Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP Giày Bình Định.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.29 KB, 35 trang )

Đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập,
cạnh tranh gay gắt với nhau trong một sân chơi bình đẳng. Do đó, để có thể tồn tại và
phát triển địi hỏi các doanh nghiệp khơng chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách
có hiệu quả. Có như vậy, doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm được
chỗ đứng vững vàng trên thị trường.
Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu
quả hay khơng đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của tồn doanh
nghiệp. Do đó vấn đề về sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong một doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đề
tài đi sâu vào việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của CTCP Giày Bình Định
trong thời gian gần đây để thấy được thực trạng sử dụng vốn lưu động, thấy được các
điểm mạnh và các điểm cịn tồn tại của Cơng ty. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty, qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty .
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và dựa trên những yêu cầu của
thực tế, Nhóm 5 đã chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP
Giày Bình Định

’’

để làm đề tài nghiên cứu cho mình.

Nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
-

Phần 1: Khái quát chung về CTCP Giày Bình Định



-

Phần 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại CTCP Giày Bình Định

-

Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại
CTCP Giày Bình Định .

 Nhóm 5

1


Đề tài nghiên cứu
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong cơ góp ý để chúng em hồn thiện tốt hơn đề tài của mình. Chúng em xin chân
thành cảm ơn !
Quy Nhơn ngày 30 tháng 10 năm 2010
Nhóm thực hiện
Nhóm 5

DANH SÁCH NHĨM 5
-----------1) Nguyễn Văn Tha
2) Nguyễn Thị Thuý Diễm
3) Trần Thị Thu Hiền
4) Ngô Thị Van Ka
5) Nguyễn Thị Thanh My
6) Lê Thị Kim Oanh

7) Phan Thị Diệu Thi
8) Trần Thị Thuỷ Tiên
9) Lê Thị Xuyến
10) Nguyễn Thị Như Tưởng
 Nhóm 5

2


Đề tài nghiên cứu

PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY BÌNH ĐỊNH
1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Giày Bình Định
- Tên giao dịch: Binhdinh Footwear Company (BDFC)
- Địa chỉ: 40 Tháp Đơi – Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Việt Nam
- Điện thoại: 84 563941071 / 84 56 3941065
- Fax: 84 56 3841292
- Email: ,
- Website: www.bdfc.com.vn
Văn phịng đại diện:131/17/9 Nguyễn Cửu Đàm, phường Tân Sơn Nhì, quận
Tân Phú, Tp. HCM (tel/fax: 84 8 62673346)
1.1.2. Quy mô hiện tại của cơng ty
Cơng ty có hai nhà máy:
Nhà máy 1: với diện tích 6000m2 đóng tại 40 Tháp Đơi, Quy Nhơn được bố trí hai
phân xưởng May, một phân xưởng gò giày nữ với hai mặt bằng trên dưới 500m2 /xưởng
và một kho bán thành phẩm, một kho nguyên vật liệu phục vụ may mũ giày dép và khu

văn phịng với đầy đủ máy móc, thiết bị chun dùng.
Nhà máy 2: với diện tích 25000m2 đóng tại Khu Cơng nghiệp Phú Tài được bố trí
năm phân xưởng sản xuất là: chuẩn bị I, chuẩn bị II, mài, gò dép, gị giày vải với diện
tích hơn 500m2 /xưởng. Kho trung tâm có diện tích hơn 1000m2 và hệ thống kho liên
xưởng gò dép, gò giày vải và khu văn phòng quản lý, sản xuất mẫu, bộ phận phục vụ sản
xuất cũng được đầu tư máy móc thiết bị đầy đủ, đáp ứng nhu cầu sản xuất.

