Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Công tác quản trị nhân sự trong công ty cổ phần Hoàng Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.04 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 3
1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Hoàng Thái 7
1.1.2: Các nghành nghề kinh doanh của công ty 8
1.1.3: Năng lực của công ty 10
1.1.4: vốn điều lệ của công ty 10
1.1.5: Danh sách cổ đông sáng lập 10
1.1.6: Chức năng , Nhiệm vụ của công ty 12
1.1.7: vị trí và vai trò của công ty trong lĩnh vực ngành 12
1.2: Sơ đồ tổ chức , nhiệm vụ của các phòng ban 13
1.2.2: chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 13
1.3: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 15
Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân sự trong công ty cổ phần Hoàng Thái
17
2.1: Những vấn đề chung về công tác quản trị nhận sự trong công ty cổ phần Hoàng Thái 17
2.1.1: cơ cấu quản lý nguồn nhân sự của công ty cổ phần Hoàng Thái 17
2.1.2: công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần Hoàng Thái 19
2.1.3: Đào tạo và phát triển nguồn nhân sự 22
2.1.4: công tác đánh giá nhân sự 26
2.1.5: chế độ đãi ngộ trong công ty cổ phần Hoàng Thái 27
2.1.5.1: công tác trả lương cho nhân viên 27
2.1.5.3: Việc thực hiện quy chế làm việc 29
2.2: thực trạng vấn đề quản trị nhân sự tại công ty cổ phần Hoàng Thái 30
a) kết quả đạt được 30
b)Một số tồn tại cần khắc phục 31
1
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý
nguồn nhân sự trong công ty cổ phần Hoàng Thái 33
3.1: đánh giá tổng quát về công tác quản trị nhân sự trong công ty cổ phần Hoàng Thái 33
3.1.1: Cơ hội đối với công ty trong vấn đề quản trị nhân sự 33
3.1.2: Nguy cơ trong vấn đề quản trị nhân sự của công ty 34


3.2.1: Mục =êu và yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự 35
a) Mục tiêu 35
b)Yêu cầu 35
3.2.2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự của công
ty 35
3.2.2.1:Hoạch định và thu hút nguồn nhân lưc 35
3.2.2.2:Tuyển chọn nhân viên 36
3.2.2.3: Đào tạo và phát triển 36
3.2.2.4: Trả lương lao động 38
PHẦN KẾT LUẬN 39
Tài Liệu Tham Khảo 40
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
1. Bảng 1.1: Danh sách các nghành nghề kinh doanh của công ty.
2. Bảng 1.2: Danh sách cổ đông sang lập.
3. Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
4. Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của công ty phân theo trình độ năm 2013.
5. Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty phân theo độ tuổi giới tính năm
2013.
6. Bảng 2.3: Số lượng nhân viên tuyển dụng thêm trong 3 năm
2011,2012,2013.
7. Bảng 2.4: Danh sách nhân viên tuyển dụng thêm những tháng đầu năm
2014.
8. Bảng 2 5: Một số lao động được cử đi học nâng cao trình độ chuyên môn
năm 2013.
9. Sơ đồ1.1: sơ đồ tổ chức.
10. Sơ đồ 2.1: Quy trình đào tạo phát triển nguồn nhân sự.
3
Lời Mở Đầu
Một vị giám đốc từng nói: “Học vấn kinh doanh cơ bản của tôi không ngoài

ba điều: đó là về con người, tiền bạc và công việc”. Nhận thấy ngày nay muốn
thành đạt trong kinh doanh cần phải biết “ dụng nhân”, phải biết khai thác các
nguồn lực và phối hợp sự hoạt động của con người trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nếu như trước đây, con người chỉ được coi như một loại công cụ sản xuất
thì ngày nay, theo sự phát triển vượt bậc về tất cả mọi mặt của nhân loại, con người
đã trở thành yếu tố quyết định đến sự tồn tại của một tổ chức. Cùng với đó, quản trị
nhân lực cũng đã, đang và sẽ là lĩnh vực được mọi tổ chức quan tâm, coi trọng
Giáo sư, tiến sĩ Letter C.Thurow- nhà kinh tế và quản trị học thuộc Viện
công nghệ kỹ thuật Matsachuset (MIT) cho rằng: “ điều quyết định cho sự tồn tại
và phát triển của công ty là những con người mà công ty đang có. Đó phải là con
người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hóa và biết cách làm
việc hiệu quả…”.
Lịch sử đã chứng minh rằng quốc gia nào coi trọng đến yếu tố con người,
chú trọng phát triển, đào tạo nguồn nhân lực thì quốc gia đó phát triển mạnh mẽ,
cường thịnh. Điều này cũng đúng với 1 tổ chức nói chung, một Công ty nói riêng.
Một Công ty cho dù có nguồn tài chính dồi dào, khoa học công nghệ phát triển,
hiện đại như thế nào đi nữa cũng không thể tồn tại và phát triển nếu như họ không
quan tâm hoặc đánh giá thấp vấn đề con người hay do công tác quản lí nguồn nhân
lực kém.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà Nước, do
đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức kinh doanh cần phải luôn hoàn
thiện để khai thác tốt nhất nhân tố con người.
Có nhiều cách phát biểu về Quản trị Nguồn nhân lực do ảnh hưởng cách tiếp
cận và nhận thức khác nhau. Một trong những khái niệm thường dùng đó là:
4
“Quản lí nguồn nhân lực bao gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển
người lao động trong các tổ chức
Ngày nay khái niệm hiện đại về Quản trị nguồn nhân lực là: “Quản trị

nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu
quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được
những mục tiêu của cá nhân”.
Quản lí nguồn nhân lực là biết cách đặt câu hỏi và biết cách lắng nghe,
biết cách tìm ra ngôn ngữ chung với nhân viên của mình và biết cách nhạy cảm
với nhu cầu của nhân viên; biết cách lôi cuốn nhân viên say mê với công việc;
còn tạo ra được động lực thúc đẩy nhân viên nâng cao năng suất lao động, sáng
tạo trong công việc.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ phần điện hoàng thái.
Nhận được tầm quan trọng của công tác quản trị nhân sự trong công ty em đã chọn
đề tài cho bài báo cáo thực tế của mình là :“công tác quản trị nhân sự trong công ty
cổ phần điện hoàng thái”.
Bài báo cáo được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thu
Hà. Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến cô giáo Nguyễn Thị Thu Hà và ban giám
đốc cùng toàn thể nhân viên trong công ty cổ phần điện Hoàng Thái đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
 Kết cấu của bài báo cáo:
Chương I: Giới thiệu về công ty cổ phần điện Hoàng Thái
Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân sự trong công ty cổ phần
Hoàng Thái.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
quản trị nguồn nhân sự trong công ty cổ phần Hoàng Thái.
5
6
Chương I:Giới thiệu về công ty cổ phần
Hoàng Thái
1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Hoàng Thái
-Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG
THÁI
-Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HOANG THAI JOINT STOCK

COMPANY.
-Tên công ty viết tắt: HOANG THAI JSC
-Địa chỉ, trụ sở chính: Cụm công nghiệp số 2, phường tân lập, thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.
-Điện thoại: 0280.3947299
-Fax: 0280.3947299
-Ngày thành lập: 31/07/2007
-Tên giám đốc: Nguyễn Thị Thúy
1.1.1: Thông tin về địa điểm kinh doanh.
` - tên địa điểm kinh doanh: TRUNG TÂM THIẾT BỊ ĐIỆN CÔNG TY CỔ
PHẦN HOÀNG THÁI
- Địa điểm kinh doanh: Số 37, đường Hoàng Văn Thụ, tổ 2 , phường Phan Đình
Phùng, Thành Phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.
-Mã số địa điểm kinh doanh: 00001
-Quá trình phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Hoàng Thái được thành lập năm 2007 với 1 cơ sở kinh
doanh và một xưởng sản xuất tính đến nay công ty đã đi vào hoạt động được 7
năm.tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng công ty đã tạo được uy tín trong long
khách hàng, sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường. Là đơn vị nhiều
năm liền đạt danh hiệu Doanh nghiệp xuất sắc, tập thể lao động xuất săc.
7
1.1.2: Các nghành nghề kinh doanh của công ty.
Bảng 1.1: danh sách các nghành nghề kinh doanh của công ty.
STT Tên nghành Mã ngành
1 Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác( bán máy
móc, thiết bị điện, vật liệu điện ( máy phát điện, động cơ
điện, dây điện và thiết bị khác dung trong mạch điện ))
4659( chính)
2 Bảo dưỡng,sửa chữa otô và xe có động cơ khác( sửa chữa
otô)

4520
3 Sản xuất kim loại màu và kim loại quý( sản xuất kim loại
màu)
2420
4 Đúc sắt thép 2431
5 Đúc kim loại màu 2432
6 Rèn, dập, ép và cán kim loại, luyện bột kim loại ( rèn, dập,
ép và cán kim loại)
2591
7 Sửa chữa thiết bị điện 3314
8 Bán buôn vật liệu thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng( mua
bán xi măng, cát sỏi gạch ngói đá)
4663
9 Bốc xếp hàng hóa 5224
10 Vận tải hành khách trong nội thành ngoại thành( trừ vận tải
bằng xe buýt)( vận tải hành khách bằng taxi)
4931
11 Sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối
và điều khiển điện( sản xuất thiết bị phân phối và điều
khiển điện)
2710
12 Bán buôn otô và xe có động cơ khác ( bán buôn otô) 4511
13 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống lưu động ( nhà hàng) 5610
8
14 Bán lẻ đồ ngũ kim sơn kính và các thiết bị lắp đặt khác
trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh( bán lẻ xi
măng, cát,soie, gạch, ngói, đá và các vật liệu xây dựng
khác)
4752
15 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày( khách sạn) 5510

