Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Thép và vật tư (chứng từ ghi sổ - ko lý luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.93 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Lời nói đầu
Trong thời đại kinh tế bùng nổ, cùng với sự phát triển của công nghệ
là con người dễ dàng trao đổi với nhau hơn và cùng đạt được nhiều lợi ích
nâng cao đời sống và phát triển kinh tế quốc gia. Xuất phát từ đặc điểm đó,
ngày càng có nhiều học thuyết cũng như công cụ quản lý việc trao đổi
nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế. Đi cùng với sự phát
triển đó, kế toán cũng có những bước phát triển vượt bậc và ngày càng tỏ
rõ hiệu quả trong quản lý và cung cấp thông tin.
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO sẽ xuất hiện các nhà cung cấp
nước ngoài với phong cách chuyên nghiệp và công nghệ tiên tiến. Trong
điều kiện đó, các doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp phải đối mặt
đầu tiên với khó khăn đó buộc họ phải năng động hơn nhằm tiếp cận thị
trường tốt. Doanh nghiệp bán hàng phải có chế độ bán hàng thuận lợi cho
khách hàng nhưng để làm được điều này doanh nghiệp phải quản lý hệ
thống hoạt động của mình càng hiệu quả càng tốt. Doanh thu từ bán hàng
giúp doanh nghiệp trang trải chi phí và đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Kế toán cung cấp thông tin chính xác về số hàng tồn kho và lượng tiêu thị
cũng như chi phí của doanh nghiệp giúp lãnh đạo thấy rõ thực trạng kinh
doanh của doanh nghiệp để đưa ra được chiến lược đúng đắn nhằm phát
triển công ty.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
Phần Thép Và Vật Tư tôi đã cố gắng nghiên cứu về hệ thống bán hàng và
kế toán bán hàng tại doanh nghiệp. Với sự giúp đỡ của công ty đặc biệt là
của phòng kế toán tôi đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư.
Báo cáo chuyên đề của tôi gồm có ba phần:
Phần I: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công Ty Thép Và Vật Tư.
Phần III: Đánh giá và kiến nghị đề xuất về công tác kế toán bán hàng và


SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
xác định kết quả bán hàng tại Công Ty Thép Và Vật Tư.
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phần I: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư.
I. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành.
1.1.1. Từ khi thành lập đến năm 2008.
Công Ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư được thành lập với sự đóng góp
của các cổ đông, theo quyết định số: 01/QĐBN ngày 06/11/2005 của
HĐQT Công Ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư.
Giấy chứng nhận đăng Ký kinh doanh số: 0103010085 ngày 24
tháng 11 năm 2005 do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần
đầu.
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư.
Địa chỉ: 409 Giải Phóng –Thanh Xuân – Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: mặt hành sắt thép.
Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT: Hoàng Thị Tuyết Sa.
Công ty cổ phần với số vốn điều lệ ban đầu là 2.500.000.000
đồng( Hai tỷ, năm trăm triệu đồng chẵn ), các thành viên góp vốn như sau:
 Bà Hoàng Thị Tuyết Sa: 1.000.000.000 Đ (Một tỷ đồng
chẵn).
 Ông Trần Ngọc Hà: 1.000.000.000 Đ (Một tỷ đồng chẵn).
 Ông Nguyễn Hữu Thóa: 500.000.000 Đ (Năm trăm triệu
đồng ).
1.1.2. Từ tháng 10 năm 2008 đến nay.
Đăng Ký kinh doanh của Công ty thay đổi lần thứ nhất vào ngày 30

