như cung cấp dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thọai hoặc các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe…
1.2.1.2.2 Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ
 Tăng doanh thu từ bán hàng hóa, dịch vụ do thu hút được nhiều khách
hàng và các khách hàng hầu như các khách hàng có chi tiêu cao hơn.
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện
thanh toán công nghệ cao, nhanh chóng tiện lợi, làm tăng khả năng thu hút
khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh cho đơn vị. Không chỉ có vậy, những khách
hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng quốc tế hầu như là những người có mức chi
tiêu cao. Do đó doanh thu của đơn vị chấp nhận thẻ cũng sẽ tăng cao. Hơn nữa,
với việc chấp nhận thẻ TDQT, sự sang trọng và uy tín của cơ sở chấp nhận thẻ
sẽ tăng lên vì đây là một phuơng tiện thanh toán hiện đại dành cho những nguời
có thu nhập cao và ổn định. Ngày nay, ngành du lịch đang phát triển cũng kéo
theo việc sử dụng thể trở nên phổ biến. Chấp nhận thanh toán thẻ do vậy cũng
góp phần làm tăng đáng kể lượng khách hàng nói chung, khách hàng ngoại quốc
Mai Thị Đào Hòa 8 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và những người giàu có nói riêng. Mặt khác, việc triển khai máy thanh toán tại
các đơn vị chấp nhận thẻ đều do ngân hàng hỗ trợ toàn bộ chi phí về kĩ thuật
cũng như đào tạo nhân viên.
 Giảm chi phí lưu trữ, quản lý, kiểm đếm tiền mặt cho cơ sở chấp nhận
thẻ
Khi sử nhận thanh toán thẻ cho khách hàng, đơn vị chấp nhận thẻ chỉ cần vài
thao tác đơn giản đã có thể thu được tiền bán hàng hóa, dịch vụ mà không phải
kiểm đếm tiền mặt. Điều này giúp cho đơn vị giảm được một khối lượng công
việc đáng kể của một kế toán, tức là giảm bớt chi phí trả lương.
 Tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn
Khi giao dịch tiền mặt, việc kiểm đếm tiền, ghi chép sổ sách gây mất khá
nhiều thời gian. Trong khi đo nếu giao dịch bằng thẻ tín dụng quốc tế, hệ thống
thanh toán điện tử cùng các thiết bị đi kèm sẽ hoàn tất mọi quy trình thanh toán
chỉ trong vài giây. Ngoài ra, việc sử dụng tiền mặt nhiều khi đem lại rủi ro cho
người bán như kiểm đếm bị nhầm lẫn, nhận tiền giả, tiền không đủ điều kiện lưu
thông…, trong khi đó những rủi ro này hoàn toàn có thể tránh khỏi nếu khách
hàng thanh toán bằng thẻ. Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ còn giúp tránh
nguy cơ bị trộm, cướp tiền mặt hay séc tại đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
 Tăng vòng quay thu hồi vốn, tiền trong tài khoản được hưởng lãi
Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc cơ sở chấp
nhận thẻ nộp hóa đơn thanh thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của cơ
sở chấp nhận thẻ đuợc ghi Có ngay. Số tiền này có thể được sử dụng vào mục
đích quay vòng vốn ngay hoặc các mục đích khác. Trong khi đó, nếu dùng séc
sẽ phải mất một thời gian nhất định mới được thanh toán.
1.2.1.2.3 Đối với ngân hàng
 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Mai Thị Đào Hòa 9 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dịch vụ thẻ là một trong số những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, không
ngoài mục tiêu lợi nhuận. Khi phát hành và thanh toán thẻ TDQT, ngân hàng thu

