Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.41 KB, 21 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 3: Thị trường tiêu thụ xi măng - vật liệu xây dựng chủ yếu của

Công ty trong năm 2002
Xi măng các loại Gạch
(tấn)

hoa Gạch

(viên)

các

loại

(nghìn viên)

Thị trường
Số

Tỷ

Số

Tỷ

lượng

trọng

lượng



trọng lượng

Quảng Nam

13.150

16,44

150.000 16,67

4.000

40,00

Đà Nẵng

42.740

53,42

650.000 72,22

2.500

25,00

Quảng Ngãi

12.420


15,53

-

-

1.000

10,00

Huế

7.671

9,59

-

-

1.500

15,00

Phú Yên

-

-


-

-

1.000

10,00

Gia Lai – Kontum 4.019

5,02

100.000 11,11

-

-

Tổng

100

900.000 100

10.000

100

80.000


Số

Tỷ
trọng

Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy:
- Về thị trường xi măng, trong năm 2002 cũng như những năm trước đây thị
trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu ở Thành phố Đà Nẵng, và tỉnh Quảng Nam,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản lượng tiêu thụ, cụ thể Đà Nẵng khoảng 53,42%,
Quảng Nam là 16,44%. Còn những tỉnh thành khác chỉ tiêu thụ được với số lượng nhỏ,
nguyên nhân là do Công ty không thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp kinh
doanh trực tiếp ở những nơi này, bởi họ có ưu thế về chi phí cũng như thời gian vận
chuyển. Tuy nhiên trong thời gian đến, việc đẩy mạnh quy hoạch các khu đô thị cũng
như nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng ở các tỉnh Thành phố trong cả nước đang được
Nhà Nước chú ý đầu tư phát triển, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xi măng bởi


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đây là nguồn ngun liệu khơng thể thiếu trong các cơng trình xây dựng. Do đó, Cơng

ty cần có biện pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xi măng của Công ty hơn nữa.
- Về thị trường vật liệu xây dựng, cũng có nhiều thay đổi trong thời gian qua.
Đến nay, Cơng ty đã có một số biện pháp thay thế kinh doanh sản phẩm cũ không đạt
hiệu quả cao sang kinh doanh những mặt hàng mới như gạch Tuynen, bê tơng thương
phẩm thay cho đá xây dựng, gạch ngói… Chính điều này làm cho thị trường tiêu thụ
của Công ty trong kinh doanh lĩnh vực vật liệu xây dựng cũng có nhiều thay đổi, song
thị trường chủ yếu vẫn là Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam.
- Đối với sản xuất gạch hoa, trong các năm qua tình hình tiêu thụ khơng có nhiều
biến đổi, vần là tiêu thụ chủ yếu ở địa bàn Đà Nẵng và Quảng Nam với tỷ trọng rất cao

trong tổng sản lượng tiêu thụ. Nguyên nhân là do đối với hoạt động kinh doanh này
trên thị trường đã ở trạng thái bão hồ, khơng thể nào tăng thêm được nữa. Vì vậy,
Cơng ty cần có chiến lược phát triển sản phẩm mới thay thế sản phẩm này để đẩy
mạnh tình hình kinh doanh của Cơng ty.
- Đối với các loại gạch khác trong đó chủ yếu là gạch Tuynen, đây là loại sản
phẩm mới nên tình hình tiêu thụ sản phẩm này ở các thị trường chưa được phát triển,
tổng sản lượng tiêu thụ chỉ bằng gần 1% tổng sản lượng kinh doanh, tuy nhiên đây là
mặt hàng mới có nhiều triển vọng phát triển trong tương lai, do đó Cơng ty cần có
chiến lược thích hợp để quảng bá, đẩy mạnh, mở rộng thị trường tiêu thụ đối với mặt
hàng này.
Ngoài ra, trong những năm gần đây Công ty đã phát triển kinh doanh thêm mặt
hàng bê tông thương phẩm. Mỗi năm tiêu thụ được khoảng 15.000 m3, song thị trường
tiêu thụ chỉ ở địa bàn Thành phố Đà Nẵng do đặc thù của mặt hàng này sản xuất ra để
phục vụ cho các cơng trình xây lắp của Cơng ty trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Về thị trường xây lắp

Phạm vi hoạt động xây lắp của Cơng ty được Bộ cho phép từ Quảng Bình đến
Bình Thuận. Tuy nhiên trong thực tế thị trường xây lắp của Công ty chủ yếu tập trung
tại Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam.
Hiện nay Cơng ty đang có quan hệ với một số chủ đầu tư ở Hà Nội và các tỉnh
phía Bắc. Do vậy Cơng ty đang lập thủ tục xin phép được mở rộng phạm vi hoạt động
xây lắp ở các thị trường trên nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và mở hướng phát triển cho
đơn vị.
Mặt khác theo quy định hiện nay, hình thức giao nhận thầu (chỉ định thầu) rất
hạn chế, chỉ áp dụng cho những cơng trình có quy mơ nhỏ cịn hầu hết các đơn vị xây
lắp phải tham gia đấu thầu mới có cơng trình xây dựng. Điều này càng làm cho Cơng
ty gặp khó khăn trong hoạt động xây lắp khi đối thủ cạnh tranh có nhiều ưu thế hơn

