Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ TRẦN PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.07 KB, 91 trang )


MỤC LỤC
Trang
2.1.1.1.TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CÔNG TY 34
2.1.1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 34
2.1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NHIỆP 36
2.1.3. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẦM VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT. KINH DOANH SẢN PHẨM 37
2.1.3.1. ĐẶC ĐIỂM, CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM 37
2.1.3.2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT. KINH DOANH SẢN PHẨM 37
2.1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 41
2.1.4.1. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHUNG 41
2.1.4.2. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 42
2.1.4.3. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN 43
2.1.4.4. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN 43
2.1.4.5. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 44
2.1.4.6. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 45
GIÁ THÀNH BAO GỒM 3 KHOẢN MỤC: CHI PHÍ NVLTT, CHI PHÍ NCTT VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHUNG 75
i

DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1.1.1.TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CÔNG TY 34
2.1.1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 34
2.1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NHIỆP 36
2.1.3. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẦM VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT. KINH DOANH SẢN PHẨM 37
2.1.3.1. ĐẶC ĐIỂM, CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM 37
2.1.3.2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT. KINH DOANH SẢN PHẨM 37
2.1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 41
2.1.4.1. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHUNG 41
2.1.4.2. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 42
2.1.4.3. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN 43


2.1.4.4. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN 43
2.1.4.5. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 44
2.1.4.6. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 45
GIÁ THÀNH BAO GỒM 3 KHOẢN MỤC: CHI PHÍ NVLTT, CHI PHÍ NCTT VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHUNG 75
ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
2.1.1.1.TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CÔNG TY 34
2.1.1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 34
a. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp 34
b. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kì 34
c. Nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh 35
2.1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NHIỆP 36
2.1.3. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẦM VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT. KINH DOANH SẢN PHẨM 37
2.1.3.1. ĐẶC ĐIỂM, CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM 37
Mặt hàng của công ty cổ phần chè Trần Phú sản xuất ra bao gồm các sản phẩm chè đen theo công nghệ
ORTHODOX. Đây là mặt hàng truyền thống có chất lượng cao và là mặt hàng chủ lực dành cho xuất
khẩu, ngoài ra Công ty còn sản xuất một lượng lớn chè xanh phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Nguyên liệu
chè búp tươi được thu mua từ 12 đội sản xuất của công ty và chè vườn của nhân dân 8 xã trong khu vực
lân cận để chế biến chè thành phẩm phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước, xuất khẩu thông qua Tổng
công ty chè Việt Nam. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở các nước Iraq, Gioocdani, Ấn Độ, Nga, Ba Lan,
Đức, Hà Lan, Trung Quốc, Nhật Bản 37
2.1.3.2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT. KINH DOANH SẢN PHẨM 37
2.1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 41
2.1.4.1. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHUNG 41
2.1.4.2. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 42
2.1.4.3. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN 43
2.1.4.4. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN 43
2.1.4.5. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN 44

2.1.4.6. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 45
2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang 75
GIÁ THÀNH BAO GỒM 3 KHOẢN MỤC: CHI PHÍ NVLTT, CHI PHÍ NCTT VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
CHUNG 75
iii
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá và hội nhập đang là một xu thế khách quan và diễn ra nhanh
chóng. Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO đánh dấu thời kỳ thuận lợi mà
cũng nhiều thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế hội nhập này, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng hoá dịch vụ cũng như Nhà nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế để cơ chế thị trường vẫn nằm trong vòng kiểm soát của Nhà nước. Năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế lại phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Nhà nước, năng lực
và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả phải dựa trên cơ sở là hành lang pháp luật ổn định, chặt chẽ, linh hoạt và các chính
sách quản lý có hiệu quả của nhà quản trị doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp sản xuất là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
chiếm một vị trí quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Để phát huy vai trò
quan trọng cũng như năng lực của mình, các doanh nghiệp sản xuất cần phải sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, luôn nắm bắt kịp thời và đầy đủ mọi thông tin chi tiết về
chi phí, giá thành, chất lượng sản phẩm để có những quyết định kinh tế đúng đắn.
Công ty Cổ phần chè Trần Phú là một doanh nghiệp sản xuất điển hình với sản phẩm
chủ yếu là chè xanh, chè đen… Trong nhiều năm hoạt động, cũng như nhiều doanh
nghiệp sản xuất khác, bài toán chi phí, giá thành luôn đặt ra cho Công ty nhiều thách
thức. Vì thế, em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm chè tại Công ty Cổ phần chè Trần Phú” để tìm hiểu thực tế công tác kế
toán phần hành này tại Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần chè Trần Phú, được sự giúp đỡ của
các cô chú phòng Tài chính Kế toán Công ty và sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn,
em đã hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm chè của các doanh nghiệp sản xuất nói chung, của Công ty nói
riêng. Không những vậy, em còn được biết chế độ kế toán áp dụng trong thực tế tại
Công ty như thế nào. Qua đây, em xin được trình bày một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
Để làm rõ những nội dung trên, Khóa luận tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần chè Trần Phú.
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần chè Trần Phú.
Do còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong có được sự góp ý của cô giáo và các anh chị trong Công ty em có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này.
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.1 Khái niệm
Bất kì một loại hình doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh doanh
trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải có sự kết hợp
của ba yếu tố cơ bản là:
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động.
- Sức lao động.
Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là hao phí

về lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao
phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
tương ứng với các yếu tố hình thành nên các khoản chi phí.
Để đo lượng hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kì hoạt động là
bao nhiêu nhằm tổng hợp và xác định kết quả đầu ra phục vụ cho nhu cầu quản lý thì
mọi hao phí cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song quy lại bao
gồm: chi phí về lao động sống, chi phí về lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác.
Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương như: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn (KPCĐ).
Chi phí về lao động vật hóa như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài
sản cố định
Các chi phí cần thiết khác cho sản xuất như: tiền điện, tiền nước
3
Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định. Chi phí sản xuất của
doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi
phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kì, có thể là hàng tháng, hàng
quý, hàng năm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác chi phí sản xuất là một
việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với công tác quản lý của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm rất nhiều loại với
những nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích công dụng khác nhau khi tham
gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó để thuận lợi cho công tác quản
lý và hạch toán chi phí thì cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các

yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu
thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế
* Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân viên trong doanh nghiệp.
* Chi phí công cụ đồ dùng: bao gồm chi phí về các loại công cụ dụng cụ phục
vụ sản xuất như khuôn mẫu, đồ dùng bảo hộ lao động,
* Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền phải trích khấu
hao trong kì đối với các tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc tài sản cố
định thuê tài chính sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại sử dụng
trong quá trình sản xuất.
4
* Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các chi phí khác phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nêu trên.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo ra
sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền lương, các
khoản trích theo lương như BHXH. BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm.
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động quản lý và phục
vụ sản xuất ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp

sản xuất ra sản phẩm đã nếu trên.
Trong chi phí sản xuất chung gồm có các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh các khoản mục chi phí có liên quan
đến nhân viên phân xưởng như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản
trích theo lương.
- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí về nguyên vật liệu đã xuất sử dụng chung
cho phân xưởng như vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng,
những vật liệu xuất dùng chung cho quản lý ở phân xưởng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như khuôn mẫu, dụng cụ cầm tay,
dụng cụ gá lắp, dụng cụ bảo hộ lao động
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng
ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất như khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ những chi phí về lao vụ, dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như
chi phí tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí
nếu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.
5
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành:
* Chi phí cố định (định phí): là những chi phí có tổng không thay đổi so với
khối lượng công việc hoàn thành. Chẳng hạn như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính theo một đơn vị
sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi.
* Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về tổng số so với khối
lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp Các
chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.

* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí vừa mang tính chất của định phí vừa mang
tính chất của biến phí. Chi phí hỗn hợp rất phổ biến trong các doanh nghiệp và nó rất
quan trọng. Do đó để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết
chi phí hỗn hợp, nhà quản lý cần phải phân tích nhằm tách riêng yếu tố định phí với
yếu tố biến phí.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với quá trính sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp tới quá trình sản xuất
ra một loại sản phẩm, công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ
vào số liệu từ chứng từ kế toán để có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hay đối tượng
chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến quá trình sản
xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.1.2. Khái niệm giá thành
1.1.2.1 Khái niệm và chức năng giá thành sản phẩm
1.1.2.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất luôn bao gồm
2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt
hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các
khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kì, kì trước chuyển sang) và các chi phí trước
6
có liên quan đến những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành trong kỳ
sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng
có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
1.1.2.1.2. Chức năng của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa rất quan trọng
đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp và nền kinh tế.