được những khoản sau: phí từ chủ thẻ (phí phát hành, phí thường niên, phí chậm
thanh toán, phí rút tiền mặt, lãi suất cho vay hiện hành, lãi vượt hạn mức tín
dụng…) và phí từ cơ sở chấp nhận thẻ.
 Thu hút thêm nhiều khách hàng
Trước những tiện ích do thẻ mang lại, cũng như mức thu nhập hiện nay của
người dân, nhu cầu về sử dụng thẻ nói riêng, thẻ tín dụng quốc tế nói chung
ngày càng cao. Việc cung cấp dịch vụ thẻ TDQT sẽ giúp ngân hàng thu hút
nhiều khách hàng, mở rộng thị phần và nâng cao lợi nhuận.
 Hạn chế rủi ro cho ngân hàng
Chúng ta đều biết một trong những nguyên tắc để hạn chế rủi ro là “không
bỏ trứng vào một giỏ”, nghĩa là ngân hàng phải đa dạng hóa các loại hình dịch
vụ. Nếu như ngân hàng chỉ chú trọng vào một hoạt động, những khó khăn, thất
bại trong hoạt động đó có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của ngân hàng. Dịch vụ
thẻ góp phần làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng, hạn chế
được rủi ro trong kinh doanh.
 Mở rộng khả năng hoạt động của ngân hàng trên toàn cầu
Trở thành thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế giúp cho mỗi ngân hàng trở
nên bình đẳng về khả năng thanh toán với các ngân hàng, tổ chức khác. Đơn
giản vì nó đều có khả năng cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh
toán thông dụng, tiện ích trên toàn cầu. Hàng ngày, mỗi ngân hàng phải thanh
toán giao dịch bằng thẻ với rất nhiều ngân hàng trên thế giới. Nhờ các mối quan
hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng chỉ phải thực hiện duy nhất một giao
dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền cho cá khoản này. Việc phân
bổ các ngân hàng có liên quan sẽ do Visa thực hiện. Đây là lợi ích lớn thứ hai
Mai Thị Đào Hòa 10 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình hội nhập
quốc tế.
 Tăng sức mạnh thương hiệu cho ngân hàng
Cùng với khoản lợi nhuận không nhỏ thu được từ việc phát hành và thanh

toán thẻ, ngân hàng còn tạo dựng và mở rộng uy tín, danh tiếng của mình thông
qua kinh doanh loại hình dịch vụ này. Chất lượng dịch vụ thẻ càng cao thể hiện
trình độ kĩ thuật, công nghệ càng hiện đại, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng càng lớn. Đây là một trong những tiêu chí giúp khách hàng đánh giá về
ngân hàng trước khi bắt đầu bất cuứ một quan hệ làm ăn nào. Uy tín và danh
tiếng là một nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng
cũng như khả năng cạnh tranh trong tương lai.
1.2.1.2.4 Đối với xã hội
 Thanh toán bằng thẻ góp phần hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt,
giảm lượng cung tiền trong lưu thông.
 Tiết kiệm chi phí giao dịch
Do thanh toán bằng thẻ chủ yếu dựa trên mạng thanh toán điện tử và các
thiết bị kĩ thuật nên nó đã góp phần giảm bớt đáng kể chi phí giao dịch.
 Tăng GDP thông qua kích cầu
Do thẻ mang lại nhiều lợi ích, ngày càng nhiều người chi tiêu bằng thẻ. Thẻ
đã trở thành công cụ góp phần kích cầu của Chính phủ. Việc tăng cường khuyến
khích sử dụng thẻ cũng chính là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng, góp phần tăng
GDP.
 Tạo dựng nền văn minh thanh toán
Thanh toán bằng thẻ đại diện cho một phương thức thanh toán tân tiến, dựa
trên công nghệ hiện đại, giảm bớt sự thủ công xưa cũ. Hơn nữa, thẻ TDQT còn
Mai Thị Đào Hòa 11 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là một công cụ liên kết các ngân hàng, các tổ chức trong nước với các ngân
hàng, tổ chức quốc tế; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi giúp mỗi quốc gia thu
hút nhiều khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài…
1.2.1.3 Rủi ro trong việc sử dụng thẻ TDQT
Cũng như các lọai hình kinh doanh khác, dịch vụ thẻ cũng có rủi ro. Rủi ro
trong hoạt động thẻ là các tổn thất vật chất hoặc phi vật chất có liên quan tới
hoạt động kinh doanh thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là có thể là ngân hàng, chủ thẻ