Cơng ty. Do đó trong thi cơng cần chú ý giám sát chặt chẽ chất lượng kỹ mỹ thuật và
đảm bảo an toàn lao động. Ngoài ra cần quản lý chặt chẽ tài chính và cơng nợ các đội
xây lắp để tránh rủi ro, tiếp tục đầu tư trang thiết bị để đảm bảo khả năng đấu thầu các
cơng trình có giá trị cao xây lắp cao.
 Về khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà
Đây là hoạt động quan trọng đóng góp vào doanh thu của Cơng ty rất lớn song
phạm vị hoạt động của lĩnh vực này chỉ tập trung tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Do
đó đây cũng chính là thị trường tiêu thụ chủ yếu của Cơng ty. Nhờ vào chính sách phát
triển Thành phố, nâng cấp các cơ sở hạ tầng và quy hoạch lại các khu dân cư cũng như
mở rộng đất đai đáp ứng như cầu sử dụng quỹ đất ngày càng tăng của người dân
Thành phố nên hoạt động kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực này rất phát triển,


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chẳng hạn như Công ty tham gia quy hoạch các khu dân cư Bắc Mỹ An, Thọ Quang

và Phía Tây Nam Hồ Cường, Xn Hịa A…
Tóm lại, do hoạt động lâu năm trên khu vực thị trường miền Trung, đồng thời với
quy mơ sản xuất kinh doanh khá lớn, uy tín và sản phẩm của Cơng ty được nhiều
khách hàng tín nhiệm và biết đến nhờ một số đặc tính quan trọng như chất lượng của
một số mặt hàng tốt, giá thành nhiều lúc hạ so với các đơn vị khác, cung cách tiếp
khách niềm nở… đã đưa khách hàng tìm đến Công ty và tạo ra mối làm ăn lâu dài với
Công ty. Điều này cho thấy sản phẩm của Công ty có một vị trí nhất định trên thị
trường. Vấn đề định vị sản phẩm đặt ra cho Công ty là làm sao khác biệt với sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh, đồng thời phổ biến vị trí của mình đến với khách hàng mục
tiêu, một khi sản phẩm của Cơng ty chưa thật sự có ưu thế mạnh hơn so với các đối thủ
cạnh tranh khác. Điều này có thể thực hiện được khi Cơng ty tập trung nghiên cứu chế
tạo sản phẩm mới có ưu thế hơn so với các sản phẩm trước. Như vậy, thị trường tiêu
thụ của Công ty ở tất cả các lĩnh vực đều tập trung chủ yếu là những thị trường trước
mắt ở miền Trung, nhất là Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam, do vậy chiến lược phát

triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cần tập trung ở địa bàn Thành phố Đà
Nẵng và Quảng Nam. Ngoài ra trong q trình xây dựng chiến lược Cơng ty cũng cần
quan tâm đến chính sách của Trung Ương cũng như của Thành phố để có chiến lược
phát triển lĩnh vực khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà phù hợp với xu hướng phát
triển chung của đất nước nói chung, Thành phố nói riêng. Từ đó có thể mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa của Công ty.
Bảng 4: Cơ cấu doanh thu của Công ty
ĐVT: triệu đồng


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Loại hình sản xuất
Doanh Tỷ
Doanh
Tỷ
Doanh Tỷ
kinh doanh
thu
trọng thu
trọng
thu
trọng

Kinh doanh xi măng

4.000


11,46

4.000

8,27

4.500

7,99

2.000

5,73

2.000

4,19

8.500

15.09

8.000

22,92

12.000

25,13


12.000 21,30

20.909

59,89

29.750

62,41

31.336 55,62

34.909

100

47.750

100

56.336 100

Sản xuất và kinh doanh vật
liệu xây dựng
Xây lắp
Khai thác quỹ đất và kinh
doanh nhà
Tổng cộng


Qua số liệu trên cho thấy tổng doanh thu của Công ty qua 3 năm tăng tương đối
ổn định, cụ thể năm 2001 tăng 36,78% so với năm 2000, song đến năm 2002
là17,98%, tuy có tăng nhưng ít hơn so với mức tăng của năm trước, nguyên nhân là do
sự biến đổi về doanh thu của từng loại hình kinh doanh chẳng hạn như trong năm 2001
tỷ trọng doanh thu kinh doanh xi măng chiếm 8,27% nhưng sang năm 2002 còn
7,99%, còn sản xuất vật liệu xây dựng năm 2001 chỉ có 4,19% song sang năm 2002 lại
tăng rất cao khoảng 15,09%, sở dĩ có sự tăng đột biến này là do năm 2002 Cơng ty lập
thêm xí nghiệp bê tơng thương phẩm và nhà máy sản xuất gạch Tuynen đưa sản lượng
sản xuất ra nhiều hơn so với các năm 2000 và năm 2001, và quan trọng nhất là lĩnh
vực khai thác quỹ đất năm 2002 giảm còn 55,62% trong khi năm 2001 là 62,41%. Tuy
nhiên, đây chỉ là giảm về tỷ trọng còn về tuyệt đối doanh thu của các lĩnh vực vẫn tăng
đều. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển đều qua các năm
phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế cả nước, song tốc độ phát triển vẫn
chưa ổn định.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngoài ra, do nhu cầu của xã hội cũng như điều kiện hiện tại của Công ty mà tỷ

