Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Báo cáo thực tập nghề tại công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.97 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập nghề nghiệp


Báo cáo thực tập nghề tại công ty TNHH
Dệt May Vĩnh Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
1
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dệt May
Vĩnh Oanh.
Nam Định là một tỉnh có truyền thống Dệt may từ rất lâu đời - điển hình là
nhà máy Dệt Nam Định do Pháp xây dựng đến nay đã hơn 100 năm tuổi.
Để phát huy truyền thống đó và phát triển hơn nữa ngành Dệt may, trên địa
bàn Tỉnh đã xuất hiện ngày càng nhiều các Doanh nghiệp tư nhân, các Doanh
nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực này. Đối tượng
khách hàng mà các Doanh nghiệp này nhằm vào không chỉ là người tiêu dùng
trong nước mà mục đích chính là mở rộng thị trường ra các nước trên Thế giới.
Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh là một trong những Doanh nghiệp như
thế. Công ty được thành lập tại Thôn Vĩnh Trị - Xã Yên Trị - Huyện Ý Yên-
Tỉnh Nam Định theo quyết định thành lập số: 668/QĐ-BTC của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Nam Định ngày 04 tháng 05 năm 1996. Nơi Công ty được đặt nền
móng ban đầu là khu đất rộng lớn được UBND huyện Ý Yên chọn làm khu

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
2
Báo cáo thực tập nghề nghiệp


Công nghiệp phục vụ cho việc phát triền kinh tế của huyện mình. Mặc dù đường
xá ban đầu không tốt lắm, nhưng lại chỉ cách đường Quốc lộ 1A chưa đầy 8km
nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khu đất mà Công ty được giao có
diện tích rất lớn thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Hơn
nữa, Công ty được thành lập tại vùng nông thôn, nơi mà người dân chủ yếu là
làm nghề nông nên thu hút được một lượng lớn người lao động cần cù chịu khó,
đáp ứng cơ bản về yếu tố con người phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch, được
hạch toán độc lập.
Tên đầy đủ của Công ty: Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
Tên giao dịch Quốc tế: VinhOanh Garment And Textile Co.,Ltd.
Trụ sở giao dịch tại: Thôn Vĩnh Trị- Xã Yên Trị- Huyện Ý Yên- Tỉnh Nam
Định.
Mã số thuế: 0600001735
Số tài khoản: 4801000012598 mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam
Định.
Số điện thoại liên hệ: (03503) 826.222 Fax: (03503) 826.118
Email:
Khi mới thành lập, Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn ban
đầu còn ít ỏi, số lượng công nhân viên chưa nhiều chỉ với 100 người, máy móc
còn hạn chế, quy trình công nghệ chưa cao. Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu nội địa.
Đến nay, sau 15 năm thành lập và phát triển, Công ty đã trải qua không ít
những thăng trầm trong sản xuất kinh doanh, nhất là từ khi nước ta ra nhập Tổ
chức thương mại Quốc tế (WTO) ngày 11 tháng 11 năm 2007, thì khả năng cạnh
tranh sản phẩm giữa các Doanh nghiệp trên thị trường vô cùng gay gắt. Vì sự
cạnh tranh này không chỉ xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam với các Doanh nghiệp
Việt Nam mà còn đến từ các Doanh nghiệp trên phạm vi toàn thế giới khi mà
các Doanh nghiệp nước ngoài này được phép đi vào thị trường Việt với những

