Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

KHÁI QUÁT CƠ SỞ HẠ TẦNG – DỊCH VỤ TỈNH NGHỆ AN ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.36 KB, 10 trang )

KHÁI QUÁT CƠ SỞ HẠ TẦNG
– DỊCH VỤ TỈNH NGHỆ AN

Giao thông vận tải

Nghệ An là một đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Có mạng
lưới giao thông phát triển và đa dạng, có đường bộ, đường sắt,
đường sông, sân bay và cảng biển, được hình thánh và phân bố khá
hợp lý theo các vùng dân cư và các trung tâm hành chính, kinh tế.
 Đường bộ: quốc lộ 7, quốc lộ 48, quốc lộ 46, quốc lộ 15 ngoài
ra, còn có 132 km đường Hồ Chí Minh chạy ngang qua các
huyện miền núi trung du của tỉnh.
 Đường sắt: 124 km, trong đó có 94 km tuyến Bắc - Nam, có 7
ga, ga Vinh là ga chính.
 Đường không: có sân bay Vinh, các tuyến bay: Vinh - Đà Nẵng;
Vinh - Tân Sơn Nhất (và ngược lại)
 Cảng biển: cảng Cửa Lò hiện nay có thể đón tàu 1,8 vạn tấn ra
vào thuận lợi, làm đầu mối giao lưu quốc tế
 Cửa khẩu quốc tế: Nậm Cắn, Thanh Thuỷ, sắp tới sẽ mở thêm
cửa khẩu Thông Thụ (Quế Phong).
Dịch vụ bưu điện
 Về bưu chính - phát hành báo chí: Xây dựng, phát triển mới 11
bưu cục 3 gồm: Bưu cục đường 3-2, chợ Vinh, đại học Vinh,
Nghĩa Thái, Tây Thành, Công Thành, Nghĩa An, Xuân Hoà, Nam
Anh, Chợ Vạc. Toàn tỉnh có 120 bưu cục 3, 391/434 xã có báo
trong ngày (90,09% tổng số xã) 100% số huyện mở dịch vụ
EMS, 100% số huyện mở dịch vụ tiết kiệm bưu điện, chuyển
tiền nhanh. Mở thêm dịch vụ khai giá, đang nghiên cứu mở
thêm các dịch vụ phát thanh nội hạt. Mạng bưu chính có 122
bưu cục (1 bưu cục tỉnh, 18 bưu cục trung tâm huyện thị, 103
bưu cục khu vực); 51 kiốt và 336 đại lý; 376 điểm bưu điện văn


hoá xã; 5 tuyến/ 460 km đường thư cấp II; 119 tuyến/ 3.981
km đường thư cấp III. Có 32 đầu xe ôtô phục vụ bưu chính và
phát hành báo chí.
 Viễn thông - Tin học: Lắp đặt POP đạt 8 luồng cả đi, về cho dịch
vụ 171. Xây lắp cáp quang đoạn Nam Đàn - Thanh Chương; Anh
Sơn - Con Cuông. Đã lắp đặt và triển khai mạng điện thoại di
động vùng CDMA vùng Vinh, Nghi Lộc, Cửa Lò, Nghĩa Đàn phát
triển được 1.083 thuê bao, lắp đặt mạng DNN trên toàn tỉnh
phát triển 26 thuê bao. Lắp đặt điểm nút Internet tại Vinh và hệ
thống giao diện tổng đài 5.2
 Mạng viễn thông: Có 105 tổng đài các loại đang hoạt động với
tổng số 170 nghìn thuê bao, dung lượng tổng đài đạt 230 nghìn
thuê bao. (Trong đó, tổng số thuê bao ở Nông thôn 103.557,
thành phố, thị xã 66.443, đạt 5.7 máy / 100 dân, dự kiến năm
2005 đạt 6,2 máy/ 100 dân (MT 6 máy). Hiện nay, đang chuẩn
bị lắp đặt và hoà mạng 2 host AXE và các tổng đài RLU trong dự
án ODA. Toàn tỉnh có 416/456 xã, phường có máy điện thoại
(92%); có 22 trạm thông tin di động Vinaphone (gồm: Cửa Lò;
Nam Đàn; Kim Liên; Thanh Chương; Đô Lương; Anh Sơn; Nghi
Lộc; Diễn Châu; Quỳnh Lưu; Hoàng Mai; Ngò; Nghĩa Đàn; Yên
Thành và Vinh 4 Trạm); Tổng số trạm truyền dẫn là 121 trạm
(71 trạm viba, 74 trạm có lắp đặt thiết bị quang cáp), tổng số
chiều dài quang 722,66 km, thiết bị SDH 155: 64 đầu, SDH 622:
3 đầu. Có 2 vòng ring (Vòng 1: Vinh, Diễn Châu, Đô Lương,
Thanh Chương, Nam Đàn, Kim Liên, Hưng Nguyên, Vinh). Vòng
2: (Diễn Châu, Diễn Ngọc KCN Hoàng Mai Diễn Châu).
Điện năng
 Nguồn điện
o Tỉnh Nghệ An nhận nguồn cung cấp điện, chủ yếu từ nhà
máy thuỷ điện Hoà Bình cấp điện cho trạm 220 KV Hưng