 Nhóm 5

3


Đề tài nghiên cứu
Với tổng số lao động là 1400 người, có đội ngũ quản lý với trình độ cao và giàu
kinh nghiệm, với tổng số vốn kinh doanh gần 80 tỷ đồng. Có thể nói Cơng ty Cổ phần
Giày Bình Định là một Cơng ty hoạt động với quy mơ lớn.
1.1.3. Kết quả kinh doanh của cơng ty, đóng góp vào ngân sách của cơng ty qua
các năm
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh và đóng góp vào Ngân sách Nhà nước
( ĐVT:
đồng )
Chỉ tiêu
DTT về BH và cung cấp

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009


DV
DT từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Đóng góp vào NSNN

78.383.923.588
59.110.966
126.927.859
2.962.461.544

170.888.076.636
1.215.867.691
266.611.101
4.470.923.250

(thuế)
Lợi nhuận sau thuế

592.496.309
2.369.945.235

894.184.650
2.278.515.750
3.576.738.600
9.114.063.004
( Nguồn: Phịng Kế tốn – Tài vụ )

177.557.043.516
814.820.602

1.256.006.885
11.392.578.754

1.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
* Loại hình kinh doanh
Loại hình kinh doanh là các sản phẩm chủ yếu mà Cơng ty đang kinh doanh. Loại
hình kinh doanh chính của Cơng ty là sản xuất sản phẩm.
* Các loại hàng hóa mà cơng ty đang kinh doanh
Cơng ty sản xuất các mặt hàng chủ yếu là giày dép xuất khẩu thông qua các hợp đồng hoặc
đơn đặt hàng của các khách hàng trên thị trường mà chủ yếu là thị trường EU. Ngồi ra, Cơng ty
cịn sản xuất các mặt hàng như giày, dép, sản phẩm cao su các loại…phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước.

SẢN PHẨM CHÍNH
NĂNG LỰC SẢN XUẤT THÁNG
EVA sandals & Dép bấc
50 000 đôi
Dép đi trong nhà
100 000 đôi
Giày vải
200 000 đôi
Bảng 1.2: Mặt hàng chủ yếu và năng lực sản xuất của Cơng ty
 Nhóm 5

4


Đề tài nghiên cứu

1.1.5. Vốn kinh doanh của công ty

Nguồn vốn của Công ty trong những năm gần đây không ngừng tăng lên.
Bên cạnh việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu, Cơng ty cịn tập trung huy động từ các
nguồn bên ngoài. Việc tăng nguồn vốn chủ yếu là để đầu tư vao tài sản ngắn hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn quỹ qua các năm cho thấy hoạt động kinh
doanh hàng năm của Công ty đã bảo tồn được vốn và có phần phát triển. Tất cả được thể
hiện thơng qua bảng dưới đây:
Bảng 1.3: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Năm 2007
Giá trị

Năm 2008
Giá trị

ĐVT: Đồng
Năm 2009
Giá trị

38.123.317.730
2.947.765.587

59.241.918.444
3.080.122.004

63.160.850.503
18.812.179.913

NH
IV. Hàng tồn kho
V. TSNH khác
B - TSDH

I. Các khoản phải thu DH
II. TSCĐ
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư

22.401.325.899
11.070.537.587
1.703.688.657
12.742.680.353

37.329.889.132
17.177.569.351
1.654.337.957
11.747.029.944

31.094.699.879
11.602.992.898
1.650.977.813
13.857.235.827

12.682.680.353

11.707.029.944

13.827.235.827

TCDH
V. TSDH khác
TỔNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN

A - NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ

60.000.000

40.000.000

30.000.000

50.865.998.083

70.988.948.388

77.018.086.330

32.642.074.649
31.443.643.738
1.198.430.911
18.223.923.434
18.048.228.407
175.695.027

51.594.569.191
50.513.904.150
1.080.665.041
19.394.379.197

18.812.008.380
582.370.817

47.473.793.150
44.949.086.730
2.524.706.420
29.544.293.190
27.522.894.362
2.021.398.818