ưu đãi của Chính phủ Việt.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
3
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
Tuy nhiên với khối óc sáng suốt, luôn tìm tòi sáng tạo của tập thể Ban lãnh
đạo, các phòng ban và những bàn tay khéo léo, lành nghề của đội ngũ người lao
động, Công ty đã tạo ra các sản phẩm “ Bảo vệ người lao động” với chất lượng
mẫu mã tốt nhất, giá thành hợp lý nhất. Công ty đã có nhiều bước tiến nhảy vọt,
có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và vươn ra khẳng định thương
hiệu của mình trên trường Quốc tế. Các mặt hàng mà Công ty sản xuất kinh
doanh có mặt hầu hết trên thị trường các nước thuộc Châu Âu, Châu Mỹ như
Mỹ, Ba Lan, Anh đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Công ty.
Công ty không chỉ có trụ sở tại Nam Định mà đã mở rộng quy mô sản xuất
ra các tỉnh thành khác như: Thanh Hoá, Nghệ An, Ninh Nình Công ty luôn sản
xuất kinh doanh có lãi, đã tạo ra công ăn việc làm; ổn định đời sống cho 800
người lao động trên địa bàn nơi Công ty hoạt động. Đồng thời hàng năm, Công
ty đã đóng góp cho Ngân sách nhà nước một lượng lớn tài chính từ lợi nhuận
của mình, tham gia vào các hoạt động từ thiện như: ủng hộ quỹ vì người nghèo;
thăm nom chăm sóc các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình có công với
cách mạng; các thương bệnh binh trên địa bàn Công ty cũng góp phần tích cực
đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước vào năm 2020 và
phát triển nền kinh tế của tỉnh Nam Định.
Giờ đây, vốn điều lệ của Công ty đã lên đến : 50 tỷ đồng
Trong đó: Vốn cố định : 30 tỷ đồng
Vốn lưu động: 20 tỷ đồng
với 600 lao động nữ và 200 lao động nam, có 03 Phân xưởng sản xuất và diện
tích nhà xưởng lên đến 9300m
2
, 01 khu văn phòng hai tầng hiện đại.

Tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm hai năm 2008- 2009 Công ty đạt được:
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Sản Lượng
Doanh thu
Quần Áo BHLĐ (bộ) Găng tay BHLĐ (đôi )
2008
2009
580.125
590.234
2.300.000
3.000.000
56.651.890.000
58.859.934.880
Tổng 1.170.359 5.300.000 115.511.824.880
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
2.1. Chức năng:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
4
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh chuyên sản xuất và kinh doanh các
mặt hàng may mặc xuất khẩu là quần áo bảo hộ lao động và găng tay bảo hộ lao
động.
Để thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường các nước, cũng như
để cạnh tranh được với các Doanh nghiệp khác sản xuất kinh doanh cùng loại
sản phẩm, Công ty đã không ngừng đầu tư vào máy móc, trang thiết bị, công
nghệ sản xuất mới. Đồng thời, Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên
môn để nâng cao tay nghề hơn nữa cho đội ngũ công nhân nhằm đáp ứng được
yêu cầu khắt khe của khách hàng.

2.2. Nhiệm vụ
Với mỗi một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty
TNHH Dệt May Vĩnh Oanh nói riêng thì hoạt động sản xuất kinh doanh là đem
lại lợi nhuận cao nhất. Vì thế, Công ty luôn luôn tìm mọi cách để nâng cao chất
lượng mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Công ty luôn lấy sản xuất làm bàn đạp kinh doanh và lấy kinh doanh để hỗ trợ
cho sản xuất.
- Công ty luôn chú trọng đến huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lưc đầu vào sản xuất kinh doanh.
- Khai thác tối đa thị trường nước ngoài.
- Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong Công ty.
- Thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng về sản phẩm theo nguyên tắc
bình đẳng đôi bên cùng có lợi.
- Đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất cho người lao động.
- Bảo toàn, tăng trưởng vốn và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
- Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương nơi Công ty
hoạt động.
III. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh
Oanh
3.1. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Các trang thiết bị máy móc sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài nhằm
tạo ra các sản phẩm dệt may có chất lượng, mẫu mã tốt nhất phục vụ thị yếu
người tiêu dùng ngày càng cao trong và ngoài nước như dây chuyền dệt kim, tẩy

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
5
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
nhuộm được nhập khẩu từ Hàn Quốc đem lại chất lượng vải đẹp, bền, trắng, giá
thành lại thấp hơn so với dây chuyền công nghệ được nhập khẩu từ Đức, Ý,

Nhật Bản.
* Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất
- Mang đặc tính công nghệ cao nên yêu cầu kỹ thuật phải đảm bảo tính
chính xác cao, thao tác thuần thục đáp ứng mặt hàng bảo hộ lao động với chất
lượng tốt nhất.
- Mang đặc tính dây chuyền sản xuất liên tục.
- Không sử dung hoá chất độc hại hoặc thải ra ngoài môi trường các chất
thải công nghiệp độc hại trong các giai đoạn của qúa trình sản xuất
* Các bước của qúa trình sản xuất
- Thiết kế chế tạo sản phẩm mẫu giao cho khách hàng kiểm tra, nhận xét,
góp ý và chỉnh lại thông số kỹ thuật (nếu có)
- Nháp cỡ và thiết kế chi tiết trên máy để đưa vào sản xuất.
- Cắt, may và đưa vào dây chuyền sản xuất.
- Là sản phẩm
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Đóng gói theo từng mã khách hàng
- Cho sản phẩm vào thùng đóng kiện.
- Nhập vào kho thành phẩm
3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
6
Kho Phụ liệuKho Nguyên liệu
Phân xưởng may
Tổ cắt
Tổ là KCS
Đóng kiện
Nhập kho
Thành phẩm
Bỏo cỏo thc tp ngh nghip