Đông bằng đường dây 220 KV, dây dẫn AC-300 dài 471
km. 7 trạm 110 KV được cấp điện chính từ trạm Hưng
Đông và một phần trạm Thanh Hoá. + Thuỷ điện: Hiện
nay, thuỷ điện Bản Cánh huyện Kỳ Sơn công suất 300
KW/h, điện áp 0,4/ 10 KV, cấp điện cho huyện Kỳ Sơn, kết
hợp với lưới điện quốc gia qua đường dây 35 KV Cửa Rào
- Kỳ Sơn
 Hệ thống lưới điện
o Hệ thống lưới điện chuyển tải 110 KV Nghệ An được cấp
điện chính bởi 2 trạm 220 KV Hưng Đông và Thanh Hoá
qua 264 km đường dây 110 KV và 7 trạm biến áp 110 KV/
35/ 22/ 110 KV.
o Hệ thống cung cấp điện qua lưới điện trung áp 35, 10, 22
và 6 KV:
 ĐDK - 35 KV: 1.106,77 km
 ĐDK - 22 KV: 749,48 km
 ĐDK - 6,10 KV: 1.206,75 km
 Tình hình sử dụng điện năng: Đến nay, 19/ 19 huyện, thành, thị
đã sử dụng điện lưới quốc gia.
o Tổng số xã, phường, thị xã, thị trấn có điện là 429/ 469,
đạt tỷ lệ 91,47 %. Trong đó, số xã có điện: 394/ 434; số xã
chưa có điện 40/ 434. Tỷ lệ xã có điện đạt 90,78 % tổng
số xã.
o Số hộ sử dụng điện: Tổng số hộ sử dụng điện toàn tỉnh:
598.585/ 626.999 hộ, đạt tỷ lệ 95,47 % hộ có điện trong
tổng số hộ.
Trong đó, hộ dân nông thôn sử dụng điện: 511.756/ 540.161 hộ, đạt
tỷ lệ 94,74 % hộ có điện trong tổng số hộ dân nông thôn.

Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt


Hiện tại nước cung cấp đủ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp nhờ hệ thống sông ngòi, hồ, đập có ở Nghệ An nhiều và
lượng mưa hàng năm tương đối cao so với cả nước. Riêng nước sinh
hoạt cho đô thị và các khu công nghiệp đều có hệ thống Nhà máy
nước phân bố đều trên toàn tỉnh đảm bảo. Nhà máy nước Vinh công
suất 60.000 m3/ ngày đêm, hàng năm cung cấp gần 18,5 triệu m3
nước sạch cho vùng Vinh và phụ cận, đang chuẩn bị nâng công suất
lên 80.000 m3/ ngày đêm. Ngoài 13 Nhà máy nước ở các thị xã và thị
trấn đang hoạt động, đến năm 2007 sẽ nâng công suất Nhà máy
nước Quỳnh Lưu và xây dựng thêm 5 Nhà máy nước ở các thị trấn
Yên Thành, Nam Đàn, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn cùng với hệ
thống nước sạch ở nông thôn đảm bảo cung cấp cho 85 – 90% số
dân và 100% cơ sở sản xuất công nghiệp.