hoặc đơn vị chấp nhận thẻ.
Căn cứ vào quy trình phát hành và thanh toán người ta chia rủi ro thành các
nhóm như sau:
1.2.1.3.1 Rủi ro trong phát hành thẻ
 Đơn phát hành thẻ với các thông tin giả mạo (Fraudulent Applications)
Khách hàng có thể cung cấp các thông tin giả mạo về bản thân, khả năng tài
chính, mức thu nhập… cho ngân hàng phát hành khi yêu cầu phát hành thẻ.
Điều đó có thể dẫn đến những tổn thất tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ
thẻ không đủ khả năng thanh toán các khoản tín dụng thẻ hoặc chủ thẻ cố tình
lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng.
 Thẻ giả (Counterfeit Card)
Thẻ giả là thẻ do các tổ chức hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin
có được từ viêc đánh cắp các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật, từ thẻ mất cắp,
thất lạc… Đây là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay.
Thẻ giả có một số hình thức phổ biến sau:
• Thẻ bị thay đổi thông tin trên thẻ: tội phạm dùng thẻ thật không còn
giá trị lưu hành để thay đổi một số thông tin dập nổi trên thẻ như
tên chủ thẻ, mã số thẻ, hạn sử dụng…
Mai Thị Đào Hòa 12 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Thẻ bị mã hóa lại băng từ: tội phạm chỉ mã hóa lại băng từ dựa trên
dữ liệu của thẻ thật, nhưng không có các thông tin dập nổi và
những đặc điểm bảo mật khác. Loại thẻ này thường được sử dụng
tại các đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng hoặc các máy bán hàng tự
động không được kiểm sóat chặt chẽ.
• Thẻ được làm giả hoàn toàn: Dựa trên các thông tin lấy được từ thẻ
thật, tội phạm làm ra một chiếc thẻ giả với đầy đủ các yếu tố cần
thiết. Loại thẻ giả này thường rất khó phát hiện.
 Thẻ mất cắp, thất lạc (lost – stolen card)
Chủ thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc thẻ và thẻ bị một người khác sử dụng trước

khi chủ thẻ kịp thông báo cho Ngân hàng phát hành để ngưng sử dụng hoặc thu
hồi thẻ.
Thẻ bị mất cắp, thất lạc cũng bị bọn tội phạm sử dụng để làm thẻ giả.
Cũng có trường hợp chủ thẻ không bị mất thẻ nhưng lại báo mất thẻ với
ngân hàng phát hành, sau đó vẫn cố tình sử dụng thẻ cũ.
 Chủ thẻ không nhận được thẻ đã phát hành (Never Received Issue)
Trong trường hợp chủ thẻ không trực tiếp tới ngân hàng phát hành nhận thẻ,
thẻ có thể bị đánh cắp trên đường bưu điện. Cũng có thể do chủ thẻ hoặc người
được ủy quyền lợi dụng sơ suất của cán bộ ngân hàng phát hành để không kí
nhận thẻ, sau đó vẫn sử dụng thẻ và khiếu nại ngân hàng phát hành về việc chưa
nhận và sử dụng thẻ.
 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Takeover)
Ngân hàng phát hành nhận đuợc yêu cầu thay đổi thông tin của chủ thẻ giả
mạo, đặc biệt là thay đổi địa chỉ. Nếu không thẩm định lại thông tin, ngân hàng
Mai Thị Đào Hòa 13 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát hành sẽ gửi thẻ tới địa chỉ giả mạo này, không đến tay chủ thẻ. Do đó, tài
khoản của chủ thẻ bị người khác lợi dụng.
 Rủi ro tín dụng
Đây là loại rủi ro thường gặp đối với thẻ tín dụng quốc tế, mà nguyên nhân
hoàn toàn từ phia khách hàng: chủ thẻ cố tình không thanh toán hoặc không có
khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.
1.2.1.3.2 Rủi ro trong thanh toán thẻ
 Đơn vị chấp nhận thẻ lừa đảo, giả mạo
Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp những thông tin không chính xác cho ngân
hàng trong qua trình đăng kí, mà ngân hàng không thẩm định lại. Sau đó, đơn vị
chấp nhận thẻ thực hiện các giao dịch giả mạo để lấy tiền của ngân hàng. Trong
trường hợp này, thông thường ngân hàng chịu những tổn thất khi không thu
được những khoản đã tạm ứng cho đơn vị chấp nhận thẻ.
 Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ

• CPP – Common Purchase Point: đơn vị chấp nhận thẻ lấy cắp dữ
liệu thẻ cho tội phạm sử dụng vào mục đích làm thẻ giả hoặc
thực hiện các giao dịch giả mạo.
• POC – Point Of Compromise: đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng
với chủ thẻ cố tình chấp nhận thanh toán thẻ giả mạo.
 Thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại, fax, internet
Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu đặt hàng qua
thư hoặc điện thoại,… cho chủ thẻ giả mạo lấy cắp thông tin của chủ thẻ thật.
Ngân hàng phải chịu tổn thất khi chủ thẻ thật từ chối thanh toán cho những giao
dịch giả mạo đó.
Mai Thị Đào Hòa 14 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Giao dịch thanh toán hơn một lần hoặc thông tin giao dịch trên hóa đơn
thanh toán thẻ bị sửa đổi
Chỉ một giao dịch được thực hiện nhưng nhân viên của đơn vị chấp nhận
thẻ cố tình in nhiều bộ hóa đơn thanh toán, giả mạo chữ ký của chủ thẻ và yêu
cầu ngân hàng thanh toán tạm ứng nhiều lần. Ngoài ra, nhân viên tại đơn vị chấp
nhận thẻ còn có thể sửa đổi số tiền giao dịch in trên hóa đơn, ghi tăng giá trị hóa
đơn để hưởng phần chênh lệch.
Đây là rủi ro về đạo đức xuất phát từ phía đơn vị chấp nhận thẻ
 Sao chép và tạo băng từ giả (Skimming)
Bọn tội phạm cài đặt các thiết bị đánh cắp thông tin trên băng từ của thẻ.
Các thiết bị này được đặt tại các máy thanh toán thẻ, máy rút tiền tự động hoặc
được lắp đặt riêng do nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với tội
phạm.
 Các đơn vị chấp nhận thẻ có tỷ lệ rủi ro cao ( High Risk Merchant )
Đây là các đơn vị chấp nhận thẻ kinh doanh những mặt hàng có tính thanh
khoản cao, ví dụ như vàng bạc đá quý…, là nơi tội phạm thường dùng thẻ giả
mạo để thanh toán, sau đó nhanh chóng bán những hàng hóa đó lấy tiền.
1.2.1.3.3 Rủi ro nghiệp vụ

Đây là loại rủi ro phát sinh tại chi nhánh phát hành, chi nhánh thanh toán,
ngân hàng và trung tâm thẻ trong việc xử lý các giao dịch, thực hiện quy trình
nghiệp vụ hàng ngày.
1.2.1.3.4 Rủi ro kỹ thuật
Đây là rủi ro xuất phát từ trục trặc kỹ thuật tại các hệ thống máy móc, trang
thiết bị, đường truyền thông tin… trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ.
Mai Thị Đào Hòa 15 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhất là với khối lượng giao dịch quá lớn như hiện nay, sự đe dọa của rủi ro này
càng lớn.
1.2.2 Nội dung dịch vụ thẻ TDQT trong NHTM
1.2.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ TDQT
1.2.2.1.1 Nguyên tắc phát hành thẻ TDQT
Khi phát hành thẻ TDQT cần phải căn cứ vàp những quy định hiện hành của
tổ chức thẻ quốc tế và luật pháp của nước sở tại. Đồng thời mỗi cơ quan quản lý
việc phát hành sẽ có những quy chế riêng đòi hỏi phải tuân thủ trong qua trình
phát hành. Cụ thể, thẻ TDQT được phát hành dựa trên cơ sở tín chấp, ký quỹ,
thế chấp, và dựa trên khả năng tài chính của khách hàng.
Ngân hàng thương mại muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thỏa mãn một
số yêu cầu như: có năng lực tài chính, đảm bảo hệ thống trang thiết bị đủ tiêu
chuẩn, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn, ….
Khi đã có đủ các điều kiện trên, ngân hàng thương mại mới được phép phát
hành thẻ theo quy trình chung như sau:
1.2.2.1.2 Quy trình phát hành
1. Nhận hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ TDQT từ khách hàng
Khi yêu cầu ngân hàng phát hành thẻ TDQT, khách hàng cần phải mang
theo giấy tờ tùy thân cân thiết và hoàn tất một số giấy tờ mà ngân hàng đề
nghị.
2. Ngân hàng thẩm định hồ sơ khách hàng
Ngân hàng cần phải thẩm định lại một số thồng tin về tình hình tài chính