Hỡnh1: S quy trỡnh sn xut ca Cụng ty TNHH Vnh Oanh
IV. Mụ hỡnh t chc b mỏy ca Cụng ty TNHH Dt May Vnh Oanh.
Cụng ty Dt May Vnh Oanh l mt Cụng ty TNHH c ton quyn quyt
nh, ch ng t chc b mỏy qun lý trong n v ca mỡnh cho phự hp vi
c im sn xut kinh doanh v hot ng cú hiu qu. Cụng ty t chc b mỏy
theo mụ hỡnh trc tip, ton b hot ng ca Cụng ty u chu s qun lý duy
nht ca Giỏm c.
4.1. S t chc b mỏy ca Cụng tyTNHH Vnh Oanh

Sinh viờn: Nguyn Th Ngc Tỳ Lp CKT 35
7
Giám đốc
điều hành Công ty
Phó giám đốc
Kỹ thuật sản xuất
s
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh
Phòng tài chính
Phân x-
ởng Dệt
Phân x-
ởng
May
Bns
Phân x-
ởng Tẩy
nhuộm
s

Bộ phận tiếp thị
Kho vật liệu+ kho
thành phẩm
Phũng K toỏn
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Vĩnh Oanh
4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Giám đốc điều hành Công ty:
- Là người trực tiếp quyết định các chủ trương chính sách, mục tiêu chiến
lược của Công ty, nắm giữ trực tiếp sự thành bại của Công ty.
- Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ Công ty.
- Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của Công ty trước tập thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty và trước Pháp luật hiện hành.
- Trực tiếp ký các hợp đồng xuất nhập khẩu.
- Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hoá vật tư, thiết bị.
- Là chủ Tài khoản của Công ty.
- Là người ký quyết định liên quan đến nhân sự của Công ty.
* Phó Giám đốc Kỹ thuật sản xuất
- Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về kỹ thuật sản xuất
sản phẩm của Công ty.
- Điều hành Phòng kỹ thuật lập các mẫu cho sản phẩm, kiểm tra, giám sát
quá trình tạo sản phẩm từ các Xưởng sản xuất.
* Phó Giám đốc Kinh doanh:
- Là người điều hành Phòng kinh doanh của Công ty
- Giao nhiệm vụ cho các nhân viên trong Phòng kinh doanh lên kế hoạch
kinh doanh cho Công ty mình như: mua vật tư, bán sản phẩm, mở rộng thị
trường
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước những quyết định của mình.
* Phòng Kế toán:
- Cung cấp đầy đủ, toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của

Công ty nhằm giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài
chính ở đơn vị đạt hiệu quả cao.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
8
B¶o vÖ
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
- Phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Phản ánh được cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sải, sự vận động
của nó giúp cho việc kiểm tra, giám sát tính toán hiệu quả trong việc sử dụng
vốn và tính chủ động trong kinh doanh.
- Kế toán phản ánh được kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong
Công ty, xác định trách nhiệm vật chất đối với người lao động một cách rõ ràng
nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán.
- Tính và trả lương cho công nhân viên.
- Thay mặt Công ty thực hiện các nghĩa vụ về Thuế với Nhà nước.
* Phòng kinh doanh:
- Tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu dệt, nhuộm, may cho Công ty.
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài theo chiến lược của
Công ty.
- Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm của Công ty từ các đơn đặt hàng
nhận được và các dự án mới.
- Thực hiện tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
- Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường; khách hàng cho
Công ty, đảm bảo nguồn nguyên phụ liệu ổn định cho Công ty.
- Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó tính giá thành