Hệ thống y tế
 Hiện nay Nghệ An có 25 bệnh viện; 43 phòng khám đa khoa
khu vực, 478 trạm y tế xã, phường. Tổng số giường bệnh có
6.615 giường, trong đó bệnh viện tuyến tỉnh có 3.765 giường,
phòng khám đa khoa khu vực có 430 giường, trạm y tế xã -
phường - thị trấn có 2390 giường
 Tổng số cán bộ trong biên chế nhà nước đến 31/12/2008 là
6.849 người, trong đó có 1391 người có trình độ bậc bác sỹ trở
lên. Hàng năm, các cơ sở y tế đã khám và điều trị cho trên 1,8
triệu lượt người, trong đó điều trị nội trú là 21,7 vạn người.
 Có 02 công ty đang hoạt động trong ngành dược, y tế: Công ty
Cổ phần Dược phẩm và vật tư y tế; Công ty Vật tư thiết bị y tế
và dược phẩm.
 Có 164 phòng khám tư nhân.
 Hệ thống các bệnh viện, 6 bệnh viện tuyến tỉnh:

o Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa tỉnh Nghệ An
o Bệnh viện Nhi tỉnh Nghệ An
o Bệnh viện Y học cổ truyền dân tộc Nghệ An
o Bệnh viện Lao Nghệ An
o Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nghệ An
o Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tỉnh Nghê
An
 Bệnh viện thuộc Bộ, Ngành:
o Bệnh viên Quân Khu 4.
o Bệnh viện Giao thông.
o Bệnh viện phong
o Trung tâm Chỉnh hình và phục hồi chức năng tỉnh Nghệ
An
 11 trung tâm , trạm y tế thuộc tỉnh
 1 bệnh viện Thành phố ( Vinh)
 19 Trung tâm y tế huyện, thành, thị xã.
 469 trạm y tế xã, phường, thị trấn
 43 phòng khám đa khoa khu vực
Hệ thống ngân hàng
Hệ thống bảo hiểm
 Bảo hiểm xã hội
 Bảo hiểm y tế
 Bảo hiểm xã hội nông dân
 Bảo hiểm nhân thọ
 Bảo hiểm phi nhân thọ.
 Bảo hiểm tiền gửi
Nghệ An có 5 công ty bảo hiểm lớn
 Công ty bảo hiểm Nghệ An (thành viên của Tổng công ty bảo
hiểm Việt Nam - Bảo Việt)
 Công ty bảo hiểm Bảo Việt Nhân Thọ

 Chi nhánh bảo hiểm thành phố Hồ Chi Minh (Bảo Minh)
 Chi nhánh cổ phần bảo hiểm Petrolmex (PJICO)
 Văn phòng giao dịch công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt
Nam tại Nghệ An
 Công ty bảo hiểm Bảo Minh CMG
 Chi nhánh bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
 Bảo hiểm bưu điện
Hệ thống khách sạn

Đến nay có gần 271 cơ sở khách sạn, nhà nghỉ với tổng số 5.802
buồng, 12.084 giường nghỉ. Trong đó: Có 4 khách sạn được xếp hạng
3 sao, 13 khách sạn được xếp hạng 2 sao và 2 khách sạn được xếp
hạng 1 sao, với gần 850 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Một số nhà thi đấu và tập luyện chính
 Nhà thi đấu tỉnh
 Nhà thi đấu và tập luyện trường Huỳnh Thúc Kháng
 Nhà thi đấu và tập luyện trường Dân tộc nội trú
 Nhà thi đấu và tập luyện trường Đại học Vinh
 Nhà thi đấu và tập luyện trường Hà Huy Tập
 Nhà thi đấu và tập luyện công ty Thương mại
 Nhà thi đấu và tập luyện Đường bộ 4
 Nhà thi đấu và tập luyện văn phòng UBND tỉnh
 Nhà thi đấu và tập luyện công ty cấp nước
 Nhà thi đấu và tập luyện công ty luơng thực
 Nhà thi đấu và tập luyện thị xã Cửa Lò
 Nhà thi đấu và tập luyện huyện Quỳnh Lưu
Sân vận động: Sân vận động hoàn chỉnh tỉnh; Sân vận động ở 19
huyện, thành, thị
Bể bơi

 Bể bơi 50m trung tâm đào tạo - huấn luyện TDTT
 Bể bơi 25m huyện Quỳnh Lưu
 Bể bơi Nhà văn hoá lao động
 Bể bơi Công viên Nguyễn Tất Thành
Câu lạc bộ, nhà văn hoá
 Câu lạc bộ lao động tỉnh
 Nhà văn hoá thiếu nhi Việt Đức
 Nhà văn hoá ở các huyện, thành, thị
Điểm vui chơi giải trí - du lịch
 Công viên trung tâm Thành phố Vinh
 Công viên Nguyễn Tất Thành
 Công viên hồ Cửa Nam
 Lâm viên núi Quyết
 Khu du lịch biển Cửa Lò
 Khu di tích Kim Kiên
 Khu du lịch biển Xuân Quỳnh

×