trọng về doanh thu của từng loại hình sản xuất kinh doanh này trong cơ cấu loại hình
sản xuất kinh doanh có nhiều thay đổi, trong đó hoạt động kinh doanh xi măng có xu
hướng ngày càng giảm về tỷ trọng từ 11,76% năm 2000 giảm còn 7,99% song các lĩnh
vực khác lại tăng, nhất là lĩnh vực khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà tăng cao nhất,
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Cơng Ty. Do đó, đây được coi là lĩnh vực giữ vững vị
trí chủ đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2. Khách hàng
Một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn và có vai trị quyết định nhất đến hiệu
quả của chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp là yếu tố khách hàng. Chính vì vậy,
trong q trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Cơng ty thì việc phân tích nhân tố
khách hàng là điều hết sức cần thiết.

Do đặc điểm sản phẩm của Công ty cũng như do việc kinh doanh xi măng - vật
liệu xây dựng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản nên khách hàng của Công
ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức cá nhân có nhu cầu mua bán và sử
dụng các sản phẩm để phục vụ xây dựng, khách hàng của Cơng ty có thể chia thành
hai loại:
 Khách hàng thường xuyên:
Là những khách hàng mua bán thường xuyên theo hợp đồng với số lượng lớn.
Đây là những khách hàng có mối quan hệ lâu dài với Cơng ty và có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động của Công ty.
Phần lớn các khách hàng thường xuyên mua với khối lượng lớn, bên cạnh đó do
thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn nên Cơng ty đã có những ưu đãi đặc biệt
đối với các đơn vị, các cơng trình có vốn xây dựng cơ bản được Nhà Nước cấp, Công


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ty thương mại dịch vụ… là những khách hàng thường xuyên mua khối lượng lớn,

chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hóa Cơng ty bán ra.
 Khách hàng khơng thường xun:
Là những khách hàng chỉ mua sản phẩm của Công ty khi có nhu cầu (chủ yếu là
hộ gia đình, tổ chức…) họ khơng có hợp đồng mua hàng hoặc có hợp đồng theo từng
thương vụ ngắn hạn như các cửa hàng bán lẻ, các đại lý của Công ty phục vụ các
thương vụ bán lẻ, khách hàng không thường xuyên chiếm tỷ trọng khơng lớn so với
khối lượng hàng hóa Công ty bán ra.
Việc phân loại khách hàng như trên nhằm giúp Cơng ty nắm bắt nhu cầu hàng
hóa, có những chính sách về sản phẩm, đạt giá bán thích hợp, và những chính sách
khác đối với từng loại khách hàng, giảm giá, linh hoạt, phương thức thanh toán, giao
nhận, ưu đãi về điều kiện tín dụng.
Khả năng hiểu rõ về từng loại khách hàng là yếu tố bảo đảm cho sự thành công
của Công ty. Trên cơ sở phân loại Cơng ty có thể biết được khách hàng của mình là

người sản xuất, người bán lại hay các tổ chức khách hàng khác, từ đó có những chính
sách phù hợp để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng5: Khối lượng xi măng – vật liệu xây dựng bán ra giữa hai nhóm khách
hàng năm 2002
Quý
KHÁCH HÀNG

Năm

ĐVT
I

II

III

IV

2002

10.000

15.000

15.000

20.000

60.000


Thường xuyên
- Xi măng

Tấn


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- VLXD khác
1000 viên 1.363
2.044
2.043
2.725

8.175

Không thường xuyên
- Xi măng

Tấn

2.000

7.000

6.000

5.000

20.000


-VLXD khác

1000 viên

273

954

816

682

2.725

- Xi măng

Tấn

12.000

22.000

21.000

25.000

80.000

- VLXD khác


1000 viên

1.636

2.998

2.859

3.407

10.900

Tổng

Qua bảng trên ta thấy khối lượng xi măng và vật liệu xây dựng bán ra giữa hai
nhóm khách hàng có sự chênh lệch khá lớn, khối lượng sản phẩm do khách hàng
thường xuyên tiêu thụ chiếm khoảng 75% so với khối lượng tiêu thụ của khách hàng
không thường xuyên, nguyên nhân là do Công ty tạo được uy tín mua bán lâu dài đối
với các tổ chức ở những năm trước đó, bên cạnh đó, Cơng ty cũng rất chú ý đến công
tác tiếp thị cho nhóm khách hàng thường xun này vì đây là một trong những khách
hàng quan trọng nhất đối với Cơng ty.
Ngồi ra, trong năm 2002 tình hình tiêu thụ qua 4 quý cũng có sự tăng giảm khác
nhau. Trong 4 quý thì quý I tiêu thụ thấp nhất cả của khách hàng thường xuyên và
không thường xuyên khoảng 15%, nguyên nhân là do quý này nằm trong dịp Tết nên
nhu cầu xây dựng giảm chủ yếu chỉ phục vụ cho các cơng trình của năm trước.
Tuy nhiên, đặc trưng của xây lắp và kinh doanh nhà là các sản phẩm có giá trị
cao, thời gian sử dụng lâu dài và nhất là trong điều kiện sống hiện nay, quyền sở hữu
nhà luôn gắn liền với quyền sử dụng đất. Do vậy, trước khi quyết định đầu tư xây dựng
cơng trình hay mua nhà ở, khách hàng thường lựa chọn theo sở thích và các yếu tố cần
thiết khác như: quy mơ cơng trình, chất lượng xây dựng, mẫu mã kiến trúc, hiệu quả