sản phẩm, giá bán để trình Giám đốc phê duyệt.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho Giám đốc
Công ty.
* Phòng kỹ thuật sản xuất:
- Thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng mẫu mã sản phẩm.
- Tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, tài liệu kế hoạch, các mẫu gốc từ khách hàng.
Chuyển giao tài liệu kỹ thuật, các mẫu gốc cho bộ phận sản xuất thực hiện.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
9
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
- Hướng dẫn cho công nhân trong Công ty thực hiện tốt công nghệ mới áp
dụng vào sản xuất.
- Theo dõi công nhân trong suốt quá trình sản xuất sản phẩm, tránh trường
hợp sản xuất không đúng với yêu cầu của bản mẫu.
* Phòng Tài chính:
- Đưa ra những chiến lược tốt nhất trong việc quản lý và phát triển nguồn
vốn của Công ty.
- Kiểm tra giá mua, giá bán của vật tư, sản phẩm từng tháng. Đồng thời,
Phòng tài chính lên kế hoạch thu chi tài chính ngắn hạn, dài hạn và chi trả lương
cho CBCNV.
* Bộ phận tiếp thị: quảng cáo và bán sản phẩm, lên kế hoạch và thực hiện
các dịch vụ chăm sóc khách hàng.
* Kho vật liệu, kho thành phẩm: nhập, xuất nguyên vật liệu; thành phẩm.
Thủ kho tổng hợp tình hình biến động của nguyên vật liệu, thành phẩm trong
kho hàng tháng để báo cáo cho Kế toán vật tư và Kế toán tiêu thụ biết.
* Bảo vệ: đảm bảo an ninh, trật tự cho Công ty, giúp Công ty thực hiện các
quy định đối với người lao động về trang phục, giờ làm việc
* Phân xưởng Cắt: từ nguyên liệu ban đầu, kết hợp với máy móc chuyên

dụng và dưới bàn tay của người thợ, Phân xưởng cắt tạo ra các sản phẩm với
hình dáng sơ khai đầu tiên đúng theo quy định của mẫu vẽ. Đây là công đoạn
đầu tiên của quá trình sản xuất.
* Phân xưởng May:
- Đây là công đoạn thứ hai của quá trình sản xuất sản phẩm, kết nối các
miếng cắt từ Phân xưởng cắt để tạo ra các sản phẩm cho Công ty là quần áo bảo
hộ lao động và găng tay bảo hộ lao động.
- Hàng ngày Phân xưởng may đã tạo ra khoảng 1.600 bộ quần áo bảo hộ lao
động và khoảng 6.390 đôi găng tay bảo hộ lao động.
* Phân xưởng Tẩy nhuộm:
Đây là giai đoạn cuối cùng trước khi đóng gói, nhập kho sản phẩm. Tại
Phân xưởng này, các sản phẩm được tạo ra từ công đoạn hai sẽ được tẩy, nhuộm
màu, từ đó tạo ra các sản phẩm hoàn thành có màu sắc đẹp nhất, bóng nhất.
V. Phân tích tình hình Tài chính của Công ty TNHH Vĩnh Oanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
10
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
* Tình hình Tài chính của Công ty TNHH Vĩnh Oanh trong hai năm
2008- 2009.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Vĩnh Oanh
được phản ánh trong Bảng chỉ tiêu về Tài sản và Nguồn vốn năm 2008-2009
như sau:
BẢNG SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Đơn vị tính: VNĐ
Stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
Tuyệt đối (+,-) Tương đối (+,-)
A.
1.

2.
Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
4.741.979.445
4.063.345.945
678.633.500
8.706.000.357
5.271.106.313
3.434.894.044
+ 3.964.020.912
+ 1.207.760.368
+ 3.434.894.044
+ 83,6 %
+ 29,7 %
+ 506,1 %
B.
1.
2.
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
4.741.979.445
2.316.231.799
2.425.747.646
8.706.000.357
6.243.915.638
2.462.084.719
+ 3.964.020.912
+ 3.927.683.839