Tính chất lượng của chỉ tiêu này được biểu hiện ở chỗ thông qua nó người ta có
thể đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất; chứng minh được khả năng phát
triển và việc sử dụng các yếu tố vật chất đã thật sự tiết kiệm và hợp lý chưa?
Tính tổng hợp của chỉ tiêu này được biểu hiện ở chỗ thông qua nó người ta có
thể đánh giá được toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức - kĩ thuật mà các doanh
nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh.
a. Chức năng thước đo bù đắp chi phí
Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã
bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy
đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Như vậy, việc đi tìm căn cứ để xác định
mức bù đắp những gì mà mình đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm và thực hiện được giá trị
của sản phẩm là một yêu cầu khách quan trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Thông qua chỉ tiêu giá thành được xác định một cách chính xác, các doanh
nghiệp sẽ đảm bảo được khả năng bù đắp theo yêu cầu kinh doanh.
Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp bởi
hiệu quả kinh tế được biểu hiện ra trước hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù lại
những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp là khởi điểm của hiệu quả và được coi
là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả kinh doanh.
b. Chức năng lập giá
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là sản phẩm hàng hoá được thực
hiện giá trị trên thị trường thông qua giá cả.
Giá cả sản phẩm được xây dựng trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết,
biểu hiện mặt giá trị sản phẩm. Khi xây dựng giá cả thì yêu cầu đầu tiên là giá cả phải
có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm cho các
doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thường có thể bù đắp được hao phí để thực
7
hiện quá trình tái sản xuất. Để thực hiện được yêu cầu bù đắp hao phí vật chất thì khi
xây dựng giá phải căn cứ vào giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, giá thành không phải là căn cứ duy nhất để doanh nghiệp xác định
giá cả của sản phẩm mà còn phải căn cứ vào giá thành bình quân của ngành, tính hợp

lý của chi phí và của quá trình sản xuất…
Giá cả là biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm, chứa đựng trong nó nội dung bù
đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc lấy giá thành làm
căn cứ lập giá là một yêu cầu khách quan, vốn có trong nền sản xuất hàng hoá và được
biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trường. Mọi sự thoát ly cơ sở lập giá là giá thành
sẽ làm cho giá cả không còn tính chất đòn bẩy để phát triển sản xuất kinh doanh mà sẽ
kìm hãm sản xuất, gây ra những rối loạn trong sản xuất và lưu thông.
c. Chức năng đòn bẩy kinh tế
Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản
phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng cường doanh lợi, tạo
nên tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng sản xuất.
Cùng với các phạm trù kinh tế khác như giá cả, lãi, chất lượng, thuế… giá thành
sản phẩm thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với các nguyên tắc hạch toán kinh doanh
trong điều kiện cơ chế thị trường.
Tính chất đòn bẩy kinh tế của giá thành đặt ra các yêu cầu cho từng bộ phận sản
xuất phải có biện pháp hữu hiệu vừa tiết kiệm chi phí vừa sử dụng chi phí một cách
hợp lý nhất đối với từng loại hoạt động, từng khoản chi phí cụ thể.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính
toán khác nhau.
1.1.2.2.1. Xét theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trước, chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá
thành kế hoạch được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch
8
của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp.

- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được
xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và đưa vào các định mức bình quân tiên
tiến (kĩ thuật kinh tế), đưa vào các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong sản xuất
để đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: được xác định khi quá trình sản xuất sản phẩm kết thúc trên
cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các phương pháp kinh tế- tổ chức-
kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
1.1.2.2.2 Xét theo phạm vi tính toán chi phí.
Để phục vụ cho một quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành có thể được tính toán
theo các phạm vi chi phí khác nhau. Theo tiêu thức này, có các loại giá thành sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ:
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định và
chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Dùa vào giá thành sản xuất toàn bộ, doanh nghiệp có thể xác
định được kết quả kế toán của sản phẩm là lãi hay lỗ.
Công thức tính giá thành sản xuất toàn bộ như sau:
Do bản chất của nó, giá thành sản xuất toàn bộ thông thường đóng vai trò chủ
yếu trong các quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn: quyết định ngừng sản xuất
9
Giá thành Biến phí Biến phí Định phí Định phí
sản xuất = trực tiếp + gián tiếp + trực tiếp + gián tiếp
toàn bộ trong giá trong giá trong giá trong giá
thành thành thành thành