tháng 10 năm 2008 do có sự thay đổi về thành viên góp vốn. Ông Trần
Ngọc Hà rút toàn bộ số vốn góp tại Công ty, thay vào đó là bà Trần Thùy
Linh góp vốn: 1.000.000.000đ( Một tỷ đồng chẵn ).
Các mặt hàng kinh doanh chủ lực của Công ty bao gồm: thép lá cán
nóng, cán nguội, thép mạ điện, thép tấm, thép hình, thép ống, thép xây
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
dựng các loại, bên cạnh đó Công ty còn xây dựng các xưởng gia công chế
biến các mặt hàng phục vụ nhu cầu thị trường.
Công ty đã thành lập đến nay là hơn 3 năm nhưng đã có những thành
tựu vượt bậc.
Thị trường năm đầu của Công ty chủ yếu là Hà Nội và một số tỉnh
phía Bắc, nay đã mở rộng và phát triển ra các miền duyên hải và các tỉnh
phía Nam như: Đà Nẵng, Bình Dương, Sài Gòn… Như vậy, Công ty đã mở
rộng thị trường kinh doanh khắp cả nước.
Lúc đầu chỉ có một văn phòng tại: số 409 đường Giải Phóng - Thanh
Xuân – Hà Nội, sau đó đã hình thành một hệ thống kho bãi cửa hàng tại
Đức Giang – Hà Nội, Hải Phòng… để thuận tiện cho việc kinh doanh.
Công ty đã ký hợp đồng thuê kho bãi với công ty CP kim khí Hà Nội tại
Hải Phòng, công ty 189 – Bộ Quốc Phòng để thuận tiện cho việc nhập khẩu
hàng về cảng Hải Phòng. Bên cạnh đó, Công ty còn mở rộng kho bãi, ký
hợp đồng thuê kho với công ty Vật Liệu Và Xây Dựng Lâm Sản tại Đức
Giang, gửi kho tại một số công ty khác như công ty Thép Mê Linh…
Trong giai đoạn đầu, Công ty chủ yếu kinh doanh trên thị trường nội
địa sau đó chuyển mìnnh kinh doanh trên thị trường quốc tế. Công ty đã ký
hợp đồng hợp tác với nước ngoài và nhập khẩu nhiều mặt hàng đa dạng
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng tốt hơn.
1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và phân cấp quản lý trong
Công ty.

Công ty có 28 cán bộ công nhân viên được đào tạo tốt về nghiệp vụ,
có khả năng hoạt động độc lập cũng như hợp tác cùng nhau trong các dự án
lớn. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp nên đã tạo lòng tin cho khách
hàng xây dựng vị thế sản phẩm lớn mạnh trên khắp cả nước. Chính sự năng
động của bộ máy kinh doanh nên Công ty đã có những bước phát triển
mạnh mẽ.
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Trong nền kinh tế có nhiều biến động mỗi doanh nghiệp cần phải xác
định cho mình một thị trường trọng điểm phù hợp với đặc điểm và thế
mạnh của mình. Là một doanh nghiệp mới thành lập, Công ty Cổ Phần
Thép Và Vật Tư đã mở rộng thị trường kinh doanh trên khắp cả nước.
Trong năm đầu Công ty chủ yếu phục vụ thị trường Hà Nội và các tỉnh phía
Bắc đến nay đã phát triển ra khắp cả nước.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là thép lá cán nóng, cán nguội, mạ
điện, thép tấm, thép hình, thép ống, thép xây dựng các loại… cung cấp cho
các công trình công nghiệp và xây dựng. Công ty xác định thị trường chủ
yếu của mình là các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư có thu nhập
cao…
Hệ thống phân phối của Công ty được xây dựng hoàn chỉnh với hệ
thống kho bãi ở khắp các tỉnh thành.
 Công ty kiểm soát chặt chẽ kênh phân phối của mình và
cung cấp hàng hóa cho thị trường kịp thời.
 Nguồn cung chủ yếu của công ty là các sản phẩm cao
cấp nhập khẩu nên đảm bảo chất lượng cao.
Qua quá trình kinh doanh của mình, Công ty đã cho thấy lựa
chọn thị trường của mình rất chính xác và có chiến lược đúng đắn. Đặc biệt
là sự lãnh đạo của ban giám đốc, người đã vạch những hướng đi cho Công

ty vững vàng tiến bước.
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1: Hệ thống phân phối.
Kho Hải Dương
Kho Sài Gòn
Kho bình Dương
Kho Hà Nội
Trung tâm quản trị dịch vụ
_
Kho Đà Nẵng
Kho Hải Phòng
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư.
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 T10Năm 2008
Tổng vốn cố định 0 336 458 330 0 76 173 612
Tổng vốn lưu
động
3.133.018.282 19.313.146.120 28.737.712.578 41.568.323.274
Doanh thu 877.459.506 53.479.859.509 88.976.090.019 165.180.683.451
Lãi trước thuế 194.247 71.970.730 153.715.575 612.974.001
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thuế và các
khoản phải nộp
ngân sách
54.389 20.151.804 43.040.361 171.632.720