+ 36.337.073
+ 83,6 %
+169,6 %
+ 1,5 %
Kết quả trong bảng trên cho thấy:
- Tổng tài sản và tổng nguồn vốn năm 2009 tăng so với năm 2008 là:
3.964.020.912đ tương ứng với 83,6 %.
- Tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 1.207.760.368 tương
ứng vớ 29,7 %.
- Tài sản dài hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 3.434.894.044 tương
ứng với 506,1 %.
- Nợ phải trả năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 3.927.683.839 tương ứng
với 169,6%.
- Vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 36.337.073 tương
ứng với 1,5 %
Kết quả này cho thấy toàn bộ các chỉ tiêu của Công ty năm 2009 đều tăng
so với năm 2008 nhưng chỉ tiêu Nợ phải trả của Công ty năm 20009 tăng nhiều
nhất so với năm 2008, đồng nghĩa với việc chi phí tài chính cho khoản nợ này là
rất cao. Nhưng việc vay nợ này, Công ty đã đầu tư vào trang thiết bị sản xuất
mới nhập khẩu từ nước ngoài nhằm tạo ra các sản phẩm tốt nhất để phục vụ nhu
cầu của khách hàng, nhằm đạt được Doanh thu cao nhất. Tuy nhiên, nó cũng là
“con dao hai lưỡi” tác động trực tiếp đến sự tồn vong của Công ty nên đơn vị

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
11
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn này đạt hiệu quả cao nhất, thu hồi vốn sớm
nhất. Từ đó, Công ty mới tồn tại và phát triển được.
Để thấy rõ hơn nữa, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Dệt May Vĩnh Oanh sau khi đã đầu tư một lượng vốn lớn vào sản xuất ta

đi tìm hiểu BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của
Công ty năm 2009 so với năm 2008.
(Xem trang sau)
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH DỆT MAY VĨNH OANH
( Năm 2008- 2009)
Đơn vị tính: VNĐ
1. Doanh thu bán hàng 7.432.000.000 10.813.858.000
2. Giảm giá hàng xuất khẩu 34.200.000 -
3. Doanh thu thuần (1-2) 7.397.800.000 10.813.858.000
4. Giá vốn hàng bán 7.156.910.000 10.521.249.000
5. Lợi nhuận gộp (3-4) 240.890.000 292.609.000
6. Chi phí bán hàng 75.490.000 90.588.000
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 127.600.000 153.120.000
8. Lãi sản xuất kinh doanh (5-6-7) 37.800.000 48.901.000
9. Thuế TNDN phải nộp (25%* 8) 9.450.000 12.225.250
10. Lãi SXKD sau thuế TNDN (8-9) 28.350.000 36.675.750
Từ bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên của Công ty ta thấy:
Doanh thu bán hàng của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là
3.381.858.000 tương ứng với 45,5 % và Lợi nhuận sau Thuế TNDN năm 2009
tăng so với năm 2008 là 8.325.750 tương ứng với 29,4% . Sở dĩ, Công ty có
được thành công trên là do một số nguyên nhân sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
12
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
- Năm 2009 Công ty đã không còn chi phí cho việc Giảm giá hàng xuất
khẩu, khách hàng đã chấp nhận hết số lượng hàng mà Công ty xuất sang. Chứng
tỏ, Công ty đã có các sản phẩm với chất lượng tốt theo yêu cầu của khách hàng.
- So với Doanh thu đạt được năm 2008 thì các khoản chi phí cho bán hàng,

quản lý doanh nghiệp năm 2009 tăng không nhiều. Cho thấy, Công ty đã có
những chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý tăng doanh thu, giảm chi phí. Kết
quả đạt được là tăng nguồn lợi nhuận.
Đi sâu vào nghiên cứu các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Vĩnh Oanh
ta sẽ càng thấy rõ hơn nữa sự thành công của đơn vị này.
A.
Nhóm chỉ tiêu về khả
năng thanh toán

1.
Khả năng thanh toán
hiện hành
= TSLĐ/ Nợ ngắn hạn 1,75 3,19
2.
Khả năng thanh toán
nhanh
= (TSLĐ-Hàng tồn kho) /Nợ ngắn
hạn
0,54 0,70
3.
Khả năng thanh toán
tức thời
= Nợ ngắn hạn/ TSLĐ 0,57 0,31
B.
Nhóm chỉ tiêu về hiệu
suất sử dụng Tài sản

1. Vòng quay của tiền
= Doanh thu / Tổng số tiền và các
loại TS tương đương tiền bình

quân
1,83 2,05
2.
Vòng quay hàng tồn
kho
= Doanh thu trong năm/ Giá trị tồn
kho
2,64 2,63
3
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
= Doanh thu/ TSCĐ (giá trị còn
lại)
10,95 3,15
4.
Hiệu suất sử dụng
Tổng TS
= Doanh thu/ Tổng tài sản 1,57 1,24
5.
Hiệu suất sử dụng
Vốn LĐ
= Doanh thu thuần/ Vốn lưu động 1,82 2,05
Từ bảng trên cho thấy hầu hết các chỉ tiêu năm 2009 đều tăng so với năm
2008, chứng tỏ Công ty đã có những chiến lược tốt trong việc sản xuất kinh
doanh của mình ví như: chỉ tiêu Khả năng thanh toán hiện hành năm 2009 đã
tăng so với 2008, Công ty đã giảm được Nợ ngắn hạn ở mức cao hay như chỉ
tiêu Vòng quay của tiền năm 2009 cũng tăng so với năm 2008, điều này đã