hoặc tiếp tục sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Vì vậy chỉ tiêu giá thành sản xuất
toàn bộ có ý nghĩa quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
Trong giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm, toàn bộ định phí được tính hết vào
giá thành sản xuất nên phương pháp xác định giá thành sản xuất toàn bộ còn được gọi
là phương pháp định phí toàn bộ.
- Giá thành sản xuất theo biến phí:
Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến
phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy, trong phương pháp xác định giá thành sản
xuất theo biến phí, các chi phí sản xuất cố định được tính ngay vào báo cáo kết quả
kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản
xuất. Do giá thành sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là giá thành sản
xuất bộ phận. Trên cơ sở giá thành sản xuất bộ phận, doanh nghiệp sẽ xác định được
lãi gộp trên biến phí. Chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí chủ yếu được sử dụng
trong môi trường kiểm soát hoạt động, trong đó nhà quản lý phải đưa ra các quyết định
thuần tuý, tức thời và chủ yếu. Tuy nhiên sự biến đổi và cố định của chi phí chỉ mang
tính tương đối. Hơn nữa, chỉ tiêu này thường hướng các nhà quản lý vào các mục đích
ngắn hạn, bỏ qua chi phí cố định do đó các chi phí này không nằm trong sự kiểm soát
của nhà quản lý. Vì vậy nếu có thể chuẩn hoá chi phí cố định thì sẽ hiệu quả hơn là bỏ
qua chi phí này. Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định cũng
được sử dụng rộng rãi trong kế toán quản trị.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định:
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định bao gồm toàn bộ biến phí
sản xuất và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức
hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).
Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định khắc phục được
nhược điểm của chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí và được sử dụng trong kiểm
soát quản lý ở doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi

phí quản lý, chi phí bán hàng). Do vậy, giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành
đầy đủ và được tính theo công thức sau:
10
Giá thành toàn bộ = Giá thành + Chi phí quản lý + Chi phí
của sản phẩm tiêu thụ sản xuất doanh nghiệp bán hàng
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất vì đều là những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình
sản xuất; nhưng xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không
giống nhau. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kì nhất định còn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành. Giá
thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kì trước chuyển sang (chi phí sản
xuất của sản phẩm làm dở đầu kì).
Công thức tính tổng giá thành sản phẩm như sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
= Chi phí sản xuất
của sản phẩm dở
dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang
đầu kỳ
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng,
phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất doanh nghiệp cho nên chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Kế toán cần thực hiện nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính
giá thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp
những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định,
xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
11
Gi¸ thµnh toµn bé = Gi¸ thµnh + Chi phÝ qu¶n lý + Chi phÝ
cña s¶n phÈm t/thô s¶n xuÊt doanh nghiÖp b¸n hµng
Gi¸ thµnh toµn bé = Gi¸ thµnh + Chi phÝ qu¶n lý + Chi phÝ
cña s¶n phÈm t/thô s¶n xuÊt doanh nghiÖp b¸n hµng
Gi¸ thµnh toµn bé = Gi¸ thµnh + Chi phÝ qu¶n lý + Chi phÝ
cña s¶n phÈm t/thô s¶n xuÊt doanh nghiÖp b¸n hµng
Gi¸ thµnh toµn bé = Gi¸ thµnh + Chi phÝ qu¶n lý + Chi phÝ
cña s¶n phÈm t/thô s¶n xuÊt doanh nghiÖp b¸n hµng
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Thực hiện những nhiệm vụ này là biện pháp tích cực trong việc tiết kiệm chi phí
hạ giá thành sản phẩm.
1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn đó. Việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là việc đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Do đặc điểm sản xuất tại công ty Cổ phần chè Trần Phú theo quy trình liên tục
bắt đầu từ khâu chế biến nguyên liệu đến khâu tạo ra thành phẩm nên việc tập hợp chi
phí sẽ được kế toán tính toán chi tiết theo từng sản phẩm, điều này có nghĩa là đối
tượng tập hợp chi phí tại nhà máy theo từng loại sản phẩm cụ thể
Phạm vi (giới hạn) để tập hợp chi phí:
Nơi phát sinh (địa điểm): Phát sinh chi phí tại phân xưởng, tổ đội hoặc bộ phận
sản xuất (gọi chung là trung tâm chi phí).
- Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng chi phí): Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng, hạng mục công trình…
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, ta cần phải dựa trên
những yếu tố cơ bản sau:
- Địa điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì đối tượng tập hợp chi phí thường được xác
định là sản phẩm, nhóm sản phẩm ở tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí
Tuỳ theo yêu cầu cụ thể và yêu cầu quản lý của mình mà doanh nghiệp lựa chọn
một trong hai phương pháp hạch toán:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
12
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng (trong các doanh nghiệp sản xuất)
 Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621: “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất.
 Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622:
“Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực
tiếp tham gia hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tài khoản được mở chi tiết cho