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kinh tế, địa điểm xây dựng, tập quán xã hội,… cùng với khả năng tài chính của khách

hàng và phương thức thanh tốn của Cơng ty.
2.2. Về đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh xi măng vật liệu xây dựng bao gồm:
+ Công ty xi măng vật liệu xây dựng Đà Nẵng.
+ Công ty xi măng Hải Vân.
+ Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Nam Sơn.
Ngồi ra cịn có Công ty thực phẩm Miền Trung được phép nhập khẩu xi măng
trực tiếp, xí nghiệp gạch cao, nhà máy gạch Đại Hiệp và Công ty kinh doanh vật liệu
xây dựng tư nhân… Trong số đó, mỗi Cơng ty có thế mạnh riêng nên khi hoạt động
trên cùng thị trường kinh doanh xi măng và vật liệu xây dựng đã tạo ra những lợi thế
kinh doanh khác nhau đối với mỗi mặt hàng, chẳng hạn:
- Công ty xi măng Hải Vân - Đà Nẵng là đơn vị trực tiếp sản xuất và cung ứng xi
măng cho thị trường khu vực miền Trung nên có thể cung cấp trực tiếp xi măng cho
người tiêu dùng với giá rẻ hơn so với giá xi măng Cơng ty bán ra. Đây chính là lợi thế
so sánh mạnh nhất của Công ty xi măng Hải Vân đối với Cơng ty, do đó Cơng ty khó
có thể cạnh tranh được với Công ty này. Hơn nữa, Công ty xi măng Hải Vân vừa là đối
thủ cạnh tranh vừa là nhà cung ứng xi măng cho Công ty nên Công ty cần chú trọng
hơn nữa đến mối quan hệ làm ăn này, Công ty nên tận dụng thời cơ là nhà cung cấp xi
măng truyền thống để đàm phán thu mua xi măng với giá rẻ hơn, đồng thời tìm kiếm
những nhà cung ứng xi măng khác để có sự lựa chọn đa dạng về cung ứng xi măng
cũng như có thể nâng cao doanh nghiệp khả năng cạnh tranh của Công ty.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Nam Sơn: là Công ty trực tiếp sản xuất gạch


cung cấp cho thị trường Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Đó cũng là thị
trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty do đó thị phần tiêu thụ gạch các loại của Công ty
phải chịu nhường một phần cho Công ty này bởi họ là người sản xuất ra và bán trực
tiếp cho người tiêu dùng nên giá cả có phần rẻ hơn so với của Cơng ty. Đây chính là
đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty trong hoạt động kinh doanh lĩnh vực gạch các
loại.
- Công ty xi măng vật liệu xây dựng Đà Nẵng: là Công ty tuy không trực tiếp sản
xuất các vật liệu xây dựng song với việc nhập khẩu các nguồn vật liệu xây dựng có
chất lượng cao hơn cũng đã là một lợi thế cao để đánh bại Cơng ty. Vì vậy, Cơng ty
cần tìm kiếm nguồn hàng có chất lượng tương đối cao, giá thành thấp hơn để có thể
cạnh tranh được với đối thủ này.
- Ngoài ra, đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Cơng ty hiện nay cịn có Cơng ty thực
phẩm Miền Trung là công ty được quyền nhập khẩu trực tiếp, chất lượng hàng hóa tốt,
giá cả phải chăng nên Cơng ty cũng khó khăn trong việc cạnh tranh song do Công ty
này phải nhập khẩu nên chịu thuế nhập khẩu nên giá thành cũng cao hơn của Công ty
rất nhiều do đó Cơng ty có thể tận dụng lợi thế này để cạnh tranh với Công ty thực
phẩm Miền Trung.
 Đối với hoạt động xây lắp và kinh doanh nhà:
So với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ khác, hoạt động
xây lắp và kinh doanh nhà mang nhiều tính chất đặc trưng. Chẳng hạn, cạnh tranh diễn
ra khơng chỉ trong q trình tạo ra sản phẩm mới, giá bán sản phẩm, các dịch vụ yểm
trợ mà còn diễn ra ở một số yếu tố khác như: quy mô công nghệ kỹ thuật, năng lực về
vốn, lao động, thiết bị, chất lượng và thời gian bảo hành sản phẩm, tài sản vơ hình.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngoài ra, sự cạnh tranh còn diễn ra trực tiếp, gián tiếp ở hiện tại và tương lai. Chính vì

vậy nên đối thủ cạnh tranh trong hoạt động này là rất đa dạng.

Trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, ngồi Cơng ty vật liệu xây
dựng – xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng cịn có 5 đơn vị cùng có chức năng xây lắp
và kinh doanh nhà cạnh tranh rất gay gắt với Công ty, bao gồm:
+ Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Đà Nẵng.
+ Công ty xây dựng số 5
+ Công ty phát triển đô thị và khu công nghiệp Đà Nẵng.
+ Công ty phát triển và kinh doanh nhà Đà Nẵng.
+ Công ty đầu tư và phát triển nhà Đà Nẵng.
Cả 5 đơn vị nêu trên đều là các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty trong
hoạt động xây lắp và kinh doanh nhà. Chính những đối thủ này đã ảnh hưởng rất lớn
cản trở Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh lĩnh vực này. Tuy nhiên, mỗi đối thủ
cạnh tranh có những lợi thế riêng gây cản trở hoạt động của Cơng ty, vì vậy Cơng ty
cần phân tích, đánh giá từng lợi thế mà các đối thủ có thể gây ảnh hưởng đến mình, từ
đó có hướng đi thích hợp cho Cơng ty. Những lợi thế đó được thể hiện như sau:
- Đối với Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Đà Nẵng là Công ty hoạt động
mạnh trên địa bàn cả nước nên quy mơ hoạt động cũng rất lớn, trong đó ưu thế của
Công ty này là thiết bị hiện đại, vốn lớn, và quy mơ cơng trình rộng, nên đã tạo nhiều
điều kiện cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Cơng ty xây dựng số 5: có nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các cơng trình cơ sở
hạ tầng và kinh doanh nhà với địa bàn hoạt động là khu vực miền Trung.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng có lợi thế là được Nhà Nước giao đất và

vốn để phát triển trong phạm vị hoạt động ở khu vực miền Trung
- Công ty phát triển đô thị và khu công nghiệp Đà Nẵng có ưu thế là được Nhà
Nước ưu tiên giao xây lắp các khu cơng nghiệp, điển hình là khu cơng nghiệp Điện
Nam - Điện Ngọc.
- Ngồi ra cịn có Cơng ty phát triển và kinh doanh nhà Đà Nẵng và Công ty đầu

tư và phát triển nhà Đà Nẵng cũng có những lợi thế riêng trong hoạt động kinh doanh
nhà trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
Tuy các Cơng ty này có những đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhà, song tất cả đều có ưu thế lớn nhất là thuộc doanh nghiệp Nhà Nước với vốn đầu
tư rất lớn, và khơng có một sự ưu tiên khác biệt nào của Nhà Nước đối với mỗi doanh
nghiệp nên tuỳ vào khả năng của mỗi Cơng ty mà có thể chiếm ưu thế trong hoạt động
kinh doanh của mình. Chẳng hạn, trong hoạt động kinh doanh, các Cơng ty này chỉ
kinh doanh chun mơn hóa một lĩnh vực, đó là xây lắp và kinh doanh nhà; trong khi
đó Cơng ty do phải hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề: vừa tiêu thụ xi
măng và vật liệu xây dựng vừa phải kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp và kinh doanh
nhà nên việc chú trọng chun mơn hóa sâu một lĩnh vực khó có thể thực hiện được
làm cho sức cạnh tranh của Công ty so với đối thủ này là hoàn toàn yếu hơn.
Hiện nay yếu tố cạnh tranh trở thành then chốt, ngày càng ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, Cơng ty cần có những chính sách thích
hợp như phương thức thanh tốn linh hoạt, điều kiện tín dụng ưu đãi đối với khách
hàng của mình, cố gắng hạn chế những điểm yếu, khai thác triệt để các điểm mạnh
nhằm mở rộng thị phần.
2.3. Các nhà cung ứng


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty mang tính chất bao hàm cả phương

thức bán sản phẩm, quá trình sản xuất sản phẩm gắn liền với nhu cầu các yếu tố đầu
vào bao gồm nguyên vật liệu, tiền vốn, đất đai, lao động, công nghệ, vật tư… gọi
chung là các yếu tố sản xuất. Do vậy, Công ty cần xác định các mối quan hệ làm ăn lâu
dài với các nhà cung ứng những yếu tố sản xuất này nhằm bảo đảm cho Cơng ty thực
hiện tốt các q trình sản xuất.
Trong cơ chế thị trường, một khi sự cạnh tranh gay gắt, nhu cầu xã hội gia tăng
thì địi hỏi phải đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh là yếu tố cần thiết, vấn đề đặt ra là