16 Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng khác( công trình
xây lắp điện)
4290
17 Lắp đặt hệ thống điện 4321
18 Sản xuất sản phẩm điện thoại dân dụng 2640
19 Đại lý, mô giới, Đấu giá( đại lý mua bán kí gửi các mặt
hàng công ty kinh doanh)
4610
20 Sản xuất dây, cáp điện và điện tử khác ( sản xuất dây cáp
điện)
2732
21 Sản xuất thiết bị điện chiếu sang 2740
22 Sản xuất đồ điện dân dụng 2750
23 Sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và
chuyền chuyển động ( sản xuất bi bang răng)
2814
24 Xây dựng nhà các loại 4100
25 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
26 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa
không khí( lắp đặt điều hòa không khí)
4322
27 Sản xuất sắt, thép, gang ( sắt, thép) 2410
28 Sản xuất các cấu kiện kim loại 2511
29 Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại 2592
30 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở
hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê ( kinh doanh kho bãi)
6810
( phòng kinh doanh công ty cổ phần Hoàng Thái)
9
1.1.3: Năng lực của công ty.

Công ty thường xuyên bổ xung, đổi mới các máy móc thiết bị hiện đại công
nghệ cao phù hợp với chức năng và tăng năng suất lao động sản phẩm đạt chất
lượng cao từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
Công ty thiết lập mô hình quản lí, sản xuất tiên tiến hợp lí và hiệu quả với đội
ngũ cán bộ quản lí, cán bộ kĩ thuật giỏi chuyên môn, đội ngũ công nhân lành nghề
được đào tạo, rèn luyện nâng cao tay nghề, sẵn sàng hoàn thành các nhiệm vụ phức
tạp nhất.
1.1.4: vốn điều lệ của công ty
Vốn điều lệ: 11.489.000.000 đồng
Bằng chữ: mười một tỷ bốn trăm tám mươi chín triệu đồng
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 1.148.900
số cổ phần được quyền chào bán: 0
1.1.5: Danh sách cổ đông sáng lập
Bảng 1.2: danh sách cổ đông sáng lập.
STT Tên cổ đông Nơi đăng
kí hộ khẩu
thường trú
đối với cá
nhân, địa
chỉ trụ sở
chính đối
với tổ
chức
Loại
cổ
phần
Số cổ
phần
Giá trị cổ phần

VND)
Tỉ lệ
(%)
Số giấy
CMND
(hoặc số
chứng thực
cá nhân hợp
pháp khác)
đối với cá
nhân, MSDN
đối với
doanh
nghiệp, Số
quyết đinh
thành lập đối
với tổ chức
Ghi
chú
10
1 NGUYỄN
THỊ THÚY
Tổ 2
Phường
Phan Đình
Phùng
Thành
Phố Thái
Nguyên
Tỉnh Thái

Nguyên
Cổ
phần
phổ
thông
428.900 4.289.000000 37,3 090602752
Tổng
số
428.900 4.289.000000 37,3
2 LÊ MINH
THÁI
Tổ 2
Phường
Phan Đình
Phùng, TP
Thái
Nguyên,
tỉnh Thái
Nguyên
Cổ
Phần
phổ
thông
605.000 6.050.000.000 52,6
090018775
Tổng
số
605.000 6.050.000.000 52,6
3 NGUYỄN
HỮU CHINH

Tổ 12,
phường
Phan Đình
Phùng, TP
Thái
Nguyên,
Tỉnh Thái
Nguyên
Cổ
phần
phổ
thông
60.000 600.000.000 5,3 090620986
Tổng
số
60.000 600.000.000 5,3
4 NGUYỄN
ĐỨC BÌNH
Thị Trấn
Đại Từ
huyện Đại
Từ Tỉnh
Thái
Nguyên
Cổ
phần
phổ
thông
55.000 550.000.000 4,8 090717886
Tổng