từng phân xưởng tổ đội sản xuất.
 Kế toán toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên tài khoản 627: “Chi
phí sản xuất chung”. Tài khoản 627 được dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản
xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm ngoài hai khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp ở phân xưởng, tổ, đội.
Tài khoản 627 được mở chi tiết cho các phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất và mở
thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi phí. Đó là:
Tài khoản 627.1_ Chi phí nhân viên phân xưởng.
Tài khoản 627.2_ Chi phí vật liệu.
Tài khoản 627.3_ Chi phí dụng cụ sản xuất.
Tài khoản 627.4_ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Tài khoản 627.7_ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 627.8_ Chi phí bằng tiền khác.
Tuy nhiên tài khoản 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh
một số nội dung chi phí của hoạt động phân xưởng hoặc bộ phân sản xuất theo yêu cầu
quản lý của từng ngành kinh doanh, từng doanh nghiệp.
 Các chi phí sản xuất sau khi đã được tập hợp trên tài khoản 621, 622, 627 sẽ
được tổng hợp vào bên nợ tài khoản 154_ “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Kế toán sử dụng tài khoản 631_ “ Giá thành sản xuất” để phản ánh tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kì.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như :
Tài khoản 155, 156, 157, 152, 138, 632
13
1.2.2.2. Phương pháp kế toán
1.2.2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng cô thể tiến hành theo
phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí NVL trực tiếp chỉ liên
quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xưởng, bộ phận, từng sản
phẩm…)
- Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí NVL trực
tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
Chi phí thực Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế
tế NVL TT = xuất đem - còn lại cuối kỳ - liệu thu hồi
trong kỳ vào sử dụng chưa sử dụng (nếu có)
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như: đối với vật liệu chính có thể
chọn chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…, đối với vật
liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, chi phí nguyên vật liệu, vật liệu chính…
• Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
14
Sơ đồ 1. Kế toán chi phí NVLTT
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL còn chưa sử dụng
dùng trực tiếp sản xuất Trị giá phế liệu thu hồi nhập kho

TK 142
NVLTT chờ phân bổ NVLTT phân bổ dần
TK 111,112, 331 TK 154
Giá chưa VAT Kết chuyển hoặc phân bổ CPNVLTT
để tính giá thành
Trị giá NVL mua ngoài
dùng trực tiếp sản xuất TK 133
(không qua kho) Thuế VAT


b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chịu chi phí
có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến
nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương, các khoản phụ cấp
hoặc tiền lương chính phải trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công
tác khác nhau trong ngày… thì có thể tập trung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để
tính toán, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: chi phí tiền công
định mức (hoặc kế hoạch), khối lượng sản phẩm sản xuất…
Với các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ tính quy định để tính
theo số tiền công đã tập hợp được hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
Việc tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể được phản ánh ở bảng
lương và các khoản tính theo lương.
* Trình tự hạch toán được phản ánh ở sơ đồ số 2
15
Sơ đồ 2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả CNV
Lương chính, phụ, phụ cấp
TK 335 Kết chuyển phân bổ CPNCTT
Trích tiền lương nghỉ phép CNTTSX để tính giá thành sản phẩm
TK 338 (2,3,4)
Các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí,
một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ
chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, từng đội sản xuất.
• Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện ở sơ đồ 3
16
Sơ đồ 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung

TK 334, 338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân công PX

TK 153, 152, 142
Chi phí NVL, CCDC
Kết chuyển CPSXC để tính giá thành
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Giá chưa VAT
TK 111,112,141,331
TK 133
Chi phí DV
mua ngoài
Chi phí bằng
tiền khác
VAT được
khấu trừ
Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc đội sản xuất nào kết chuyển và tính
giá thành của sản phẩm, công việc của phân xưởng hoặc đội sản xuất đó. Trường hợp
một phân xưởng đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc
thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan. Tiêu
chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: chi phí NCTT, chi phí NVL
TT, chi phí tiền công và vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh không chỉ đơn thuần
như đã tập hợp ở các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung mà chi phí sản xuất còn phát sinh rất phức tạp đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để xử lý nhằm mục đích tập hợp được chi phí sao cho giá
thành sản phẩm tương đối ổn định giữa các kỳ hạch toán. Chính vì vậy mà doanh nghiệp
phải hạch toán chi phí trả trước, chi phí phải trả và các khoản thiệt hại trong sản xuất…
*) Hạch toán chi phí phải trả:

Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi
nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn
17
vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh
cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương của công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch (có thể dự tính trước)
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây
dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng
sản xuất, kinh doanh.
Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên TK 335 "chi phí phải trả".
Trình tự hạch toán chi phí phải trả được phản ánh trên sơ đồ số 4
18
Sơ đồ 4. Hạch toán chi phí phải trả
(1) Hàng tháng trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch
(2) Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch, trích trước chi phí bảo
hành sản phẩm, các dịch vụ mua ngoài phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch.
(3) Phát sinh các chi phí phải trả thực tế về tiền lương nghỉ phép, sửa chữa
TSCĐ, bảo hành.
(4) Phát sinh các chi phí phải trả thực tế đối với các dịch vụ mua ngoài được
khấu trừ thuế VAT
*) Hạch toán chi phí trả trước:
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế
đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được
tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau. Đây là những chi phí phát sinh một lần quá
19

TK 334,2413 TK 335 TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
TK 133
TK 111,112,331
TK 241
4
2
13
VAT được
khấu trừ
lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ
hạch toán.
Chi phí trả trước bao gồm:
- Chi phí phải trả về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng… phục vụ
cho kinh doanh nhiều kỳ.
- Chi phí phải trả về thuê dịch vụ cung cấp cho hoạt động kinh doanh.
-Chi phí mua các loại bảo hiểm và các loại lệ phí mua và trả một lần trong
năm.
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn
hiệu thương mại (chưa đủ tiêu chuẩn là TSCĐ vô hình).
- Chi phí trong thời gian ngừng việc không lường trước được.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế đã phát sinh trong kỳ
đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, nhưng trong kỳ không có hoặc có
ít doanh thu bán hàng.
Các khoản chi phí trả trước được theo dõi trên TK 142 "chi phí trả trước" cụ thể

là TK 1421
20
Sơ đồ 5. Hạch toán chi phí trả trước
TK 153,342 TK 142 TK 627,641,642
Trả tiền trước thuê CCDC
Lãi thuê TSCĐ phải trả
TK 111,112,331 TK 241
Giá chưa VAT
Phân bổ CP trả trước
cho các đối tượng
TK 133 chịu chi phí
Trả trước
các DV mua
ngoài VAT được
khấu trừ
Cuối kỳ các chi phí sản xuất tập hợp ở TK 621, TK 622, TK 627 được kết
chuyển sang TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
Trình tự hạch toán được phản ánh ở sơ đồ số 6
21
Sơ đồ 6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển CPNVLTT Phế liệu thu hồi từ sp hỏng
TK 138
TK 622
Bồi thường do sản xuất sp hỏng
Kết chuyển CPNCTT
TK 155
Giá thành sx thành phẩm nhập kho

TK 627
TK 632
Kết chuyển CPSXC
Giá thành sx, lao vụ bán
không qua kho
TK 157
Giá thành sx lao vụ gửi bán
1.2.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, cuối kỳ chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các TK
621, 622, 627 không kết chuyển sang TK 154 mà kết chuyển sang TK 631 "giá thành
sản xuất" để từ đó tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, công
việc, lao vụ còn đang sản xuất dở dang cuối kỳ.
22

×