hay thu nhập của khách hàng, số dư trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng, lịch sử tín dụng của khách hàng…. Dựa vào kết quả thẩm định,
ngân hàng sẽ quyết định có cấp thẻ TDQT cho khách hàng hay không
Mai Thị Đào Hòa 16 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu ngân hàng không đồng ý, hồ sơ của khách hàng bị loại bỏ, quy trình
nghiệp vụ kết thúc tại đây.
Nếu ngân hàng đồng ý, quy trình được tiếp tục ở bước 3.
3. Ngân hàng phân loại khách hàng để cấp thẻ
Căn cứ vào tài khoản đảm bảo/ký quỹ hoặc người bảo lãnh và khả năng
thanh toán của khách hàng, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng riêng cho
khách hàng.
Thông thường có 2 loại hạn mức tín dụng thể hiện qua 2 hạng thẻ như
sau:
• Thẻ vàng: thường cấp cho khách hàng loại một, tức là các quan
chức chính phủ, lãnh đạo các doanh nghiệp có quan hệ tốt với ngân
hàng, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức nước ngoài, các cá nhân có thu
nhập cao, ổn định.
• Thẻ chuẩn: thường cấp cho những khách hàng đại trà, có thu nhập
thấp hơn.
4. Trung tâm thẻ lập hồ sơ quản lý thẻ, chuyển cho chi nhánh quản lý thẻ.
5. Giao thẻ cho khách hàng:
Ngân hàng mã hóa các thông tin cá nhân của chủ thẻ trên dải băng từ, dập
nổi một số thông tin cần thiết, ấn định mã số cá nhân cho chủ thẻ (PIN)
sau đó giao thẻ cho khách hàng. Khách hàng nhận thẻ phải kí tên trên ô
chữ ký trên thẻ. Tất cả những thông tin về khách hàng đều được quản lý
chặt chẽ tại ngân hàng phát hành.
Quy trình phát hành thẻ có thể khái quát trong sơ đồ sau:
Mai Thị Đào Hòa 17 Ngân hàng 44A
(2),(3)

Chủ
thẻ
Ngân hàng
phát hành
thẻ
Trung
tâm
thẻ
(1)
(5)
(4)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng, khách hàng được gọi là chủ thẻ,
ngân hàng được gọi là ngân hàng phát hành. Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ
thẻ có quyền sử dụng thẻ để rút tiền tại các máy ATM hoặc thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ. Khi ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ, chủ thẻ có
quyền kiến nghị nếu có thắc mắc. Ngân hàng phát hành phải giải đáp những thắc
mắc của chủ thẻ, thanh toán tiền cho ngân hàng thanh toán, các đơn vị chấp
nhận thẻ.
Trong trường hợp khách hàng yêu cầu phát hành lại thẻ, ngân hàng cần kiểm tra
lại các chi tiết trong hồ sơ khách hàng.Việc in lại thẻ cũng giống như việc in thẻ
mới.
Trong trường hợp thẻ của khách hàng hết hạn sử dụng, ngân hàng phát hành sẽ
thông báo trước cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ yêu cầu được tiếp tục sử dụng thẻ,
ngân hàng sẽ phát hành lại thẻ. Nếu chủ thẻ không có ý kiến gì, việc sử dụng thẻ
sẽ mặc nhiên chấm dứt.
Sau khi kết thúc nghiệp vụ phát hành thẻ,ngân hàng phải tiến hành nghiệp vụ
thanh toán thẻ vì kể từ lúc này khách hàng sử dụng thẻ trong thanh toán hoặc rút
tiền mặt.
1.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ TDQT