số
55.000 550.000.000 4,8
(Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Hoàng Thái)
11
1.1.6: Chức năng , Nhiệm vụ của công ty.
Công ty cổ phần Hoàng Thái thực hiện 3 chức năng: cung ứng, sản xuất và
tiêu thụ các thiết bị điện.
Công ty cung cấp thiết bị trong cả nước nhập khẩu ra các nước ở châu á như
Lào, Philipin…,nhưng thị trường chính của công ty là khu vực phía bắc , một số
công trình lớn ở thái nguyên sử dụng thiết bị của công ty như công trình núi pháo,
công ty Sam Sung Thái Nguyên.
1.1.7: vị trí và vai trò của công ty trong lĩnh vực ngành.
a) vị trí
 tuy không phải là công ty hàng đầu trong lĩnh vực nghành nhưng công ty cổ
phần Hoàng Thái đã tạo được giá trị lợi ích nhất định cho khách hàng thông
qua các dịch vụ hoàn hảo trước và sau bán, cho xã hội thông qua việc tạo
công ăn việc làm cho người lao động, cho đất nước thông qua việc thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ về thuế công ty hiểu rõ sự phát triển và tiến bộ của
doanh nghiệp là nền tảng cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
b) vai trò
 Với khách hàng và đối tác
Công ty cổ phần Hoàng Thái luôn cố gắng tìm ra tiếng nói chung với các
khách hàng và đối tác kinh doanh với quan niệm rằng mọi vấn đề đều có thể
giải quyết một cách thỏa đáng trên tinh thần tôn trọng sự công bằng, bình
đẳng sự đảm bảo hài hòa về lợi ích của các bên. Cạnh tranh lành mạnh trên
tinh thần hòa bình là cách nghĩ cách làm xuyên suốt của lãnh đạo và toàn thể
công nhân viên trong công ty.
 Với xã hội
Công ty luôn quan niệm rằng việc cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ
công nhân viên là một phần tất yếu của ban lãnh đạo trong tất cả các hoạt

động và luôn luôn quan tâm đến môi trường làm việc và nâng cao nhận thức
12
trong toàn công ty về các vấn đề này nhằm đóng góp một phần vào việc xây
dựng phát triển xã hội bền vững
1.2: Sơ đồ tổ chức , nhiệm vụ của các phòng ban.
Công ty cổ phần Hoàng Thái xây dựng sơ đồ tổ chức hoạt động theo mô hình
ma trận trực tuyến chức năng, tránh được sự chỉ đạo chồng chéo giữa các phòng
ban phân xưởng có thể thích ứng được yêu cầu đặt ra hiện nay tại công ty vừa sản
xuất vừa kinh doanh vừa mở rộng đầu tư trong lĩnh vực khác giữa người lãnh đạo
và người thừa hành có mối quan hệ trực tiếp. các phòng ban có nhiệm vụ hoạt động
theo chức năng nhiệm vụ đã được phân công đồng thời hỗ trợ các đơn vị thuộc
khối dự án, tất cả các đơn vị hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình
điều hành theo mục tiêu ngân sách đã xây dựng hàng năm và phối hợp kiểm soát
lẫn nhau theo quy chế và quy trình đã được ban hành tham mưu cho ban lãnh đạo
công ty và hệ thống quản lý loại hình này đảm bảo hiệu quả và hiệu lực nhanh của
các quyết định quản trị cho phép ban lãnh đạo công ty luôn nắm được tình hình
công ty thông qua kiểm soát mục tiêu ngân sách của các đơn vị báo cáo của các
phòng ban chức năng và phân xưởng sản xuất
1.2.1:Sơ đồ tổ chức.
Sơ đồ 1.1: sơ đồ tổ chức
1.2.2: chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty quản trị công ty
giữa 2 kỳ cổ đông. Hội đồng quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền
13
Hội Đồng Quản Trị
Phòng
Nghiệp
Vụ
Kinh

Doanh
Xưởng
Sản
Xuất
Phòng
Kế
Toán-
Tài Vụ
Ban Giám Đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tổ chức
hành
chính
Quản
đốc
phân
xưởng
Bộ
phân
Marketi
ng
Cửa
Hàng
Số 1
Cửa
Hàng

Số 2
Kho
chứa
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông
 Ban giám đốc.
Ban giám đốc công ty gồm giám đốc và phó giám đốc giám đốc được hội
đồng quản trị ủy quyền. là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều
hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.phó giám đốc được phân
công phụ trách hỗ trợ cho giám đốc và thay giám đốc phụ trách các mảng dự
án, kĩ thuật,
Bộ máy quản lý gồm 4 phòng với 25 nhân viên
 Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức thanh tra, bảo vệ, tổ chức
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay ngoài các nhiệm
vụ trên phòng tổ chức hành chính còn có chức năng tham mưu cho giám đốc
công ty về công tác quản lý văn phòng, quản lý và điều động trang thiết bị văn
phòng, công tác thông tin liên lạc, phân công công việc cho từng người đúng
vị trí phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của từng người để sử
dụng có hiệu quả nhất lao động trong công ty.
 Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ
công tác kế toán, quản lý vốn thu hồi vốn, huy động vốn.tập hợp các khoản
chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm, tính toán kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh theo dõi tăng giảm tài sản và quyết toán các hợp đồng
kinh tế đồng thời thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với nhà nước về các khoản
phải nộp.
 Phòng nghiệp vụ kinh doanh: nắm bắt những biến động trên thị trường tiêu
thụ tìm kiếm khách hàng có nhu cầu với sản phẩm của công ty giúp doanh
nghiệp ngày càng phát triển mạnh, nắm vững giá cả hàng hóa khả năng cung
ứng các mặt hàng mà công ty sản xuất và kinh doanh