Công ty phải tự chủ tìm kiếm nguồn hàng cung cấp cho việc sản xuất và tiêu thụ của
mình, phần lớn các nhà cung ứng cho Công ty là các đơn vị Nhà Nước cung cấp với
khối lượng lớn, ổn định và có quan hệ làm ăn lâu dài.
 Đối với mặt hàng xi măng
Trong những năm gần đây nhu cầu xi măng ngày càng tăng cao, song công suất
sản xuất xi măng trong nước hiện nay cũng tăng cao so với những năm 1995, đạt bình
quân từ 10,5 - 14,7 triệu tấn/năm nên đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của tồn xã hội.
Tuy nhiên, đối với Cơng ty việc tìm nguồn cung ứng xi măng cịn rất hạn chế, từ giai
đoạn năm 1995 - 1999 cho đến nay Công ty vẫn chỉ quan hệ mua bán với một số nhà
cung ứng nhất định, khơng tìm kiếm thêm nguồn cung ứng mới nào. Điều này làm hạn
chế khả năng chủ động lựa chọn nhà cung ứng, phải chịu sự chi phối của các nhà cung
ứng. Cụ thể, từ trước đến nay Công ty chỉ quan hệ làm ăn với các Cơng ty xi măng
Bỉm Sơn, Hải Vân, Hồng Thạch, Hải Phịng, và Cơng ty xi măng Đà Nẵng với khối
lượng tiêu thụ ngày càng lớn. Trong đó, Cơng ty tiêu thụ nhiều nhất là xi măng của
Công ty Hải Vân, Bỉm Sơn, Hồng Thạch bởi đây là những Cơng ty sản xuất xi măng


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đạt chất lượng cao và giá cả hợp lý cũng như nó thuận tiện trong việc đi lại, vận

chuyển. Ngồi ra, Cơng ty cịn làm đại lý cho Cơng ty xi măng Hải Phòng.
Tuy nhiên, để thuận lợi trong việc giao dịch đàm phán nhằm thu mua được nguồn
xi măng có giá rẻ hơn mà chất lượng vẫn được đảm bảo cho các cơng trình xây dựng
cũng như uy tín của Cơng ty, trong thời gian tới Công ty cần chú trọng tìm kiếm các
nhà cung ứng xi măng mới nhiều hơn nữa. Từ đó có thể sự linh động trong việc lựa
chọn, đàm phán cũng như chủ động ra giá, và yêu cầu một số điều kiện kèm theo có
lợi cho Công ty.
 Mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng
Công ty khơng cịn nhận chỉ tiêu theo giá chỉ đạo của Nhà Nước từ năm 1992 mà
Cơng ty tự tìm kiếm nguồn nguyên nhiên liệu, vật tư để chủ động trong sản xuất trên

cơ sở ký hợp đồng lâu dài với các đơn vị cung ứng trong và ngồi Thành phố.
Cơng ty tổ chức giao nhận hàng tại cầu cảng đối với mặt hàng xi măng và giao
nhận tại cơ sở sản xuất đối với vật liệu xây dựng theo sự thoả thuận giữa Công ty và
nhà cung ứng.
Công ty đã gia tăng khối lượng sản xuất tiêu thụ, năng động trong kinh doanh
trên cơ sở chủ động tìm kiếm được nguồn hàng cung cấp cho kinh doanh và sản xuất,
giảm bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng và tránh ép giá.
Hiện nay có các nhà cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu cho Công ty như: các cơ
sở kinh doanh xăng dầu, xí nghiệp cung ứng than Quảng Ninh và một số đơn vị khác
trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
 Về hoạt động xây lắp


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tham gia cung ứng vật tư cho hoạt động xây lắp của Công ty là các đơn vị sản

xuất xi măng vật liệu xây dựng, các đơn vị kinh doanh sắt, thép, các nhà sản xuất vật
tư trang thiết bị phục vụ cơng trình trong và ngồi Thành phố Đà Nẵng, trong đó có cả
Cơng ty, với những sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất và kinh doanh, cùng
tham gia cung ứng vật tư cho cơng trình như các nhà cung ứng khác. Do đó địi hỏi
Cơng ty phải có đầy đủ thơng tin về các nhà cung ứng.
 Về hoạt động khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà
Đất đai dùng để phát triển kinh doanh nhà, hiện tại Cơng ty đang quản lý với một
diện tích tương đối rộng với 26.000 m2 và khoảng 2ha đất dự phịng đầu tư mở rộng và
đổi mới cơng nghiệp, trên cơ sở dụng quy hoạch lại các khu dân cư và tổ chức việc đền
bù giải toả, tái định cư cho người dân. Các quỹ đất này là do Nhà Nước giao nên hoạt
động của Cơng ty hồn tồn phụthuộc vào Nhà Nước. Hiện nay, với nguồn quỹ đất do
Thành phố quản lý, việc hoạch định sử dụng đất đai để phát triển kinh doanh nhà của
Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn, so với các đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng như Công
ty tư vấn thiết kế xây dựng số 7… là các nhà cung ứng các mẫu thiết kế nhà ở, bản đồ

quy hoạch khu dân cư phục vụ cho việc phát triển kinh doanh nhà thì Cơng ty phải
chịu nhiều thiệt thịi trong việc linh động kinh doanh lĩnh vực này. Nó ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, nhất là trong giai đoạn 2005 – 2010 do khi
đó, quỹ đất của Thành phố Đà Nẵng ngày càng bị thu hẹp dần. Tuy nhiên, trong thời
gian tới Công ty cũng cần cố gắng để phát triển hơn nữa trong lĩnh vực này bởi nó đem
lại doanh thu lớn nhất trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty.
2.4. Các trung gian
Các trung gian là cơ sở kinh doanh hỗ trợ cho Công ty trong việc môi giới bán
hàng và giao hàng của Công ty đến tận tay người tiêu dùng gồm:


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Trung gian cung ứng và tiêu thụ

Những cửa hàng được phân bổ các nơi trong Thành phố hoặc các cửa hàng bán lẻ
của Công ty là các trung gian bán hàng, tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, các trung gian
này tuy không ràng buộc chặt chẽ với Công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa do họ có
đầy đủ phương tiện vận tải, kho bãi, địa điểm thuận lợi và hỗ trợ Công ty khi hàng tiêu
thụ chậm. Để thúc đẩy các trung gian bán hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm
tăng doanh số và thị phần, Công ty cần bán hàng theo phương thức trả chậm, giảm giá
cho khách hàng mua nhiều.
 Trung gian tài chính
Cục đầu tư phát triển Đà Nẵng, Ngân hàng công thương Thành phố Đà Nẵng,
Ngân hàng ngoại thương Đà Nẵng, Ngân hàng đầu tư phát triển và các Ngân hàng cổ
phần khác là các trung gian tài chính của Cơng ty. Nhờ q trình làm ăn lâu dài uy tín
kinh doanh và tín dụng, Cơng ty đã trở thành bạn hàng hàng lớn thường xuyên và được
ưu đãi trong vay vốn với khối lượng lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
 Trung gian vận chuyển
Trung gian vận chuyển của Công ty là các đội xe vận tải Nhà Nước và tư nhân
cộng với các đội xếp dỡ… được Công ty quan hệ thường xuyên, sẵn sàng phục vụ

Công ty chủ động trong việc tập kết hàng về Công ty và các cửa hàng, đưa hàng đến
tay khách hàng, tập kết vật tư đến tận chân cơng trình.
 Trung gian dịch vụ tiếp thị
Đài truyền hình, truyền thanh Đà Nẵng, báo Đà Nẵng, báo Thanh niên, báo Lao
động… là các cơ sở dịch vụ tiếp thị giúp Công ty trong việc quảng cáo trên các
phương tiện truyền thơng, báo chí trong khu vực và cả nước. Lực lượng này đã thực


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hiện cho Công ty nhiều đợt quảng cáo, đưa tin, bài phản ánh về sự phát triển của Công

ty, giới thiệu và các sản phẩm mới của Cơng ty, các cơng trình chất lượng cao.
IV. Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản trong quá
trình kinh doanh của Cơng ty
1. Phân tích tình hình sử dụng lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh của
Cơng ty
Tình hình nhân sự tại Cơng ty trong những năm qua được bố trí, sắp xếp một
cách hợp lý, điều này tạo nên một bộ máy quản lý thật vững chắc và góp phần đưa
Cơng ty ngày càng phát triển ổn định, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Đặc điểm nhân sự của Công ty qua 2 năm 2001 – 2002
2001

2002

2002/2001 (%)

250

377


150,8

- Nam

175

228

130,29

- Nữ

75

149

198,67

- Gián tiếp

80

115

143,75

- Trực tiếp

170


262

154,11

- Đại học

40

50

125,00

- Trung cấp

25

30

120,00

- Sơ cấp – CNKT

185

297

160,54

- Chưa qua đào tạo


0

0

0

850.000

113,33

* Tổng số lao động
+ Cơ cấu

+ Chất lượng

+ Thu nhập bình quân 750.000


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đầu người (đ/tháng)

Trong tổng số 377 cán bộ cơng nhân viên tồn Cơng ty năm 2002, lao động nam
có 228 người chiếm 60,48% tổng số lao động cao hơn so với lao động nữ chỉ có 149
người chiếm 39,52% tổng số lao động và lao động trực tiếp là 262 người chiếm
69,49% cao hơn so với lao động gián tiếp có 115 người chiếm 30,51% Do đặc điểm
xây lắp và kinh doanh nhà, sản xuất vật liệu xây dựng có nhu cầu lao động trực tiếp là
lao động nam nhiều hơn, còn lao động nữ chủ yếu là thợ phụ và tập trung vào lao động
gián tiếp.
Hầu hết cán bộ công nhân viên của Công ty đã qua trường lớp đào tạo, có trình
độ nghiệp vụ khá, tay nghề chun mơn thành thạo, trong đó:

+ Đại học: 50 người chiếm 13,26% tổng số lao động gồm 35 kỹ sư và 15 cử nhân
kinh tế.
+ Trung cấp: 30 người chiếm 7,96% tổng số lao động.
+ Sơ cấp CNKT: 297 người chiếm 78,78% tổng số lao động.
Như vậy, so với năm 2001, nguồn nhân lực năm 2002 có sự gia tăng về số lượng
cũng như chất lượng, chẳng hạn lực lượng lao động năm 2002 tăng 50,8% so với năm
2001, về chất lượng thể hiện qua trình độ chun mơn, năm 2002 lao động của Cơng
ty có trình độ đại học tăng 25%, trung cấp tăng 20%, sơ cấp và công nhân kỹ thuật
tăng 60,54%, Cơng ty khơng có lao động chưa qua đào tạo. Điều này cho thấy Công ty
đã rất chú trọng đến nguồn nhân lực của Công ty, phân bổ lao động hợp lý “đúng
người đúng việc”. Đồng thời, Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của người lao
động, thu nhập bình quân tháng ngày càng tăng, cụ thể năm 2002 tăng so với năm
2001 là 13,33%.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ta biết rằng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định chủ yếu đến kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty cần nhận thức kỹ vấn đề này và có nhiều
biện pháp hơn nữa để nâng cao chất lượng cũng như số lượng nguồn nhân lực của
Công ty.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng, nó góp phần quyết định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với Cơng ty, hiện nay
trang máy móc thiết bị có số lượng tương đối lớn, đa dạng, nhãn hiệu phong phú. Tuy
nhiên để đánh giá tình hình khai thác và sử dụng máy móc thiết bị hiện có ta cần phải
xem xét trên các mặt: công suất thiết kế và thực tế huy động, vấn đề này được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng7: Hệ thống các máy móc thiết bị của Cơng ty
Cơng