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
13

Báo cáo thực tập nghề nghiệp
chứng minh Công ty đã sử dụng nguồn vốn của mình rất hiệu quả. Việc tính
toán kỹ các chỉ tiêu tài chính giúp Công ty đã có bước tiến vượt bậc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH DỆT MAY VĨNH OANH
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán tại Công ty TNHH Dệt May Vĩnh
Oanh.
Trong hệ thống hoạt động của công ty, bộ máy kế toán đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Chính vì thế, công tác tổ chức bộ máy Kế toán được Công ty hết sức
quan tâm nhằm đảm bảo cho bộ phận này hoạt động đúng chức năng và mang
lại hiệu quả nhất.
Bộ máy kế toán của Công ty được chia thành những bộ phận khác nhau,
mỗi bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện chức năng đối với từng phần hành kế
toán của Công ty. Các bộ phận này nằm dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng,
đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trunng. Phòng kế
toán trung tâm của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi
sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của các Phòng
ban, các Phân xưởng trực thuộc Công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
14
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Dệt May Vĩnh
Oanh.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
được thể hiện qua sơ đồ sau :
Hình 3: Sơ đồ bộ máy Kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Oanh

1.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận trong bộ máy Kế toán của
Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
- Kế toán trưởng: vì số lượng kế toán trong Công ty chỉ có 03 người nên
Kế toán trưởng đảm nhiệm luôn Kế toán tổng hợp.
+ Là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán, người chỉ đạo chung
và tham mưu chính cho Giám đốc về tài chính và các chiến lược tài chính, kế
toán cho Công ty.
+ Là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công việc mà
các kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất (có lợi cho doanh nghiệp mà vẫn
hợp pháp), phân chia nhiệm vụ cho các kế toán viên, ký duyệt việc lập các báo
cáo tài chính cuối quý, cuối năm.
+ Phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trực tiếp trước Giám
đốc Công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
Kế toán trưởng
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán TSCĐ
vật tư
Kế toán tiền lương
BHXH
KÕ to¸n tiªu thô
15
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
+ Nhận số liệu từ các nhân viên kế toán để tổng hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm và xác định kế quả tiêu thụ. Từ đó lập các báo cáo tài chính cụ thể
như: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Kế toán tiền lương và BHXH :

+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
+ Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp,
phụ cấp cho người lao động.
+ Lập bảng tính lương tháng, Bảng phân bổ lương – BHXH, Bảng tổng hợp
chi trả lương-BHXH, BHYT giúp Kế toán tổng hợp lấy số liệu để lập các Báo
cáo.
- Kế toán vốn bằng tiền :
+ Hàng ngày, kế toán phản ảnh tình hình thực thu chi và tổng quỹ tiền mặt.
+ Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế sổ sách, phát hiện và xử
lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
+ Phản ánh tình hình tăng, giảm số và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày,
giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Trong công tác kế toán của mình, kế toán hàng ngày vào Sổ số liệu từ
các phiếu thu, chi, giấy báo Nợ, Có của ngân hàng, cuối kỳ in các báo cáo như
Sổ quỹ tiền mặt, Bảng kê thu – chi…cho Kế toán tổng hợp kiểm tra.
- Kế toán tiêu thụ :
+ Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán ghi nhận doanh thu bán hàng và
các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh
thu thuần, thuế tiêu thụ,…).