Chỉ tiêu
TÀI SẢN
A - TSNH
I. Tiền
II. Các khoản ĐTNH
III. Các khoản phải thu

 Nhóm 5

5


Đề tài nghiên cứu
khác
TỔNG NGUỒN VỐN

50.865.998.083

70.988.948.388


77.018.086.330

PHẦN 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CTCP GIÀY BÌNH ĐỊNH
2.1. Tổng quan về vốn lưu động:
2.1.1. Khái niệm vốn lưu động:
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động như: tiền mặt, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác có khả
năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm mà doanh nghiệp đã đầu tư vào sản xuất
kinh doanh.
2.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động:
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của vốn lưu động luôn
chịu sự chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động. Cũng giống như tài sản lưu động, vốn
lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Trong quá
trình vận động ấy, vốn lưu động thể hiện hai đặc điểm chủ yếu là:
 Nhóm 5

6


Đề tài nghiên cứu
- Thứ nhất: Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mịn hồn tồn trong q trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị
sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
- Thứ hai: Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng
hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
2.1.3 / Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:

2.1.3.1. Kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trong tổng số vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, là điều kiện cần thiết
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục. Do đó việc
tổ chức một cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa rất to lớn đối với doanh nghiệp, là cơ
sở cho việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả, là nền tảng cho sự phát triển lớn mạnh của
mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả, điều này đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp phân bổ nguồn vốn lưu động ở các khâu: mua sắm dự trữ vật tư,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. Chính việc phân bổ hợp lý này đã đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn từ loại này sang loại khác, từ hình thái này sang hình thái
khác, góp phần rút ngắn vòng quay vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp, do đặc điểm kinh doanh khác nhau nên kết cấu vốn lưu động
cũng khác nhau. Vì vậy, việc phân tích kết cấu vốn lưu động là cần thiết, nhằm giúp
chúng ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm
trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng
thời tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể, từng

 Nhóm 5

7


Đề tài nghiên cứu
doanh nghiệp cụ thể, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
Các doanh nghiệp khác nhau có nhu cầu vốn lưu động và kết cấu vốn lưu động khác
nhau. Nhu cầu vốn lưu động, khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn lưu động chịu ảnh

hưởng của nhiều yếu tố như: qui mơ, uy tín và mối quan hệ trong quá trình kinh doanh,
đặc điểm của từng ngành và tình hình kinh tế trong từng giai đoạn… Nhưng nhìn chung,
kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp chủ yếu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được
cung cấp mỗi lần giao hàng.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình
độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành hợp đồng thanh toán giữa các
doanh nghiệp với nhau.
Kết cấu vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp đều chịu tác động của ba nhóm nhân
tố trên. Trong từng giai đoạn, tùy thuộc vào khả năng và điều kiện của mình, mỗi doanh
nghiệp sẽ lựa chọn cho mình kết cấu hợp lý nhất, đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
2.2.1. Ý nghĩa của hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ:
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn vận động không ngừng. Trong quá trình vận
động ấy, vốn lưu động tham gia vào các giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh, ở
mỗi giai đoạn khác nhau vốn lưu động cũng có sự ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả sản
 Nhóm 5

8


Đề tài nghiên cứu
xuất kinh doanh của giai đoạn đó. Như vậy có thể khẳng định vốn lưu động có vai trò rất
quan trọng đối với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh và là nhân tố tác động trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của tồn doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng

vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp các nhà quản lý đánh giá
được tình hình sử dụng vốn, nghiên cứu những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp khắc
phục những nhân tố ảnh hưởng xấu, phát huy những nhân tố thuận lợi nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Phân tích tình hình kinh doanh của CTCP Giày Bình Định trong những
năm gần đây:
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của Cơng ty ngày càng ổn định và
phát triển. Ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh qua một số chỉ tiêu sau:
Quy mô vốn kinh doanh của Công ty ngày càng tăng. Năm 2007 vốn kinh doanh của
Công ty đạt 50.865.998.083 đồng. Năm 2008 vốn kinh doanh của Công ty là
70.988.948.388 đồng tăng 39.56%. Đến 2009 vốn kinh doanh đã lên đến 77.018.086.330
đồng tăng 8.49% so với 2008. Như vậy ta có thể thấy trong những năm gần đây để đáp
ứng yêu cầu sản xuất Công ty đã tiến hành tăng quy mô vốn kinh doanh.
Lực lượng lao động của Công ty trong những năm gần đây luôn giữ ở mức ổn định
khoảng từ 1000 đến 1200 lao động. Nhờ việc duy trì lực lượng lao động ổn định, kết hợp
với việc nâng cao tay nghề cho công nhân, nên trong những năm gần đây sản phẩm của
Cơng ty làm ra ln có chất lượng tốt, ổn định, điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt
động bán hàng ngày càng thuận lợi, mang về doanh thu và lợi nhuận sau thuế ngày càng
tăng.
Tổng doanh thu của Công ty trong những năm gần đây không ngừng tăng lên. Năm
2007 tổng doanh thu của Công ty đạt 78.383.923.588 đồng. Nhưng đến năm 2008 tổng
doanh thu của Công ty đã đạt 171.490.203.936 đồng tăng 118,01 % so với 2007. Năm
2009 doanh thu của Công ty lên đến 177.799.220.751 đồng, tăng 3,90 % so với năm
2008. Doanh thu ngày càng tăng lên là điều kiện cần thiết để thu về nhiều lợi nhuận hơn.
Năm 2007 lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ đạt 2.369.945.235 đồng. Năm 2008 lợi
 Nhóm 5

9



Đề tài nghiên cứu
nhuận sau thuế đạt 3.576.738.600 đồng, tăng 50,92 % so với năm 2007. Đến năm 2009
thì lợi nhuận thu về tăng đột biến đạt 9.114.063.004 đồng, tăng 154,81 % so với năm
2008.Ta có thể thống kê hiệu quả kinh doanh của Công ty qua bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng thống kê hiệu quả kinh doanh
2008 so với 2007

2009 so với 2008

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

DTT về BH và cung cấp
DV

78,383,923,588

170,888,076,636

177,557,043,516

92,504,153,048


118.01%

6,668,966,880

3.90%

DT từ hoạt động tài chính

59,110,966

1,215,867,691

814,820,602

1,156,756,725

1956.92%

-401,047,089

-32.98%

126,927,859

266,611,101

1,256,006,885

139,683,242


110.05%

989,395,784

371.10%

2,962,461,544

4,470,923,250

11,392,578,754

1,508,461,706

50.92%

6,921,655,504

154.81%

592,496,309

894,184,650

2,278,515,750

301,688,341

50.92%


1,384,331,100

154.81%

2,369,945,235

3,576,738,600

9,114,063,004

1,206,793,365

50.92%

5,537,324,404

154.81%

Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Đóng góp vào NSNN
(thuế)
Lợi nhuận sau thuế

Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu qua các năm.
Tỷ đồng
180
160
140
120

100
80
60
40
20
0
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế qua các năm

 Nhóm 5

10


Đề tài nghiên cứu

Tỷ đồng
10
9
8
7
6
5
4
3

2
1
0
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Trong những năm gần đây, hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của Cơng ty có
nhiều sự biến động.

Bảng 2.2: Hiệu suất sử dụng Tổng Tài Sản qua các

năm
Năm
HS sử dụng Tổng TS

Năm 2007
1.54

Năm 2008
2.41

Biểu đồ 2.3: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

 Nhóm 5

11


Năm 2009
2.31


Đề tài nghiên cứu

3.00

2.50

2.41

2.31

2.00

1.50

1.54

Series1

1.00

0.50

0.00
Năm 2007

Năm 2008


Năm 2009

Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy sự biến động của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài
sản. Năm 2007 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra 1,54 đồng doanh thu thuần. Năm
2008 chỉ số này lại tăng lên, cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra 2,41 đồng doanh thu
thuần, nhưng đến 2009 thì 1 đồng vốn tạo ra được 2,31 đồng doanh thu thuần. Điều này
chứng tỏ hoạt động quản lý nguồn vốn của Công ty ổn định.
Năm 2007 tỷ số doanh lợi doanh thu của Công ty đạt 3 % tức là cứ 100 đồng doanh
thu thuần thì mang lại 3 đồng lợi nhuận. Năm 2007, doanh lợi doanh thu của Công ty là
2% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang lại 2 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm
2009 thì chỉ số này đạt 5 %, điều này cho thấy sức sinh lợi trên mỗi đồng doanh thu thuần
đã có sự tăng lên đột biến.
Biểu đồ 2.4: Tỷ số doanh lợi doanh thu qua các năm