Nghiệp vụ thanh toán thẻ nói chung gồm có các bước sau:
1. Chủ thẻ rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
2. Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, thực hiện giao dịch,
lập hóa đơn, giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho chủ thẻ.
Mai Thị Đào Hòa 18 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Đơn vị chấp nhận thẻ giao hóa đơn cho ngân hàng thanh toán.
4. Ngân hàng thanh toán ứng trước tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
5. Ngân hàng thanh toán truyền thông tin cho tổ chức thẻ quốc tế.
6. Tổ chức thẻ quốc tế ghi Có cho ngân hàng thanh toán sau khi nhận được
thông tin từ ngân hàng thanh toán.
7. Tổ chức thẻ quốc tế ghi Nợ cho ngân hàng phát hành.
8. Ngân hàng phát hành thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế.
9. Ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ.
10.Chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.
Quy trình thanh toán thẻ có thể khái quát trong sơ đồ sau:

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thẻ TDQT của
NHTM
Bất cứ một hành vi kinh tế nào cũng đều chịu ảnh hưởng của những nhân
tố chủ quan và khách quan. Hoạt động kinh doanh thẻ TDQT cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Những nhân tố chủ quan xuất phát từ chính những chủ thể
Mai Thị Đào Hòa 19 Ngân hàng 44A
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
ĐVCNT
Ngân hàng
thanh toán

Chủ thẻ
(1)
(2)
(9)
(10)
(8) (5)
(4)
(3)
(6)
(6)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ, những nhân tố khách quan là
những yếu tố liên quan đến môi trường kinh doanh. Cụ thể như sau:
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan
1.2.3.1.1 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành thẻ TDQT là ngân hàng thương mại được Ngân hàng
Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, là thành viên chính thức
của tổ chức thẻ quốc tế.
Trách nhiệm của ngân hàng phát hành:
 Thẩm định tính năng pháp lý và khả năng tài chính của khách hàng để
ra quyết định có cấp thẻ cho khách hàng hay không.
 Sau khi thẩm định, nếu khách hàng đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành
phát hành thẻ cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng cách
sử dụng thẻ cũng như những quy định cần tuân thủ khi dùng thẻ.
 Lập bảng sao kê từng kỳ, ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu
cầu thanh toán đối với thẻ tín dụng.
 Thanh toán ngay số tiền trên hóa đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến
khi ngân hàng này thực hiện đúng thủ tục do ngân hàng phát hành quy
định.
 Đăng ký các thẻ vào danh sách đen để báo cho các ngân hàng đại lý

và cơ sở tiếp nhận.
 Cung cấp các vật dụng dùng vào mục đích quảng cáo thẻ.
Ngoài ra ngân hàng còn có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là
một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc phát
hành thẻ TDQT.
Mai Thị Đào Hòa 20 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng phát hành nếu thực hiện tốt vai trò của mình, sẽ thúc đẩy sự gia
tăng khách hàng, mạng lưới chấp nhận thẻ. Ngược lại, nếu ngân hàng không
thực hiện đúng vai trò của mình, dịch vụ thẻ TDQT sẽ gặp thất bại.
1.2.3.1.2 Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán thẻ là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết
cảu tổ chức thẻ quốc tế, hoặc là các ngân hàng đại lý được ngân hàng phát hành
thẻ ủy quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị
chấp nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch do đơn vị chấp nhận thẻ xuất
trình. Một ngân hàng vừa có thể là ngân hàng phát hành, vừa có thể là ngân
hàng thanh toán.
Trách nhiệm của ngân hàng thanh toán:
 Trong phạm vi một ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh
toán, ngân hàng thanh toán phải trả tiền vào tài khoản của cơ sở chấp
nhận thẻ. Khi việc thanh toán đúng quy trình thì phải thanh toán ngay
với trung tâm phát hành thẻ.
 Cung cấp các máy móc thiết bị, các hóa đơn thanh toán và bảng kê
hóa đơn cùng các tài liệu liên quan.
Ngân hàng thanh toán là đơn vị có vai trò quan trọng trong khâu thanh toán,
tác động trực tiếp tới việc mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ. Do đó, ngân
hàng thanh toán thực hiện tốt vai trò của mình sẽ khuyến khích các đơn vị kinh
doanh tham gia mạng lưới chấp nhận thẻ của ngân hàng, góp phần mở rộng dịch
vụ. Ngược lại, nếu ngân hàng thanh toán không danh được sự tin tưởng của đơn

