Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hạch tóan nghiệp vụ tiêu thụ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu - 1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.05 KB, 7 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với các nước trong khu vực, Việt Nam ngày
càng cố gắng hoà nhập vào thị trường. Thế giới và hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu đã đóng góp một vai trò không thể thiếu được, góp phần vào sự phát triển này.
Xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán với chức năng tổ chức lưu thông hàng
hoá giữa các nước và quốc tế, xuất nhập khẩu không phải là hành trình mua bán hoá
đơn lẻ mà cả hệ thống các quan hệ thương mại quốc tế có tổ chức. Do đó phát sinh ra
nhiều mối quan hệ phức tạp giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu, đòi hỏi giữa bên
nhập khẩu và bên xuất khẩu phải có những htoả thuận nhất định vè các phương tiện
như: phương thức giao hàng, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán, thời hạn
thanh toán .
Một trong những vấn đề nổi bật nhất trong quan hệ giữa người nhập khẩu và
người xuất khẩu là hạch toán các nghiệp vụ thanh toán trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu. Để giải quyết tốt vấn đề này và để nhằm ngày càng hoàn thiện hơn
công tác xuất nhập khẩu, từ đó có thể khuyến khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu là
một vấn đề khá quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước.
Nhạn thức được tầm quan trọng của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán trong
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả kihn
doanh của các doanh nghiệp, nên em đã chọn đề tài “Hạch toán nghiệp vụ thanh toán
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ”.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Kim Hoa đã giúp em hoàn thành bài
viết này.
PHẦN I
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
.
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản


của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển .
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là bộ phận của lĩnh vực lưu thông hàng
hoá là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn quốc. Trong điều kiện kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần ngày càng phát triển, và các quan hệ hợp tác quốc tế
ngày càng mở rộng làm cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát
triển. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tạo điều kiện mở rộngt hị trường cho nền
sản xuất trong nước, đồng thời bổ sung cho nhu cầu trong nước chưa sản xuất được
hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng đầy đủ chu cầu xã hội, đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới được thường xuyên và nghề và mọi địa phương trong xã hội.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn góp phần đưa tới sự xoá bỏ nhanh
chóng các chủ thể kinh doanh các sản phẩm lạc hậu không thể chấp nhận được, góp
phần hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu của Nhà nước và địa phương thông qua các đòi
hỏi hợp lý các chủ thể tham gia.
Đối tượng của hoạt động xuất nhập khẩu là những mặt hàng thuộc thế mạnh của
nền sản xuất trong nước như nguyên liệu, lâm sản, hải sản, khoáng sản, hàng cơ chế,
hàng gia công xuất khẩu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đối tượng của hoạt động nhập khẩu chủ yếu là vật tư, máy móc, trang thiết bị
phục vụ sản xuất. Ngoài ra còn có hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu trong
nước.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hành hoá có những đặc điểm sau:
+ Quá trình lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu trải qua hai giai đoạn mua và
hai giai đoạn bán hàng: giai đoạn mua và bán hàng xuất khẩu, giai đoạn mua và bán
hàng nhập khẩu. Vì vậy, thời gian giao lưu chuyển hàng hoá dài hơn thời gian lưu
chuyển hàng hoá nội thương.
+ Hàng hoá xuất nhập khẩu có thể tiến hành theo phương trực tiếp hoặc uỷ thác.
Xuất nhập khẩu thực tiếp là phương thức mà trong đó các đơn vị xuất khẩu trực tiếp
giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá. (hoặc giấy phép nhập
khẩu ) hàng hoá tiến hành uỷ thác cho các đơn vị khác có chức năng xuất, nhập khẩu
tiến hành xuất, nhập khẩu hộ hàng hoá của mình và phải trả cho các đơn vị này một

khoản tiền thù lao gọi là hoa hồng uỷ thác.
+ Việc giao, nhận hàng và thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào
những điều khoản ký kết trong hợp đồng và phù hợp với các điều kiện thanh toán quốc
tế trong ngoại thương (như điều kiện về tiền tệ, điều kiện về địa điểm, điều kiện về
thời gian và điều kiện về phương thức thanh toán).
+ Việc giao nhận hàng hoá giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu có thể
tiến hành trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị trung gian (đơn vị vận tải) và theo địa
điểm quy định trong hợp đồng. Trường hợp xuất, nhập khẩu theo điều kiện FOB, CIF
thì quá trình giao nhận hàng được coi là hoàn tất khi bên mua nhận được bằng chứng
của việc giao hàng, đó là chứng từ vận tải.
2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
a. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tạo nguồn vốn để phuch vụ công nghiệp hoá đất
nước :
- Công nghiệp hoá đất nước trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn lớn
để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
- Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn thu hút như:
+ Đầu tư nước ngoài .
+ Vay nợ, viện trợ.
+ Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ .
- Các nguồn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, tuy rất quan trọng nhưng rồi
cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn vốn rất quan trọng để nhập khẩu,
công nghiệp hoá đất nước là xuất khẩu, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng
của nhập khẩu.
b. Xuất, nhập khẩu góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển .
- Xuất, nhập khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuân
lợi. Chẳng hạn như khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc
phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay nhuộm,
- Xuất, nhập khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản

xuất phát triển ổn định.
- Xuất, nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Xuất, nhập khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này cho thấy xuất nhập khẩu là phương tiện
quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đại hoá nền kinh tế đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới. - Thông qua xuất,
nhập khẩu nước ta còn tham gia vào cạnh tranh trên thị trường Thế giới về giá cả, chất
lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ
câud tổ chức luôn thích nghi với thị trường.
- Xuất, khẩu còn đòi hỏi các Doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
c. Xuất, nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta:
Chúng ta thấy rõ xuất, nhập khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động
qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất, nhập khẩu là một trong những hoạt động của kinh tế
đối ngoại. Có thể nói hoạt động xuất, nhập khẩu có sớm hơn các hoạt động các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng
hạn như: Xuất nhập khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế
Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại trên lại tạo điều kiện , tiền đề cho việc
mở rộng xuất nhập khẩu.
d. Xuất, nhập khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân:
- Tác động của xuất, nhập khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết
hoạt động xuất nhập khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu
nhập không thấp.
- Xuất nhập khẩu phục vụ và đáp ứng ngày một phong phú nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân.
II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG:

1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thương (hợp đồng nhập khẩu):
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
a. Khái niệm: Hợp đồng xuất nhập khẩu về bản chất là hợp đồng mua bán quốc tế, là
sự thoả thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau. Trong đó quy định bên bán
phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao những chứng từ liên quan đến hàng hoá, bên
mua phải có nghĩa vụ thanh toán tioền hàng và nhận hàng.
b. Đặc điểm:
So với hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng xuất nhập khẩu có ba đặc điểm
sau:
- Đặc điểm thứ nhất: Chủ thể của hợp đồng - người mua, người bán - có cơ sở
kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau.
- Đặc điểm thứ hai: Đồng tiền thanh toán có thể là một ngoại tệ nào đó mà cả
hai bên cùng đồng ý.
- Đặc điểm thứ ba: Hành hoá - đối tượng mua bán của hợp đồng chuyển ra khỏi
đất nước của người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2. Hình thức và bố cục của hợp đồng xuất nhập khẩu:
a. Hình thức :
Theo công ước Vienne 1980 cho phép tất cả các nước thành viên sử dụng tất cả các
hình thức sau:
+ Hình thức văn bản
+ Hình thức miệng
- Các nước XHCN quy định: Hợp đồng phải dược ký kết dưới hình thức văn bản.
- Ở nước ta, hình thức văn bản của hợp đồng là hình thức bắt buộc đối với tất cả các
đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ với nước ngoài (Điều 81 - 4 Luật thương
mại Việt Nam)
b. Bố cục chung của một văn bản hợp đồng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Phần mở đầu gồm:
- Quốc hiệu
- Tên hợp đồng, số hiệu hợp đồng

- Thời gian - địa điểm ký kết hợp đồng
* Những thông tin về chủ thể hợp đồng
- Tên
- Địa chỉ
- Các số máy Fax, Talex, điện thoại
- Người đại diện ký kết.
* Phần nói chung của văn bản hợp đồng kinh tế, thường gồm ba cụm điều khoản :
- Những điều khoản chủ yếu
- Những điều khoản thường lệ
- Những điều khoản tuỳ nghi
* Phần ký kết hợp đồng
3. Nội dung các điều khoản của một hợp đồng mua bán ngoại thương:
3.1. Nhóm điều khoản về hàng hoá:
a. Điều kiện tên hàng: (Commodiffy)
Điều khoản này phải xác định được tên gọi của hàng hoá cần mua bán một cách chính
xác và ngắn gọn. Để làm được điều này người ta thường dùng các biện pháp sau:
- Ghi tên hàng bao gồm têh thông thường, tên thương mại, tên khoa học.
- Ghi tên kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó
- Ghi tên hàng kèm với tên của nhà sản xuất ra nó
- Ghi tên hàng kèm với công dụng của nó.
b. Điều kiện về chất lượng hàng hoá: (Quality)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×