 Nhóm 5

12


Đề tài nghiên cứu

0.06

0.05

0.05

0.04


0.03

0.03

0.02

0.02

0.01

0.00
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Qua những phân tích trên ta có thể thấy được tình hình kinh doanh của Cơng ty ngày
càng hiệu quả hơn.
2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CƠNG TY
2.3.1. Phân tích kết cấu vốn lưu động của Cơng ty:
2.3.1.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn lưu động của công ty:
Kết cấu vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Một kết cấu vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động hiệu quả hơn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về kết cấu
vốn lưu động của Cơng ty có thể thống kê theo bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết cấu vốn lưu động tại Cơng ty

 Nhóm 5


13


Đề tài nghiên cứu
Chỉ tiêu

2007
Số tiền

2008
Tỷ lệ

Số tiền

( đồng )

(%)

( đồng )

Tỷ lệ

2009
Số tiền

Tỷ lệ

(%)

( đồng )


(%)

A. TSLĐ & ĐTNH

38,123,317,730

100.00 59,241,918,444

100.00 63,160,850,503

100.00

I. Tiền
II. ĐT Ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. TSNH khác

2,947,765,587
0
22,401,325,899
11,070,537,587
1,703,688,657

7.73 3,080,122,004
0.00
0
58.76 37,329,889,132
29.04 17,177,569,351

4.47 1,654,337,957

5.20 18,812,179,913
0.00
0
63.01 31,094,699,879
29.00 11,602,992,898
2.79 1,650,977,813

29.78
0.00
49.23
18.37
2.61

Chỉ tiêu

Chênh lệch năm 2008
so với năm 2007
+/-

A. TSLĐ & ĐTNH

21,118,600,714
I. Tiền
132,356,417
II. ĐT Ngắn hạn
0
II. Các khoản phải thu 14,928,563,233
IV. Hàng tồn kho

6,107,031,764
V. TSNH khác
-49,350,700

 Nhóm 5

Chênh lệch năm 2009
so với năm 2008

%

+/-

%

55.40%
4.49%
0
66.64%
55.16%
-2.90%

3,918,932,059
15,732,057,909
0
-6,235,189,253
-5,574,576,453
-3,360,144

6.62%

510.76%
0
-16.70%
-32.45%
-0.20%

1


Đề tài nghiên cứu

 Nhóm 5

15


Đề tài nghiên cứu
Nguồn
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh
Nguồn
phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

 Nhóm 5

2007
2008
2009
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
( đồng )
(%)
( đồng )
(%)
( đồng )
(%)
32,642,074,649 64.17
51,594,569,191
72.68 47,473,793,150 61.64
31,443,643,738 61.82
50,513,904,150
71.16 44,949,086,730 58.36
3.28
1,198,430,911

2.36
1,080,665,041
1.52 2,524,706,420
18,223,923,434 35.83
19,394,379,197
27.32 29,544,293,180 38.36
Chênh lệch35.48
2008
18,048,228,407
18,812,008,380
26.50
Chênh
lêch 27,522,894,362 35.74
so
với
2007
2.62
175,695,027
0.35
582,380,817
0.8220082,021,398,818
2009 so với
100.00
50,865,998,083 100.00 % 70,988,948,388 100.00 77,018,086,330
%
18,952,494,542
58.06%
-4,120,776,041 -7.99%
19,070,260,412
60.65%

-5,564,817,420 -11.02%
-117,765,870
-9.83%
1,444,041,379 133.63%
1,170,455,763
6.42%
10,149,913,983 52.33%
763,779,973
4.23%
8,710,885,982 46.30%
406,685,790
231.47%
1,439,018,001 247.09%
20,122,950,305
39.56%
6,029,137,942
8.49%