vị chấp nhận thẻ, quy mô mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ sẽ khó phát triển
được.
1.2.3.1.3 Chủ thẻ
Mai Thị Đào Hòa 21 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chủ thẻ TDQT là người có tên trên thẻ, đựợc ngân hàng phát hành cho phép
sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay cho tiền mặt theo hạn mức
được cấp, hoặc rút tiền tại các ATM hoặc các ngân hàng đại lý.
Chủ thẻ bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tài khoản thẻ là tài khoản
chung cho hai chủ thẻ. Tuy nhiên chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh
toán cho ngân hàng phát hành và chịu trách nhiệm về các khoản phát sinh. Giao
dịch của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng trong một hạn mức tín dụng mà
ngân hàng cấp cho chủ thẻ chính. Cuối hàng tháng, sao kê sẽ được gửi cho chủ
thẻ chính, ghi rõ tất cả những giao dịch mà chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ đã thực
hiện.
Trách nhiệm của chủ thẻ:
 Bảo quản thẻ, không được đưa cho người khác sử dụng, tránh bị lợi
dụng
 Sử dụng thẻ đúng mục đích quy định.
 Thanh toán các khoản phát sinh cho ngân hàng phát hành đúng theo
quy định.
 Báo ngay cho ngân hàng phát hành trong trường hợp thẻ bị mất hoặc
đánh cắp.
Chủ thẻ có vai trò quyết định trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
Lý do thật đơn giản: chủ thẻ hay khách hàng có quyền quyết định có nên phát
hành thẻ hay không. Nếu có, chủ thẻ sẽ có quyền quyết định sẽ chi tiêu như thế
nào. Do vậy, việc tạo những tác động tích cực tới chủ thẻ cũng như nâng cao
chất lượng dịch vụ là những yếu tố khiến chủ thẻ có những quyết định mang
tính hợp tác với ngân hàng.
1.2.3.1.4 Đơn vị chấp nhận thẻ

Mai Thị Đào Hòa 22 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị chấp nhận thẻ là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ
chấp nhận thẻ làm công cụ thanh toán. Máy thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp
nhận thẻ sẽ được ngân hàng hoặc các tổ chức thẻ quốc tế trang bị miễn phí.
Trách nhiệm của cơ sở chấp nhận thẻ:
 Chỉ chấp nhận thanh toán các loại thẻ do ngân hàng hay tổ chức thẻ
quốc tế quy định.
 Chỉ chấp nhận thanh toán những thẻ hợp lệ.
 Sau khi thực hiện giao dịch, đơn vị chấp nhận thẻ phải giao lại biên lai
thanh toán cho ngân hàng thanh toán để nhận tiền tạm ứng. Ngân hàng
sẽ không chịu trách nhiệm cho những rủi ro xảy ra nếu như biên lai
không được nộp đúng hạn.
 Ngoài ra, đơn vị chấp nhận thẻ phải trưng bày các logo của thẻ TDQT
được chấp nhận thanh toán.
Đơn vị chấp nhận thẻ là đơn vị trung gian thanh toán, quan hệ trực tiếp với
khách hàng, tác động tới tâm lý khách hàng. Một đơn vị chấp nhận thẻ an tàn,
tin cậy, phục vụ tốt sẽ khuyến khích khách hàng chi tiêu, góp phần nâng cao thu
nhập cho cả ngân hàng và đơn vị đó.
1.2.3.1.5 Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng, tham gia vào
quá trình phát hành và thanh toán thẻ TDQT. Các tổ chức thẻ quốc tế chỉ có
quan hệ trực tiếp với các ngân hàng thành viên. Nó có vai trò cung cấp một
mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, làm trung tâm
xử lý cấp phép, thông tin giao dịch thanh toán cho các ngân hàng thành viên. Do
vậy, tổ chức thẻ quốc tế có vai trò đi tiên phong, tổ chức việc cung cấp dịch vụ
thẻ trên khắp thế giới.
Mai Thị Đào Hòa 23 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.2 Nhân tố khách quan