14
 Bộ phận sản xuất: gồm có quản đốc phân xưởng, phân xưởng sản xuất, có
nhiệm vụ sản xuất sản phẩm.
1.3: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1.3: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2013/2012(%)
I:tổng giá trị mua 206.106 213.832 228.000 106,637
Mặt hàng chính 81.151 96.997 103.146 100,37
Mặt hàng phụ 65.427 68.532 72.128 105,2
II: tổng giá trị bán 228.969 198.968 240.000 120,62
Mặt hàng chính 99.882 87.176 110.990 127,3
Mặt hàng phụ 63.430 63.423 75.257 118,65
( phòng kế toán công ty cổ phần điện Hoàng Thái)
 Nhận xét.
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy tình hình thực hiện mua
hàng của công ty qua các năm có tốc độ tăng trưởng ổn định ở tất cả các mặt hàng
đạt được các kết quả trên là do công ty đã có những hoạt động như
• kiên trì bám sát các cơ sở các nhà máy sản xuất thiết bị điện lớn có uy tín
trên thị trường, biết xây dựng quan hệ tốt với nhà cung cấp
• có kinh nghiệm mua các nguồn hàng có tính thời vụ, mua đủ số lượng làm
chủ về giá
• tổ chức khai thác nguồn hàng dưới mọi hình thức nhằm tạo thế mạnh cạnh
tranh cho công ty như bao tiêu phần lớn sản phẩm cho nhà sản xuất mua với số
lượng lớn đặt hàng theo yêu cầu
về công tác tiêu thụ hàng hóa công ty đã vượt qua những khó khăn trong cạnh
tranh đạt được những kết quả đáng khích lệ lượng bán ra hàng năm cao, năm sau
cao hơn năm trước đem lại doanh thu cao cho công ty để đạt được kết quả đó công
ty đã:
15
• củng cố và mở rộng thị trường, tạo uy tín của công ty trong lòng khách hàng,

bán hàng trên khắp cả nước, tạo kênh phân phối lớn và đủ mạnh đảm bảo đầu ra
thông suốt ổn định làm chủ thị trường
• hàng do công ty sản xuất có chất lượng tốt đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đề
ra.
16
Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân sự trong công ty cổ phần
Hoàng Thái
2.1: Những vấn đề chung về công tác quản trị nhận sự trong công ty cổ phần
Hoàng Thái.
2.1.1: cơ cấu quản lý nguồn nhân sự của công ty cổ phần Hoàng Thái
2.1.1.1: Cơ cấu lao động trong công ty phân theo trình độ
Hiện nay công ty có tổng số 120 Cán bộ công nhân viên trong đó cán bộ quản lý có
8 người, nhân viên kĩ thuật 11 người, công nhân viên khác 101 người.
Bảng 2.1:Bảng cơ cấu lao động của công ty phân theo trình độ năm 2013
Stt Loại lao động Tổng số Trình độ
đh, cđ Trung cấp Công nhân
1 Cán bộ, nhân
viên quản lý
8 8
2 Nhân viên kĩ
thuật
11 8 3
3 Nhân viên khác 101 6 35 60
4 Tổng số 120 22 38 60
5 Tỉ trọng so với
tổng số lao đông
(%)
100 18,33 31,67 50
( phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Hoàng Thái)
 Nhận xét:

Qua bảng cơ cấu trên ta thấy tổng số nhân viên có trình độ cao đẳng đại học là 22
người chiếm 18,33% chiếm tỉ lệ không cao trong tổng số nhân viên trong khi đó số
công nhân chưa có bằng cấp là 60 người chiếm đến 50% điều này gây khó khăn
17
cho công ty vì ngành nghề này đòi hỏi phải có kĩ năng có kinh nghiệm nhưng
lượng công nhân chưa qua bất kì trường đào tạo nào lại khá cao đòi hỏi công ty
phải có các khóa đào tạo kĩ năng công việc cho công nhân tốn kém thêm một
khoản chi phí.
2.1.1.2: Phân loại cơ cấu theo độ tuổi, giới tính
Bảng 2.2: cơ cấu lao động công ty theo độ tuổi giới tính năm 2013
Stt Loại lao
động
Số
lượng
Giới tính Độ tuổi
Nam Nữ <30 30-35 35-50 >50
1 Cán bộ,
nhân viên
quản lý
8 3 5 2 5 1
2 Nhân viên
kĩ thuật
11 11 5 6
3 Nhân viên
khác
101 75 26 60 25 14 2
4 Tổng số 120 89 31 60 32 25 3
5 Tỉ trọng so
với tổng số
lao đông