18


Đề tài nghiên cứu
Nhìn vào bảng thống kê ta có thể thấy nguồn tài trợ chủ yếu cho vốn lưu động
của Công ty là nguồn vốn vay ngắn hạn. Nguồn vốn này là một giải pháp khá hiệu
quả, nó giúp Cơng ty có thể huy động một cách nhanh chóng số vốn cần thiết, việc
huy động vốn lại đơn giản, tiện lợi, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn so với việc sử dụng
nguồn vốn vay dài hạn. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này lại có những mặt hạn
chế của nó. Nếu quá lạm dụng nguồn vốn này sẽ làm tăng hệ số nợ và làm tăng nguy
cơ không trả được nợ khi các khoản nợ đến hạn, từ đó làm tăng nguy cơ phá sản.
Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho lãi suất vay ngắn hạn

của các ngân hàng tăng cao, điều này đã gây ra những khó khăn nhất định cho các
doanh nghiệp. Để đối phó với tình hình này các nhà cung cấp đã hạn chế trong việc
cấp tín dụng cho Cơng ty. Do đó khoản chiếm dụng từ nhà cung cấp của Cơng ty đã
có sự giảm sút. Mặt khác, lãi suất tăng cao đã hạn chế Công ty trong việc vay vốn từ
các ngân hàng.
Các khoản phải trả người lao động, người mua trả tiền trước, thuế, các khoản
phải trả, phải nộp khác cũng góp phần hình thành nên vốn kinh doanh nhưng chỉ
chiếm một tỷ lệ khá nhỏ.
2.3.2. Phân tích vốn lưu động rịng:
Ta có:

VLĐ rịng = TSLĐ &ĐTNH – Nợ ngắn hạn

Vốn lưu động ròng phản ánh khả năng tài trợ của nguồn vốn thường xuyên cho
TSCĐ của cơng ty. Qua việc phân tích vốn lưu động rịng ta có thể thấy được tính
linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở Công ty , đồng thời thể hiện khả năng
thanh tốn của Cơng ty .
Để thấy rõ hơn tình hình vốn lưu động rịng của Cơng ty trong thời gian qua ta
có thể thống kê qua bảng sau:

 Nhóm 5

19


Đề tài nghiên cứu
Bảng 2.5: Vốn lưu động ròng của cơng ty
ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu
TSLĐ & ĐTNH

Nợ ngắn hạn
VLĐ rịng

2007
2008
2009
38,123,317,730
59,241,918,444 63,160,850,503
31,443,643,738
50,513,904,150 44,949,086,730
6,679,673,992
8,728,014,294 18,211,763,773
( Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế tốn 2007 -2009)

Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thấy vốn lưu động rịng của Cơng ty qua các
năm đều dương, điều này chứng tỏ nguồn vốn thường xuyên của công ty không
những đủ để tài trợ cho TSCĐ & ĐTDH mà một phần được tài trợ cho TSNH. Vốn
lưu động rịng của Cơng ty qua các năm đều dương đã phản ánh cân bằng tài chính
qua các năm là tốt vì áp lực thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn là không cao. Tuy
nhiên, nếu nguồn vốn thường xun q lớn sẽ khơng an tồn đối với Cơng ty vì chi
phí sử dụng vốn sẽ rất cao.
Trong những năm gần đây vốn lưu động rịng của Cơng ty đã có sự biến chuyển
theo chiều hướng tăng lên. Năm 2007 vốn lưu động rịng của Cơng ty là
6,679,673,992 đồng, nhưng đến 2008 vốn lưu động ròng đã tăng lên 8,728,014,294
đồng. Năm 2009, vốn lưu động rịng của Cơng ty tăng lên cao đạt 18,211,763,773
đồng. Như vậy, vốn lưu động của Công ty trong những năm gần đây đã tăng đáng
kể, làm giảm sức ép từ các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, năm 2009 vốn lưu động
rịng lại có sự tăng mạnh. Điều này chứng tỏ Cơng ty có sự tự chủ về tài chính thực
sự tốt.
2.3.4. Phân tích tình hình sử dụng từng loại VLĐ tại cơng ty:

Xét về mặt hình thái, vốn lưu động trong Cơng ty tồn tại dưới bốn dạng chính
đó là tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác. Để có cái nhìn tốt hơn
về tình hình sử dụng vốn lưu động trong Cơng ty ta tiến hành phân tích tình hình sử
dụng từng loại VLĐ.
2.3.4.1. Phân tích tình hình sử dụng tiền mặt của cơng ty:
 Nhóm 5

20


Đề tài nghiên cứu
Tiền mặt trong doanh nghiệp có tính thanh khoản cao, nó đáp ứng kịp thời các
nhu cầu trước mắt của Công ty như: nhu cầu mua sắm hàng hóa, vật tư, ngun,
nhiên liệu phục vụ, thanh tốn các chi phí cần thiết đảm bảo hoạt động sản xuất diễn
ra bình thường và liên tục. Vì vậy việc dự trữ tiền mặt là cần thiết và tất yếu. Tuy
nhiên khi dự trữ tiền mặt, mỗi doanh nghiệp cần tính tốn mức dự trữ hợp lý nhất,
đảm bảo đủ lượng tiền mặt cần thiết. Việc dự trữ quá nhiều sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Nhìn vào bảng kết cấu VLĐ của công ty (bảng 2.2) ta thấy qua các năm 2007,
2008 vốn lưu động tồn tại dưới dạng tiền mặt chiếm tỷ lệ nhỏ. Năm 2007, tỷ lệ tiền
mặt chiếm 7,73 % trong tổng VLĐ. Năm 2008, tỷ lệ tiền mặt trong tổng vốn lưu
động giảm xuống chỉ cịn 5,2 %. Đến năm 2009 tiền mặt của Cơng ty đã tăng lên,
chiếm 29,78 % trong tổng VLĐ. Như vậy, nhìn chung tỷ trọng tiền mặt trong tổng
vốn lưu động tăng đáng kể trong năm 2009, điều này sẽ giúp cho Công ty thuận lợi
trong việc đáp ứng nhu cầu hàng ngày và thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy
nhiên điều này cũng chứng tỏ Công ty đã không tận dụng được nguồn vốn cho đầu
tư, gây ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì tiền mặt tồn quỹ
khơng sinh lợi.
Bảng 2.6:Tình hình dự trữ tiền mặt qua các năm.
ĐVT : Đồng

Chỉ tiêu
Tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương đương tiền

2007
2,947,765,587
2,947,765,587
0

2008
3,080,122,004
3,080,122,004
0

2009
18,812,179,913
18,812,179,913
0

( Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế tốn 2007 – 2009)

 Nhóm 5

21


Đề tài nghiên cứu
Biểu đồ 2.6: Tình hình dự trữ tiền mặt


Đồng
20,000,000,000
18,000,000,000
16,000,000,000
14,000,000,000
12,000,000,000
10,000,000,000
8,000,000,000
6,000,000,000
4,000,000,000
2,000,000,000
0
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

2.3.4.2. Phân tích tình hình các khoản phải thu của cơng ty:
Nhìn vào bảng kết cấu vốn lưu động (bảng 2.2) ta thấy các khoản phải thu
chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng giá trị vốn lưu động. Năm 2007 các khoản phải
thu chiếm 58,76 % trong tổng vốn lưu động, năm 2008, các khoản phải thu của
Công ty tăng lên 63,01 %. Năm 2009 các khoản phải thu giảm xuống chỉ còn 49,23
% trong tổng vốn lưu động. Các khoản phải thu có xu hướng giảm dần cho thấy hoạt
động quản trị các khoản phải thu ngày càng được quan tâm hơn, đặc biệt trong năm
2009, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ hoạt động tiêu thụ của công ty
đã được đẩy mạnh, nhưng mặt khác lại cho ta thấy nguồn vốn của công ty đang bị
chiếm dụng, điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty .Để
hiểu rõ hơn về tình hình các khoản phải thu của cơng ty ta có thể xem xét bảng sau:


 Nhóm 5

22



×