Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Xây dựng Dịch vụ - 2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.85 KB, 7 trang )

- Thủ tục thanh toán chuyển vốn chậm làm cho vòng quay vốn lưu động chậm
cho nên nó ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình chậm, không đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng.
- Giá của nguyên liệu, vật liệu ngày một biến động ( như: sắt, thép ),
không ổn định làm cho công tác thanh toán quyết toán của công trình chậm dẫn đến
thu hồi vốn chậm.
C. Phương hướng phát triển:
Thực hiện chính sách đổi mới của chính phủ Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ
(Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng) đang tiến hành
cổ phần hoá, tích cực thu hồi vốn đang có kế hoạch đầu tư thêm nhiều khu công
nghiệp và mở rộng thêm một số Xí nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động
có việc làm, cũng như sự phát triển của Công ty ngày một vững mạnh xứng đáng
với sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành và Bộ giáo dục Đào tạo.

1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Xây dựng
và dịch vụ:
1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
- Tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp tập trung ở hai mảng hoạt động chính là Xây
dựng và Dịch vụ trong đó mảng hoạt động xây lắp được coi là hoạt động chủ đạo có
tính quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Ngay từ khi mới thành lập, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhân lực, về
thiết bị máy móc và nhất là đối với lĩnh vực tìm kiếm việc làm nhưng Xí nghiệp đã
cố gắng biết vươn lên, đoàn kết, nhất trí một lòng cùng nhau thi đua lao động để có
được kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý:
- Giám Đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện cho Xí nghiệp trong việc
tiếp nhận các nguồn lực của Nhà Nước do Giám Đốc Công ty giao để quản lý, điều
hành các hoạt động và chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về bảo toàn và phát triển
vốn và là người chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thuộc đơn vị


+ Phòng hành chính kế toán
- Tham mưu cho Giám Đốc Xây dựng hệ thống tổ chức, hành chính tổng hợp
toàn Xí nghiệp thành một nguồn máy quản lý thống nhất trong hoạt động, tổ chức
việc tuyển dụng và đề xuất tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp cán bộ công nhân viên hợp
lý, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động nhằm bảo tồn quyền lợi
gắn liền với nghĩa vụ của người lao động.
- Tham mưu cho Giám Đốc Xí nghiệp nề nếp kế hoạch tài chính kế toán
thống kê của Xí nghiệp sao cho gọn nhẹ, khoa học và lành mạnh. Phản ánh tình
hình sản xuất kinh doanh trên cơ sở ghi chép cập nhập đầy đủ chính xác số liệu,
quản lý toàn bộ tài sản tiền vốn của Xí nghiệp theo đúng chế độ hạch toán, kế toán
thống kê hiện hành và theo qui định quản lý công tác tài chính và hạch toán kế toán
của Công ty
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Xây dựng kế hoạch cung cấp, điều phối, quản lý, sử dụng vật tư cho các
công trình.
- Phòng kỹ thuật thi công: Quản lý toàn bộ hoạt động Xây dựng và hồ sơ
có liên quan, trực tiếp chỉ đạo kiểm tra giám sát công tác thi công của các tổ, đội
xây dựng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Xí nghiệp về kỹ thuật, mỹ thuật và tiến
độ thi công của công trình.
- Xưởng gạch hoa: Xưởng gạch hoa trực thuộc phòng hành chính kế toán
quản lý có nhiệm vụ sản xuất gạch hoa để cung cấp chủ yếu cho các công trình Xí
nghiệp đảm nhận vào một phần nhỏ phục vụ cho các công trình của các đội thuộc
Công ty quản lý.
- Quầy hàng: Có chức năng cung cấp một số vật tư cho các công trình của
Xí nghiệp.
- Các tổ đội thuộc Xí nghiệp: Đây là những tổ, đội trực thuộc tham gia
những hạng mục công trình mà Xí nghiệp đảm nhận.
Chịu sự chỉ đạo của phòng hành chính kế toán về công tác tài chính
- Hiện nay Xí nghiệp có 21 tổ, đội thi công, trong đó gồm có:
+ 2 tổ điện, nước

+ 2 tổ cơ khí
+ 4 tổ mộc
+ 13 tổ nề
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dich vụ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thể
hiện theo sơ đồ sau:
- Trưởng phòng hành chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Giám Đốc việc tổ chức và thực thi công tác kế toán, lên kế hoạch, kiểm tra thực
hiện các công việc liên quan công tác kinh tế của Xí nghiệp.
- Kế toán nguyên vật liệu xây dựng, chi phí công trình: Thực hiện kiểm
tra, đối chiếu, lên bảng kê thanh toán vật tư cho các khách hàng, các nhà cung cấp
nguyên vật liệu cho Xí nghiệp điều chuyển cung cấp vật tư sử dụng tại công trình.
- Thực hiện lên bảng kê chi phí vật tư, nhân công các công trình, kết hợp
với các bộ phận khác liên quan kiểm tra tình hình sử dụng vật tư, vật liêu tại công
trình.
- Kế toán tổng hợp, theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ tổ chức, phản ảnh một
cách chính xác tình hình công nợ của Xí nghiệp, các khoản nợ phải thu, phải trả,
khó đòi, các khoản điều chuyển vốn giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc qua đó
báo cáo lãnh đạo có kế hoạch thực hiện một cách có hiệu quả.
- Kế toán tiền mặt, ngân hàng, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Thực
hiện ghi chép phản ánh một cách chính xác, đầy đủ tình hình tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, theo trình tự phát sinh nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc các điều khoản qui
định trong hệ thống kế toán và quan hệ ngân hàng.
- Theo dõi tình hình công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Tại Xí nghiệp,
theo dõi nguyên vật liệu nhập sản xuất gạch hoa, cuối tháng tập hợp đối chiếu với tổ
trưởng phân xưởng sản xuất gạch hoa.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Thủ quỹ: Trên cơ sở các chứng từ, hoá đơn có giá trị, chịu trách nhiệm
chi quỹ, thu quỹ và bảo toàn quỹ. Hàng tháng phải kiểm quỹ, đối chiếu với kế toán

tiền mặt tránh tình trạng mất mát, hao hụt.
1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng:
- Xuất phát từ đặc điểm qui mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý tài
chính, đội ngũ kế toán Xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
1.3.3 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
- Tài khoản kế toán không sử dụng: TK 121, 128, 129, 139, 159, 161, 212,
213(2), 213(3), 213(4), 214(2), 221, 222, 228, 229, 242, 244, 315, 342, 343, 344,
415, 441, 451, 461, 466, 511(4), 515, 521, 611, 631.
- Tài khoản mở riêng của Công ty: Tài khoản cấp 2: Những tài khoản liên quan
đến giá thành:
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 155: Thành phẩm
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
- 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- 6272: Chi phí vật liệu
- 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6278: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 641: Chi phí bán hàng

- 6411: Chi phí nhân viên
- 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6415: Chi phí bảo hành
- 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6418: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6425: Thuế, phí và lệ phí
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- 6426: Chi phí dự phòng
- 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6428: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanH
PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
(Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng)
2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà
trường Đà Nẵng):
2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
a. Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các chi phí khác doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong thời kỳ.
b. Khái niệm về giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật hoá và các chi phí khác tính cho khối

lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ hay nói cách khác giá thành
sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ.
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất (một kỳ
nhất định) còn giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí kết tinh trong một khối lượng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×