(%)
100 74,16 25,83 50 26,66 20,83 2,51
( Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Hoàng Thái)
 Nhận xét :
Qua bảng cơ cấu phân theo giới tính và độ tuổi ta thấy vì ngành của công ty là
ngành đòi hỏi lượng nhân viên là nam nên số lao động nam của công ty khá cao 89
người chiếm 74,16 % nhân viên nữ chủ yếu là cán bộ quản lý các phòng ban và
nhân viên bán hàng tại địa điểm kinh doanh của công ty. Số lao động của công ty
18
tương đối trẻ độ tuổi dưới 30 chiếm tỉ lệ cao 50% có được điều này là hàng năm
công ty luôn tiếp nhận đội ngũ lao động trẻ tuy nhiên công ty cũng giữ được 25 lao
động chiếm 20,83% lao động lâu năm có kinh nghiệm có thể giúp cho hoạt động
của công ty được quy củ.
2.1.2: công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần Hoàng Thái.
Tuyển dụng nhân viên được hiểu như một quá trình bao gồm các giai đoạn: tuyển
mộ, tuyển chọn và bố trí. Các giai đoạn quá trình trên có sự liên hệ chặt chẽ với
nhau. Xác định nhu cầu và thu hút nguồn nhân sự là thực hiện quá trình tuyển mộ
nhân viên. Tuyển chọn là giai đoạn quyết định đến chất lượng của công tác tuyển
dụng.
Với phương châm dùng người “đúng người, đúng việc, đúng lúc” nên tuyển chọn
nhân viên giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến trình quản trị nguồn nhân lực.
Bởi những người không đủ năng lực cần thiết để thực hiện công việc sẽ ảnh hưởng
xấu đến chất lượng công việc đến hiệu quả của quản trị, thậm chí là nguồn gốc của
sự mất đoàn kết gây chia rẽ trong nội bộ.
Tuyển dụng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản trị
nhân lực cũng như trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Bởi tuyển dụng lao
động là quá trình lựa chọn những người lao động phù hợp, phát hiện tiềm năng
lao động theo đúng yêu cầu của Công ty.
- Việc tuyển dụng nhân lực của Công ty dựa vào 2 nguồn, nguồn bên trong và
nguồn bên ngoài.

+ Nguồn bên trong: Là những người đang làm trong Công ty nhưng muốn
thuyên chuyển hoặc đề bạt vào những vị trí công tác mới, để nắm rõ được nguồn
nội bộ, các nhà quản trị phải lập hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát triển nhân sự, sắp xếp
loại nhân sự, thông tin về mỗi nhân viên được thu thập, cập nhật dưới dạng các
bảng tóm tắt và lưu trữ trong loại hồ sơ đầu. Đó là các dữ liệu về trình độ học
19
vấn, sở thích nghề nghiệp, cũng như những sở thích cá nhân khác, các kỹ năng
và năng lực làm việc của mỗi người.
+ Nguồn tuyển dụng bên ngoài: Trong các hệ thống cơ sở đào tạo, các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề, đó là những
nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào, cách làm phổ biến là cho một số bộ phận
nhân sự của doanh nghiệp hay tổ chức liên hệ với các Trung tâm trên, gặp gỡ
người lao động, sinh viên, học nghề để giới thiệu về doanh nghiệp cùng với nhu
cầu tuyển dụng, với cách đó doanh nghiệp sẽ tìm được những ứng cử viên có
triển vọng ngay từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
+ Qua các cơ quan tuyển dụng: thị trường lao động phát triển thì càng có nhiều
tổ chức chuyên trách về tuyển dụng nhân sự như các Trung tâm tư vấn việc làm,
tuỳ theo các hình thức hoạt động mà những Trung tâm trên sẽ đảm nhận các
khâu tuyển dụng thông qua các Công ty, doanh nghiệp tổ chức đang cần người.
+ Ngoài ra công tác tuyển chọn còn thông qua những người quen biết giới thiệu.
 Đối với nhân viên quản lý và nhân viên khác thì việc tuyển dụng thông qua
các bước
 Phòng kế hoạch tiếp nhận hồ sơ sàng lọc và kiểm tra hồ sơ đủ tiêu chuẩn
 Cán bộ nhân sự tiếp nhận hồ sơ và phỏng vấn trược tiếp
 Giám đốc kí quyết định tuyển dụng
 Đối với công nhân trong phân xưởng sản xuất
 Phòng kế hoạch tiếp nhận hồ sơ sang lọc và kiểm tra hồ sơ đủ tiêu chuẩn
 Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm kiểm tra trình độ tay nghề và kinh
nghiêm của công nhân và chọn ra những công nhân đạt yêu cầu
 Thử việc với công nhân thử việc trong vòng 1 tuần trog thời gian thử việc

căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của người lao động để quyết định kí hoặc
không kí hợp đồng
 Giám đốc kí quyết định kí hợp đồng lao động theo quy định của luật lao
động có 2 loại hợp đồng là
Hợp đồng dài hạn: công ty thực hiện chế độ thu đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm y
tế định kì
20
Hợp đồng ngắn hạn: công ty không thực hiện các chế độ bảo hiểm các chế dộ này
trả trực tiếp vào tiền lương hàng tháng
 Số lượng nhân viên tuyển dụng thêm của công ty trong vài năm gần đây
Bảng 2.3: số lượng nhân viên tuyển dụng thêm trong 3 năm 2011,2012,2013.
Năm 2011 2012 2013
Tổng số lượng
nhân viên 110 118 120
Nhân viên tuyển
dụng thêm
Số lượng Tỉ
lệ(%)
Số
lượng
Tỉ lệ(%) Số lượng Tỉ lệ (%)
20 18,18 25 21,18 15 12,5
( phòng tổ chức hành chính công
ty cổ phần Hoàng Thái)
 Nhận xét:
Lượng lao động tuyển dụng hàng năm khá nhiều nguyên nhân là do công ty muốn
trẻ hóa đội ngũ lao động thay thế những lao động già, công ty ngày càng sử dụng
nhiều tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất nên việc tuyển dụng các lao
động trẻ phù hợp với tình hình của công ty bắt kịp được các tiến bộ về khoa học kĩ
thuật, năm 2011 lượng lao động tuyển dụng them trong công ty là 20 người tương

ứng với 18,18%, năm 2012 lượng tuyển dụng them tăng lên là 25 người tương ứng
với 21,18%, đến năm 2013 lượng công nhân vien tuyển dụng thêm giảm xuống còn
15 người tương ứng với 12,5% nguyên nhân là do trong năm 2013 công ty không
có thay đổi nhiều trong kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác
chuyển đổi thay thế nhân sự.
21
Bảng 2.4: Bảng danh sách nhân viên tuyển dụng thêm những tháng đầu năm
2014
Stt Họ tên Ngày sinh Ngày
tuyển
dụng
Trình độ
văn hóa
Chức danh Ghi chú
1 Lê Thu Hà 2/5/1988 1/2014 Đại học Nhân viên
kế toán
2 Trần Trung Thực 3/9/1989 3/2014 12/12 Công nhân
3 Nguyễn Thị Thanh 5/10/1989 3/2014 12/12 Nhân viên
bán hàng
4 Nguyễn việt Hoàng 20/6/1991 3/2014 12/12 Công nhân
5 Phạm Văn Tuân 12/9/1989 3/2014 Đại học Nhân viên
kĩ thuật
( phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Hoàng Thái)
2.1.3: Đào tạo và phát triển nguồn nhân sự.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), chất lương nhân lực của Việt Nam
chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11 trong 12 nước châu Á tham gia xếp
hạng, Việt Nam còn thiếu nhiều chuyên gia có trình độ cao, thiếu công nhân lành
nghề, chỉ số kinh tế tri thức (KET) của nước ta còn rất thấp, đạt 30,2 điểm, xếp thứ
102/133 quốc gia
Như vậy, chất lượng nhân lực thấp đang là một thách thức, một lực cản cho

sự phát triển của nước ra trong quá trình cạnh tranh và hội nhập.
Thông qua con số đó cho thấy việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam là rất cần thiết có đào tạo thì mới theo kịp được tiến độ phát triển của khoa
học kỹ thuật của các nước trên thế giới, đồng thời cũng đang phát triển ở Việt
Nam.
- Lao động có chuyên môn kỹ thuật cao là yếu tố cực kỳ quan trọng giúp cho
doanh nghiệp giành được thắng lợi trong các công cuộc cạnh tranh trên thị
22
trường, thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào yếu tố con người mang lại hiệu
quả cao nhất. Sau đó mới tới sự đầu tư trang thiết bị mới.
- Đào tạo là củng cố gây dựng những hoạt động học tập, những kiến thức, những
kỹ năng cho người lao động để họ hiểu biết những công việc mà họ đang làm.
- Phát triển nguồn nhân lực: Là quá trình củng cố những kiến thức, những kinh
nghiệm nhằm hoàn thiện hơn những công việc của người lao động để họ có khả
năng thích ứng hơn, làm việc có hiệu quả hơn trong công việc.
- Đào tạo bồi dưỡng tay nghề, kỹ năng làm việc của người lao động, để họ hoàn
thành trong công việc.
- Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty nhằm sử
dụng tối đa nguồn nhân lực của Công ty, thông qua việc giúp đỡ cho người lao
động hiểu rõ hơn công việc, nắm vững kỹ năng, kiến thức cơ bản với tinh thần
tự giác cao trong công việc, thực hiện tốt những chức năng họ được giao, thích
ứng với sự thay đổi, công nghệ khoa học kỹ thuật cao.
- Lý do chính mà Công ty cần phải phát huy trong công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực hay (quản lý nhân lực giỏi) là để đáp ứng nhu cầu có tồn tại hay
phát triển của chính Công ty.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho Công ty phát triển, làm tăng
hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Quy trinh đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Hoàng Thái
Sơ đồ 2.1: quy trình đào tạo phát triển nguồn nhân sự.
23