Thực

Hệ

Số

suất

tế

số

lượng

thiết

huy

sử

kế

động

dụng

Năm
ST
Loại máy


trang

ĐVT

T

bị

1

Hệ máy nghiền sàn CM

Hệ

02

6.000

5.100

0,85

1992

2

Máy nén khí

Máy


01

5.800

4.930

0,85

1992

3

Máy khoan đá

-

01

7.000

6.300

0,90

1992

4

Máy xúc C302


-

01

4.500

3.600

0,80

1990

5

Máy ủi ĐT75

-

01

3.600

2.700

0,75

1989

6


Máy tạo hình gạch

-

02

4.500

3.600

0,80

1989

7

Máy cào khơ - mịn đất

-

02

5.600

4.200

0,75

1987



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
8
Máy cưa đá
03
7.000
4.900
0,70

1986

9

Máy mài đá

-

05

6.800

5.440

0,80

1989

10


Máy cắt cạnh

-

04

4.900

3.675

0,75

1990

11

Máy mài bông

-

04

9.600

8.640

0,90

1994


12

Máy đánh màu

-

02

7.500

6.868

0.75

1993

-

02

5.800

5.120

0,80

1993

Máy ép gạch hoa thuỷ
13

lực
14

Hệ thống bơm thuỷ lực

Hệ

03

10.000

8.000

0,80

1992

15

Máy khâu bao

Máy

02

3.600

3.060

0,85


1991

16

Xe tải 75 tấn

Chiếc 03

20.000

14.000 0,70

1993

17

Xe tải 15 tấn

-

02

30.000

22.500 0,75

1986

18


Xe cẩu PH

-

01

40.000

32.000 0,80

1982

19

Xe IFA

-

01

42.000

39.000 0.75

2001

20

Trạm trộn ORU + ARA


Trạm

02

56.000

47.000 0,90

1996

21

Trạm trộn IMI

-

01

49.000

42.520 0,85

1997

22

Máy trộn bê tông

Cái


04

42.000

35.000 0,85

1994

-

06

50.000

45.000 0,90

1995

Qua bảng tư liệu trên cho thấy máy móc thiết bị của Cơng ty trong những năm
gần đây đã được đổi mới khá nhiều, nhưng vẫn chưa loại bỏ những cái cũ. Bảng tư liệu
cho thấy vẫn cịn một số máy móc lắp đặt từ những năm 1986 đến nay vẫn còn được
sử dụng mặc dù trong số đó đã được đổi mới, hiện đại hơn. Điều này ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất của Công ty, đồng thời do hạn chế về nguồn vốn nên phải đầu tư
đổi mới từng phần một dẫn đến dây chuyền hoạt động không đồng bộ không mang lại
hiệu quả hoạt động tối ưu nhất.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2002 và năm 2003 Cơng ty đã đưa


vào sử dụng Xí nghiệp bê tông thương phẩm và Nhá máy gạch Tuynen, Công ty đã
chú trọng đến việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại hơn để cho ra những sản phẩm
có chất lượng tốt hơn, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt thì địi hỏi
Cơng ty phải chú trọng nhiều hơn đến việc trang bị công nghệ.
Bên cạnh đó tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Cơng ty trong những năm
qua cịn tương đối thấp, hầu hết các máy móc khơng sử dụng hết cơng suất, với tình
trạng này Cơng ty cần có biện pháp đầu tư đổi mới hệ thống máy móc thiết bị (cũ) để
nâng cao năng suất lao động, để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đồng thời có kế hoạch trong cơng tác sử dụng máy móc
thiết bị để tận dụng hết các công suất.
3. Đặc điểm về mặt bằng sản xuất kinh doanh
Bảng 8: Hiện trạng mặt bằng và sử dụng mặt bằng của Cơng ty
Tổng diện tích (m2)

Sử dụng

So sánh (%)

1000

100%

100

600

-

-


6.500

-

-

3000

Địa điểm

-

-

600

-

-

1. Tại trụ sở Cơng ty 158 Nguyễn Chí Thanh
2. XN gạch hoa Sơn Trà 51/3 Điện Biên Phủ
3. XN bê tơng thương phẩm –
KCN Hồ Khánh
4. Nhà máy gạch Tuynen Tam
Phước - Quảng Nam
5. XN KDXM – VLXD




×