Lợi nhuận sau
thuế
139.858 51.818.925 110.675.214 441.341.__280
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006, 2007, t10-2008
Qua bảng trên ta thấy, năm 2005 doanh nghiệp vừa đi vào hoạt động
nên doanh thu đạt thấp 877 459 506 VNĐ, qua thời gian đầu doanh thu đã
tăng một cách nhanh chóng. Năm 2006 tăng lên 53.479.859.509 VNĐ và
tăng mạnh trong những năm tiếp theo.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại và đa số nhà xưởng kho
bãi là đi thuê nên doanh nghiệp sử dụng rất ít vốn cố định mà chủ yếu là
vốn lưu động. Số vốn này được huy động từ nhiều nguồn khác nhau nên
tạo đòn bẩy thúc đẩy lợi nhuận tăng nhanh. Vốn lưu động tăng hơn 6 lần
sau năm thứ nhất và tăng 1,5 lần vào năm thứ 2; 1,6 lần vào năm thứ 3 như
vậy doanh nghiệp đã tạo được niềm tin của ngân hàng và các chủ nợ tiếp
tục cho vay thêm trong kinh doanh.
1.2.2. Phân cấp quản lý.
Công ty được xây dựng bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, hiệu
quả. Cơ cấu quản lý trực tuyến cho phép cấp trên có thể theo dõi và giúp đỡ
cấp dưới và tạo khả năng liên kết giữa các phòng ban trong những dự án
lớn.
Hệ thống tổ chức của công ty gồm:
 Hội đồng quản trị
 Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT
 Phó giám đốc
 Các phòng ban.
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đứng đầu là hội đồng quản trị: Thông qua các văn bản liên quan như
điều lệ công ty, phương hướng phát triển, …

Chịu trách nhiệm chung cho toàn Công ty và trước pháp luật là giám
đốc, người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban quản lý
các chức năng cụ thể trong Công ty.
Sơ đồ 1.2: Hệ thống tổ chức Công Ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư.

Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về tình hình kinh doanh chung
của Công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước. Giám đốc có thể
ủy quyền cho phó giám đốc thực hiện theo chức năng và người thực hiện
chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật.
Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
của phòng kinh doanh. Lãnh đạo đội ngũ nhân viên kinh doanh tìm kiếm
đơn đặt hàng và đảm bảo thực hiện hợp đồng. Do quy mô Công ty nhỏ lại
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kinh doanh thương mại nên phó giám đốc kiêm trưởng phòng kinh doanh
để hoạt động kinh doanh được thuận lợi, kịp thời ra quyết định cho những
đơn hàng, những khó khăn trong thanh toán.
Phó giám đốc cũng thừa lệnh giám đốc thực hiện các công việc được
giao khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật.
Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về tổ
chức bộ máy và lao động tiền lương.
Phòng kế toán: Thực hiện phản ánh các nghiệp vụ phát sinh đồng
thời giám sát các hoạt động thu chi của đơn vị. Tư vấn cho giám đốc kế
hoạch tài chính , thực hiện công việc vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo
quy định của ngân hàng cũng như điều lệ công ty.
Phòng kế hoạch: thực hiện lập kế hoạch kinh doanh và tham mưu
cho giám đốc về phát triển thị trường tiêu thụ. Xây dựng kế hoạch phát

triển chi nhánh nhằm mở rộng thị trường theo đúng chiến lược của Công ty.
Phòng kinh doanh: thực hiện việc phát triển kênh phân phối và mở
rộng thị trường đảm bảo doanh thu như kế hoạch đặt ra và tham mưu cho
ban giám đốc về chiến lược kinh doanh sắp tới, xây dựng và phát triển
thương hiệu Công ty.
Qua đây cho thấy, doanh nghiệp đã được tổ chức một cách chặt chẽ
và khoa học. Bộ phận kinh doanh là rất quan trọng được giao cho phó giám
đốc quản lư, với kinh nghiệm cũng như vị thế của mình phó giám đốc có
thể quyết định những tình huống bất ngờ mà giám đốc không có mặt. Bên
cạnh đó, phòng kế hoạch lập phương án và các phòng khác thực hiện nên
đánh giá được năng lực của các phòng ban và qua phòng kế toán kiểm soát
được các chi phí phát sinh góp phần nâng cao hiệu quả của nguồn vốn.
II. Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Cổ Phần Thép
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Và Vật Tư.
1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến nên bộ phận kế toán
là đơn vị thực hiện toàn bộ quy trình kế toán và chịu trách nhiệm trước
giám đốc, cơ quan quản lý Nhà Nước. Phòng kế toán thực hiện thu thập các
hóa đơn chứng từ từ các bộ phận khác, kiểm tra, đối chiếu và tiến hành ghi
sổ theo quy trình đã được xây dựng.
Đối với bên ngoài, phòng kế toán tiến hành cung cấp các báo cáo tài
chính, các báo cáo thuế, các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính mà ngân
hàng yêu cầu…
Đối với nội bộ Công ty, cung cấp kịp thời và chính xác các báo cáo
kế toán quản trị, báo cáo tài chính và kế hoạch tài chính của công ty.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát sự vận động của
tài sản, hàng tốn kho, cung cấp đầu vào một cách chặt chẽ và hợp lư qua đó