Nhu cầu lao động
trong công ty
Định hướng của
công ty
Kết quả đánh giá
hiệu quả đào tạo
năm trước
Xác định nhu cầu đào tao
Lập kế hoạch đào tạo
 Công tác đào tạo
 Đào tạo tại chỗ.
công ty áp dụng hình thức đào tạo tại chức trong công việc. trong năm
2013 vừa qua công ty đã đào tạo lại nâng cao tay nghề kĩ năng kiến thức cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty được tuyển dụng nhưng lại không làm
đúng việc đáp ứng nhu cầu bức thiết của công ty cụ thể như kiểu đào tạo theo
kiểu chỉ dã công việc, học nghề, được các công nhân viên giàu kinh nghiệm chỉ
dẫn đào tạo theo hình thức thuyên chuyển luân chuyển với các công nhân mới.
đào tạo tại chỗ đã giúp cho công ty giải quyết được yêu cầu công việc
trước mắt không tốn kém chi phí đào tạo giúp nhân viên lĩnh hội được các kĩ
năng của người làm trước dó giàu kinh nghiệm tuy nhiên với phương thức đào
tạo này công nhân viên không có cơ hội nắm bắt các kĩ năng công việc gốc rễ
công việc làm dập khuôn máy móc.
 Đào tạo thoát ly.
Công ty đã cử nhân viên đến học ở các trường chính quy hỗ trợ kinh
phí, tạo điều kiện về thời gian, công việc. cho học viên đi học nâng cao kiến
thức và kĩ năng cho cán bộ quản lý.phương pháp đào tạo này công ty chủ yếu áp
dụng cho cán bộ quản lý và nhân viên trong các phòng ban làm công việc hành
chính, ngoài ra thì công nhân trong công ty cũng được cử đi học các lớp đào tạo
nâng cao tay nghề, lớp dạy cách sử dụng những thiết bị công nghệ cao.
Bảng 2.6 : một số công nhân viên được cử đi học nâng cao trình độ

chuyên môn năm 2013.
Stt Họ tên Ngày sinh Trình
độ
chuyên
Bộ
phận
Hình
thức
đào tạo
Nội
dung
đào
Kinh
phí(nghìn
đồng)
24
Thực hiện đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo
môn tạo
1 Trần thị
thủy
21/2/1987 Nhân
viên
văn
phòng
Tổ
chức
hành
chính
Đại

học tại
chức
4 năm 10.000
2 Hoàng
thanh hải
15/9/1988 Nhân
viên
văn
phòng
Kế
toán
tài vụ
Đại
học tại
chức
4 năm 10.000
3 Nguyễn
văn hung
18/05/1990 Công
nhân
sản
xuất
Sản
xuất
Trung
cấp
nghề
1 năm 2.000
4 Vũ thanh
thương

02/09/1991 Nhân
viên
bán
hàng
Bán
hàng
Học
ngoại
ngữ
5
tháng
1.000
( phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Hoàng Thái)
 Nhận xét.
Những công nhân viên được cử đi học là những người hoàn thành xuất sắc công
việc trong suốt quá trình làm việc từ khi được nhận vào làm việc tại công ty mỗi
năm công ty đều tạo điều kiện cho công nhân viên đi đào tạo nâng cao tay nghề
với học phí do công ty thanh toán
 Hiệu quả của công tác đào tạo.
Kết quả đánh giá đào tạo tại chỗ được cán bộ quản lý ghi lại vào sổ theo dõi để
sử dụng đánh giá bình bầu khen thưởng vào cuối năm
Công tác đánh giá hiệu quả đào tạo tại chỗ của công ty đã được quan tâm nhưng
chưa được khoa học mới chỉ dừng lại ở việc ghi chép đánh giá nhận xét của cấp
quản lý chưa có sự đánh giá nhận xét của công nhân viên vì vậy sẽ gây tâm lý
không thoải mái cho nhân viên được đánh giá công ty nên sử dụng phiếu đánh
25

×