Môi trường xã hội, pháp lý là nhân tố khách quan có tác động khá lớn tới
việc phát hành và thanh toán thẻ TDQT.
Môi trường xã hội là chiếc nôi tất cả các loại dịch vụ, trong đó có dịch vụ
thẻ TDQT. Nhu cầu sử dụng thẻ xuất phát từ xã hội, từ dân chúng. Những gì dân
chúng cần là những gì ngân hàng nên cung cấp. Nếu nhu người dân của một khu
vực không có nhu cầu sử dụng thẻ TDQT thì thị trường thẻ TDQT ở đó sẽ kém
phát triển. Ngược lại, nếu người dân nhận thức được những lợi ích từ việc sử
dụng thẻ TDQT và có thu nhập ổn định, người ta sẽ ưa thích sử dụng nó và thị
trường thẻ ở đó sẽ phát triển rất tốt. Mặt khác, nếu ngân hàng nắm được nhu cầu
thanh toán của người dân và có những chính sách phù hợp, ngân hàng đó sẽ
thành công trong việc chiếm lĩnh thị trường.
Khác với môi trường xã hội, môi tường pháp lý là hàng rào nghiêm ngặt để
bảo vệ cho các chủ thể tham gia vào quy trình phát hành và thanh toán thẻ. Môi
trường pháp lý chặt chẽ, đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển dịch
vụ của mình. Tuy nhiên, nếu việc quy định về phát hành và thanh toán không
được rõ ràng sẽ gây khó dễ cho cả phía cung cấp dịch vụ lẫn những người sử
dụng dịch vụ. Lúc đó, pháp luật không những không hoàn thành được nhiệm vụ
bảo vệ quyền lợi bình đẳng cho mỗi chủ thể mà còn gây khó khăn cho công tác
triển khai dịch vụ. Do vậy, môi trường pháp lý có vị trí khá quan trọng trong
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ TDQT. Để phát triển dịch vụ thẻ TDQT
đòi hỏi các nhà chức trách hoàn thiện môi trường pháp lý.
Tóm lại, dịch vụ thẻ tín dụng là một loại hình dịch vụ tiên tiến với nhiều lợi
ích. Do đó cần phải tìm hiểu sâu hơn, cụ thể hơn để có những phương hướng
phát triển đúng đắn.
Mai Thị Đào Hòa 24 Ngân hàng 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II
DỊCH VỤ THẺ TDQT TẠI NHNTVN
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNTVN)
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN

Ngày 01/04/1963 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNTVN) được
thành lập theo quyết định số 115/CP ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục
quản lý Ngoại hối ngân hàng trung ương (nay là Ngân hàng Nhà nước) hoạt
động dưới sự trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) với chức năng là ngân
hàng duy nhất phục vụ kinh tế đối ngoại và cho vay xuất nhập khẩu cho cả
nước.
Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng đã ra nghị định số 53/HĐBT quy định
rõ NHNN là cơ quan của HĐBT được tổ chức thành 2 cấp: NHNN là cấp quản
lý và các NH chuyên doanh trực thuộc gồm NHNTVN, Ngân hàng Công
thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.
Ngày 14/11/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành chỉ thị số 403/CT chuyển
NHNTVN theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của HĐBT thành Ngân
hàng thương mại quốc doanh lấy tên là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(NHNTVN) gọi tắt là Ngân hàng Ngoại thương (NHNT).Với 2 pháp lệnh ngân
hàng được ban hành, NHNT từ vai trò độc quyền về kinh doanh ngoại hối
chuyển vào môi trường tự do cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác bao
gồm cả các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh.
NHNT là 1 doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô
hình Tổng công ty 90,91.Tính đến cuối năm 2004, hệ thống của ngân hàng gồm:
Mai Thị Đào Hòa 25 Ngân hàng 44A

×