hạn chế được thất thoát tái sản cũng như vật tư.
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng tạo điều kiên cho việc kiểm
tra, đối chiếu, quy kết trách nhiệm cho các kế toán viên.
1.2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán.
Phòng kế toán được giao quản lý tài chính trong công ty, phòng có
nhiệm vụ quản lý và tham mưu cho ban giám đốc về các chính sách tài
chính của công ty. Chính vì điều này mà nỗ lực của phòng kế toán góp
phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty. Phòng đảm nhận việc thu
thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế tài chính và toàn bộ hoạt động của
Công ty.
Được áp dụng công nghệ tiên tiến ngay từ ngày đầu thành lập nên
mặc dù kinh doanh rải rác trên địa bàn cả nước nhưng vẫn đảm bảo hạch
toán kịp thời.
Mặt khác, phòng kế toán phải thực hiện vai trò kế toán trong quản lý
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nên việc tổ chức hạch toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán phù hợp
với đặc điểm của công ty như công nghệ, địa bàn kinh doanh, trình
độ cán bộ, yêu cầu của ban giám đốc về các báo cáo kế toán.
 Thực hiện kế hoạch hóa công việc kế toán nhằm đảm
bảo đúng tiến độ, kịp thời điểm và đạt hiệu suất cao.
 Ghi chép chính xác và kịp thời các nghiệp vụ phát sinh
trong công ty, phản ánh tình hình Công ty kinh doanh hiệu quả hay không,
khả năng thanh toán ở mức nào, tốt hay xấu, sử dụng vốn có hiệu quả hay
không…
Phòng kế toán giúp cho ban giám đốc điều chỉnh kịp thời và cung
cấp thông tin cần thiết cho các chủ nợ, ngân hàng và nhà cung cấp để có
quyết định chính xác về việc có cho vay không, cho vay bao nhiêu, hạn

mức tín dụng, quyết định góp vốn….
Nhiệm vụ cụ thể của phòng kế toán được thể hiện chủ yếu ở các
nhiệm vụ sau:
- Một là, lập kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch
kinh doanh và chiến lược phát triển của Công ty.
- Hai là, huy động nguồn vốn thích hợp, tiết kiệm và đảm
bảo hiệu quả kinh doanh.
- Ba là, tổ chức hạch toán kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
- Bốn là, quản lý lưu thông tiền tệ trông công ty theo chế
độ của nhà nước.
- Năm là, tham gia xây dựng giá bán sản phẩm và phân
tích tài chính, quyết định chính sách tài chính của Công ty.
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Sáu là, tham gia Ký kết các hợp đồng với khách hàng
đặc biệt là các điều khoản về thanh toán và đảm bảo tài chính của hợp
đồng.
Như vậy, phòng kế toán là đơn vị kết nối các phòng ban trong Công
ty, đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch tài chính của mình và hiệu quả kinh
doanh của toàn bộ Công ty.
1.2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp, cân đối mọi số liệu
phát sinh trong các tài khoản, lập báo cáo tài chính, tham mưu cho giám
đốc về quản lư tài chính trên cở sở tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty. Đồng thời, hướng dẫn các nhân viên trong phòng mình chấp hành
nghiêmh các quy định, chế độ kế toán do nhà nước quy định. Ngoài ra, kế
toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra tình hình tài chính của Công ty.
Giúp việc cho kế toán trưởng là 4 nhân viên, các nhân viên phụ trách

các phần hành cụ thể và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và giám đốc.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư.

SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán các đơn
hàng, kiểm tra theo dõi các hóa đơn chứng từ đã được Ký duyệt có hợp lý,
hợp lệ theo chế độ hiện hành chưa. Kiểm tra, quản lý việc thu chi tiền mặt
và báo cáo kế toán trưởng thường xuyên. Theo dõi các khoản thanh toán
cho công nhân viên và các khoản trích theo lương.
Kế toán vật tư, tài sản cố định: theo dõi việc xuất – nhập – tồn của
các hàng hóa trong Công ty. Ghi sổ các hóa đơn chứng từ có liên quan và
tiến hành đối chiếu với thủ kho.
Kế toán bán hàng: ghi nhận doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu, chiết khấu được hưởng.
Kế toán tổng hợp: thực hiện các phần hành còn lại đồng thời kiểm tra
các phần hành cụ thể. Thực hiện bút toán khóa sổ và lập báo cáo kế toán
theo quy định.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thu chi đúng đối tượng, đúng số tiền, thực
hiện kiểm tra số dư, đối chiếu với kế toán tiền mặt.
1.2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán.
1.2.2.1. Nguyên tắc kế toán được áp dụng tại công ty Cổ Phần Thép
Và Vật tư.
Công ty sử dụng các chứng từ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12.
Kỳ kế toán: quý.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
Tỷ giá chuyển đổi: tỷ giá liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước

công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Hình thức ghi sổ: chứng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: KKTX
Dự phòng theo chế độ hiện hành.
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.2.2Hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ theo quy điịnh của nhà nước. Các chứng từ sử
dụng trong Công ty bao gồm:
Chứng từ với ngân hàng: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy báo
nợ, giáy báo có, các hóa đơn mua hàng kèm theo các hợp đồng đã Ký kết.
Chứng từ thu chi tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn mua bán
hàng hóa kèm theo.
Chứng từ bộ phận: hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp.
Chứng từ nội bộ: phiếu giao việc, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, sổ
ghi sản lượng người lao động.
1.2.2.3. Hệ thống tài khoản.
Hệ thống tài khoản là xương sống của toàn bộ hệ thống kế toán. Hầu
hết mọi thông tin kế toán đều được phản ánh trên các tài khoản. Vì vậy việc
xây dựng hệ thống tài khoản sẽ quyết định đến toàn bộ khả năng xử lý và
khai thác thông tin tiếp theo. Công ty xây dựng hệ thống tài khoản theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Hệ thống tài khoản của công ty bao gồm
các nhóm tài khoản chính sau đây
Nhóm các TK thuộc Bảng cân đối kế toán: Gồm các tài khoản thuộc
loại 1 và loại 2 (phản ánh tài sản) và các TK thuộc loại 3 và 4.
Nhóm các TK ngoài Bảng cân đối kế toán: TK loại 0.
Nhóm các TK thuộc báo cáo kết quả kinh doanh: Gổm các TK phản ánh
chi phí (loại 6, loại 8), phản ánh doanh thu và thu nhập (loại 5, loại 7) và tài
khoản xác định kết quả kinh doanh (loại 9).

1.2.2.4. Đặc điểm tổ chức sổ.
Công ty đi vào hoạt động trông điều kiện kỹ thuật phát triển nên kế
toán được áp đụng theo đúng quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 dựa trên phần mềm kế toán Fass Accounting cho phép tự động
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kết chuyển các số dư, các báo cáo được in ra theo yêu cầu của nhà quản trị.
Hệ thống báo cáo kế toán lập theo đúng quy định của pháp luật và được cập
nhật theo chương trình của nhà cung cấp phần mềm.
Hệ thống sổ:
 Các sổ thẻ chi tiết: sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho…
 Các bảng kê, sổ cái tài khoản…
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”.
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

(1): Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ghi sổ hoặc bảng tổng hợp
chứng từ đã được kiểm tra tính hợp lý hợp lệ được dùng làm căn cứ ghi sổ,
kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng
Ký CTGS sau đó dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ được dùng làm căn cứ
lập CTGS thì được dùng ghi các sổ thẻ chi tiết có liên quan
(2): cuối tháng phải khóa sổ tính ra số tiền phát sinh của các ngiệp vụ
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kinh tế tài chính phát sinh trên sổ đăng Ký CTGS, tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có, số dư các tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái
để lập bảng cân đối số phát sinh.