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
16
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
+ Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa,
phát hiện, xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng.
+ Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ.
+ Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo

cáo tình hình tiêu thụ, kết quả tiêu thụ hàng hóa.
+ Theo dõi công nợ của khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao
dịch.
+ Cuối kì, lập và trình cấp trên các báo cáo về mua bán hàng như các bảng
kê mua bán hàng, bảng kê hóa đơn, báo cáo về công nợ như sổ chi tiết thanh
toán, bảng tổng hợp công nợ ( theo khách hàng, theo hóa đơn )… giúp Kế toán
Tổng hợp có số liệu để lập các Báo cáo.
- Kế toán Tài sản cố định, vật tư.
+ Theo dõi tình hình tăng, giảm, thanh lý, nhượng bán Tài sản cố định.
+ Hàng tháng tính, trích khấu hao Tài sản cố định cho đối tượng chịu chi
phí theo phương pháp Khấu hao đường thẳng.
+ Theo dõi vật tư của Công ty gồm ( số lượng cần mua phục vụ sản xuất,
giá mua, số lượng, chất lượng, số lượng đã dùng, số lượng tồn, tình hình chấp
hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm ).
+ Định kỳ, mở sổ chi tiết, thẻ Tài sản cố định, thẻ vật liệu làm căn cứ giúp
Kế toán tổng hợp lấy số liệu lập các Báo cáo.
II. Hình thức kế toán của Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh
2.1. Hình thức kế toán:
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh, em thấy
việc tổ chức thực hiện chế độ kế toán của Công ty theo Quyết định số
48/2006/QĐ - BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
tương đối tốt.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
17
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung. Tất cả các
Kế toán viên, định kỳ tập hợp chứng từ lên báo cáo nộp cho Kế toán tổng hợp để
Kế toán tổng hợp kiểm tra chứng từ, tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh và
lập các Báo cáo.

- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31
tháng 12.
- Đơn vị tiền tệ Công ty dùng để hạch toán là VNĐ. Phương pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cuối kỳ kế toán, giá trị chênh lệch của ngoại tệ được hạch toán vào Tài khoản
doanh thu tài chính và chi phí tài chính.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Giá vật liệu nhập kho là giá thực tế mua trên hoá đơn + chi phí vận
chuyển, bốc dỡ trong quá trình thu mua + các loại thuế không hoàn lại.
- Công ty tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp.
- Khấu hao Tài sản cố định Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Nguyên tắc đánh giá Tài sản cố định = Nguyên giá - Giá trị hao
mòn.
- Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc
điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của các bộ kế toán
cũng như điều kiện trang thiết bị, kỹ thuật tính toán xử lý thông tin hiện có,
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán là: CHỨNG TỪ GHI SỔ.
* Các loại Sổ Công ty áp dụng:
+ Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo các tài khoản tổng hợp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
18
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là loại sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Ngoài ra, loại sổ này
còn dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với Sổ cái.

+ Các sổ kế toán chi tiết: vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tài sản cố
định, khấu hao tài sản cố định và nguồn vốn kinh doanh, vốn bằng tiền, phải trả
người bán, phải thu của khách hàng, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Hình 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của Công ty TNHH Vĩnh Oanh
* Trình tự ghi sổ kế toán:

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
19
Ghi hàng ngày ( hoặc định kỳ).
Ghi vào cuối tháng ( hoặc định kỳ).
Đối chiếu, kiểm tra.
Chứng từ kế toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Sổ quỹ
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chứng từ
kế toán cùng loại
Báo cáo thực tập nghề nghiệp

- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
- Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.2. Hệ thống chứng từ sổ sách Công ty TNHH Dệt May Vĩnh Oanh sử
dụng.
* Đối với các chứng từ kế toán:
Công ty đã áp dụng tất cả các mẫu biểu chứng từ kế toán do Bộ tài chính và
Nhà nước ban hành như: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho
* Đối với các tài khoản kế toán:
Công ty đã sử dụng Hệ thống tài khoản từ loại 1 đến loại 9 áp dụng thống
nhất theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại. Trong đó:
+ Tài khoản loại 1, 2 là tài khoản phản ánh Tài sản
+ Tài khoản loại 3, 4 là tài khoản phản ánh Nguồn vốn
+ Tài khoản loại 5 và loại 7 mang kết cấu tài khoản phản ánh Nguồn vốn.

+ Tài khoản loại 6 và loại 8 mang kết cấu tài khoản phản ánh Tài sản.