(3): sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên các sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
1.2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo kế toán là biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế
toán, phản ánh khái quát tình hình: tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời diểm cuối năm.
Báo cáo kế toán được lập:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả kinh doanh
 Thuyết minh báo cáo tài chính
 Bảng cân đối tài khoản
 Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
Các báo cáo này đều phải nộp cho cơ quan Nhà Nước như: thuế, tài
chính, thống kê…
Báo cáo kế toán cung cấp thông tin quản trị cho các lãnh đạo Công
ty, giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định hợp lý, đồng thời cung cấp cho
các cơ quan chức năng của Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, cung cấp
thông tin cho các nhà đầu tư, khách hàng, ngân hàng…
Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
quả bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư
2.1.Các phương thức bán hàng và thanh toán.
Công ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư chủ yếu là cung cấp cho các công
trình lớn nên khách hàng được đảm bảo về chất lượng hàng bán ra, giá cả
phù hợp và có thể lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp với điều kiện của
mình. Công ty có chính sách cho khách hàng trả lại hàng hóa nếu hàng hóa
không đúng chủng loại, sai kích cỡ, sai quy cách hay kém phẩm chất... do
vậy công ty luôn chú trọng các mặt sau:

- Về chất lượng: hàng hóa trước khi nhập kho, xuất cho khách hàng
đều được kiểm tra một cách chặt chẽ về số lượng, quy cách, chủng loại ...
- Giá bán: là giá được xác định dựa trên hợp đồng của hai bên, giá
được xác định dựa trên giá mua và chi phí thu mua, bảo quản và gắn liền
với sự vận động của thị trường.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện phương thức bán hàng trực tiếp là
chính. Hàng hóa được mua về công ty và phân phối trực tiếp đến khách
hàng. Bên cạnh đó hình thức giao tay ba cũng được áp dụng mang lại hiệu
quả cao. Là công ty thương mại nên hoạt động bán hàng được Công ty rất
chú trọng.
2.2. Tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng.
Các chứng từ sử dụng:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại với các mặt hàng như
thép hình, thép tấm... Hóa đơn bán hàng của công ty có giá trị như lệnh
xuất kho đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán, theo dõi công nợ cũng như
việc xuất - tồn kho trên thẻ kế toán. Như vậy, chứng từ ban đầu làm chứng
từ ghi sổ của kế toán doanh thu bán hàng là hóa đơn bán hàng.
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hóa
đơn công ty đang sử dụng là Hóa đơn GTGT mẫu 01 - GTKT - 3LL. Hóa
đơn được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Trên mỗi hóa đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố hợp lý, hợp lệ
như: giá bán chưa có thuế, thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán.
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, phiếu thu...

Tài khoản sử dụng:
Do đặc điểm kinh doanh thương mại là chính nên doanh nghiệp đã sử
dụng tài khoản 511_doanh thu bán hàng, nhằm theo dõi tốt hơn kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng.
Các tài khoản có liên quan: TK131, TK 111, TK632, TK641, Tk 642....
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ.
(3)
(3)
(2)
(2)
(1)
(1)
(1)
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Hóa đơn bán hàng
Sổ thẻ kế toán chi tiết bán
hàng
(1)

(1)
(1)
Sổ đăng ký CTGS
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Chú thích : : Ghi hàng ngày
: Quan hệ kiểm tra đối chiếu
: Ghi cuối Quýhoặc định kỳ
Công ty sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết: sổ bán hàng, sổ chi tiết
phải thu khách hàng, thẻ kho kế toán.
- Các sổ cái tài khoản: TK 131, TK511, TK 3331, TK 632,TK 641,
642…
Các bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tiết bán hàng: Dùng để theo dõi tình hình bán hàng đối với từng
loại hàng hóa theo nguồn gốc hàng bán ra, theo dõi giá vốn hàng bán ra
theo từng mặt hàng, từng lô hàng…
Sổ chi tiết phải thu khách hàng: Để theo dõi tình hình thanh toán của
các khách hàng. Cở sở ghi sổ là: Hóa đơn bán hàng, thẻ kho kế toán, phiếu
thu tiền, giấy báo Có Ngân Hàng.
Thẻ kho: Để theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho của hàng hóa
theo từng mặt hàng về cả số lượng và giá trị của hàng hóa. Thẻ kho kế toán
chính là căn cứ để kế toán theo dõi bán hàng và giá vốn hàng bán. Ngoài ra,
thẻ kho kế toán còn được mở để theo dõi doanh thu và thuế GTGT đầu ra
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
của lô hàng. Cơ sở ghi sổ: phiếu nhập kho, hóa đơn bán hàng.
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng hóa bán ra:
Doanh nghiệp tính giá trị thực tế hàng xuất bán theo phương pháp
bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình
quân gia quyền tại thời điểm xuất kho, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất
kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
Trị giá vốn của hàng hóa bán ra bao gồm giá vốn của hàng xuất kho

với chi phí bảo quản, phân loại, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đã tiêu thụ.
Theo nguyên tắc phù hợp, để xác định chính xác kết quả kinh doanh
sau một kỳ của đơn vị, kế toán phải xác định phần chi phí tương ứng với
doanh thu thực hiện. Trên thực tế ta phải cộng thêm phần chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá vốn hàng bán ra. Do hoạt động
kinh doanh tương đối ổn định với các hợp đồng đầu ra, đầu vào tương đối
chắc chắn nên kế toán có công thức sau:
Giá vốn hàng
xuất kho để bán ra
=
Giá mua của hàng
xuất kho để bán
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
bán
Công ty Cổ Phần Thép Và Vật Tư kinh doanh thương mại với hình
thức giao tay ba và hàng hóa tồn kho không lớn nên không chú trọng lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Chứng từ sử dụng: để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán yêu cầu
phòng kinh doanh cung cấp hồ sơ hàng hóa, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hóa đơn bán hàng. Khi nhận được các chứng từ này, kế toán làm căn
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
cứ nhập kho, xuất kho, xác định giá vốn hàng xuất bán.
Kế toán sử dụng thẻ kho là chính để tiện cho việc theo dõi tình hình
luân chuyển hàng hóa của công ty trong kỳ.
Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 632_ giá vốn hàng bán, được sử dụng chủ yếu để phản ánh
giá vốn hàng bán và kết chuyển sang tài khoản TK 911_ Xác định kết quả
kinh doanh, để tính kết quả kinh doanh.
Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng TK 156_Hàng hóa, đẻ phản ánh
tình hình nhập_xuất hàng hóa. Do Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên nên khi mua hàng về hoặc xuất
hàng đi kế toán hạch toán trực tiếp vào TK 156 và kết chuyển giá vốn hàng
bán sang TK 632.
Trình tự hạch toán:
Khi kế toán nhận được hóa đõn đầy đủ và đúng quy định thì tiến hành
phản ánh doanh thu vào Sổ bán hàng, giá vốn hàng bán vào đúng cột của lô
hàng đã bán vào Sổ bán hàng cũng như cột xuất của thẻ kho kế toán.
Minh họa thực tế:
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2.1:
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tên hàng hóa : Thép xà gồ U100
Tháng 12 năm 2007
Chứn
g từ
Chi tiết Đơn giá Tồn đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Xuất kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ
S SL TT SL TT SL TT SL TT
01 Tồn kho
ngày 01/12
14.036 42.318 598.444.896
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
02 Nhập thép
của công ty

thép
T. Nguyên
14.100 4.436 122.547.600
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
19 Xuất bán cho
công ty
TM&ĐT An
Phát
14.160 5.252 74.368.320
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 42.318 598.444.896 17744 250.190.000 21.500 304.616.000 38.880 544.019.296
Biểu 2.2:
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tên hàng hóa: Thép I 150x6m
Tháng 12 năm 2007
Ch
ứn
g
từ
Chi tiết Đơn giá Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất kho trong kỳ Tồn kho cuối kỳ
S N SL TT SL TT SL TT SL TT
01
01
Tồn kho
ngày
01/12
13.848 31.208
432.096.3

84
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
02
02
Nhập
thép của
cty thép
T.
Nguyên
13.800 2.608
35.990.40
0
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
19
09
Xuất bán
cho cty
TM&ĐT
An Phát
13.890 2.160
30.002.40
0
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng kg 31.208 432.096.3 21.164 292.096.0 28228 389.096.8 24.344 335.230.7
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
84 00 45 05
SV: Trần Công Diễn Lớp: Kế toán 47C

×