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
20
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
+ Tài khoản 9 có duy nhất TK 911 là tài khoản Xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và cuối cùng là Tài khoản 0 là nhóm Tài khoản ngoài Bảng
cân đối kế toán.
Hệ thống Tài khoản cấp 2 được thiết kế phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trên cơ sở Tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục
đích để quản lý và cho thực hiện hạch toán.
* Báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài
chính tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết
quả kinh doanhn trong kỳ của Công ty. Nó phản ánh thực trạng khả năng sinh
lời và thực trạng tài chính của Công ty. Báo cáo kế toán của Công ty gồm có:
Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
Thuyết minh báo cáo tài chính.
III. Kế toán một số phần hành chủ yếu
3.1. Kế toán Vốn bằng tiền:
3.1.1. Kế toán tiền mặt:
* Khái niệm: Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két)
của Doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí
quý, tín phiếu và ngân phiếu.
* Chứng từ sổ sách kế toán
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt:
- Phiếu thu - Mẫu số 01 - TT
- Phiếu chi - Mẫu số 02 – TT

Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản

ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt - Mẫu số: S05a - DNN
- Các sổ kế toán tổng hợp

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
21
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
- Sổ kế toán chi tiết từng loại ngoại tệ, vàng bạc cả về số lượng và giá trị.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 111 - Tiền mặt để hạch toán
3.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
* Khái niệm: Tiền gửi là số tiền mà Doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng,
kho bạc Nhà nước hoặc các Công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại
ngoại tệ, vàng bạc đá quý.
* Chứng từ sổ sách:
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có
- Các bảng kê sao của Ngân hàng
- Uỷ nhiệm Thu, uỷ nhiệm Chi…
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản
ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:
- Sổ tiền gửi ngân hàng - Mẫu số:
- Các sổ kế toán tổng hợp
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng Tài khoản 112 “ Tiền gửi Ngân hàng” để phản ánh tình
hình tăng giảm và số hiện có về các khoản tiền gửi của doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
22
Thu hồi các khoản nợ
Rút TG về quỹ tiền mặt

Doanh thu bán hàng
DT tài chính, thu nhập khác
CCDC, tài sản
Gửi tiền vào ngân hàng
Tiền thừa tại quỹ
chờ giải quyết
Sử dụng cho chi phí
Thanh toán nợ phải trả
Tiền thiếu tại quỹ
chờ giải quyết
Mua vật tư,
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
• Sơ đồ kế toán tổng quát Tiền mặt và Ttiền gửi Ngân hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT 35
TK 131, 136, 138, 141
TK 111, 112 TK 111TK 511, 515,711
TK 152, 153, 211
TK 111
TK 3381
TK 627, 641, 642
TK 331, 315, 334, 311
TK 1381
TK 1331
TK 1331
TK 3331
23
TK 152, 153TK 111,112,331,311
NVL,CCDC tăng do
mua ngoài

TK 151
Hàng đi đường kỳ trước
TK 627, 641, 642
Xuất cho chi phí SXC
CP bán hàng, CPQLDN
TK 338,627,641,642
Thừa khi kiểm kê
TK 138
Thiếu hụt khi kiểm kê
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
3.2. Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Khái niệm:
- NVL là
- CCDC là……
* Chứng từ sổ sách kế toán:
+ Hoá đơn GTGT - Mẫu số 01GTKT-3LL
+ Phiếu nhập kho - Mẫu số 01 - VT
+ Phiếu xuất kho: - Mẫu số 02 – VT
Đưa thêm một số sổ kế toán liên quan đến NVL, CCDC vào
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 152 “… và TK 153 “………
* Sơ đồ tổng quát Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
Sau phần hành này là phần hành kế toán TSCĐ, kế toán tiền lươngvà
các khoản trích theo lương
3.3. Kế toán Tài sản cố định
3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.5.1.Tập hợp chi phí sản xuất…

Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT

35
23
TK 154
TK 155 TK 621
Báo cáo thực tập nghề nghiệp
sẽ bao gồm các chi phí để tính giá thành sản phẩm:
- CP NVLTT

3.5.2. Giá thành sản phẩm
….
* Chứng từ, sổ sách kế toán:
- Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
- bảng phân bổ NVL
- Bảng tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang…
* TK sử dụng:
để tập hợp CPSX và tính Zsp ke toán sử dụng các TK sau:
- TK 621 “……
- TK 622”……
- TK 627 “……
- TK 154 “……….
- TK 155”….và các TK có liên quan khác
* Sơ đồ hạch toán
Chỉ cần vẽ sơ đồ hạch toán của 3 loại chi phí thôi
3.3. Kế toán Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phần này bỏ
Kế toán Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dùng để phản ánh tổng
hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
* Chứng từ sổ sách:
+ Bảng tính giá thành
* Sơ đồ hạch toán:


Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Tú Lớp CĐKT
35
24

×