Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.2 KB, 92 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................6
Chương 1..........................................................................................................7
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN....................................................7
VINACONEX 6..............................................................................................7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần VINACONEX 6. 7
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
VINACONEX 6...................................................................................................8
1.3. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.....................11
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty VINACONEX 6..........................11
Chương 2........................................................................................................20
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6........20
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6.............20
2.2. Phương pháp xác định CPSX sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty..69
2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công ty................................71
Chương 3........................................................................................................74
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6........74
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6...................................................74
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần VINACONEX 6.............................................................................78
3.2.4. Các kiến nghị khác..................................................................................83
KẾT LUẬN....................................................................................................89
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................91


Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 – Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Vinaconex 6
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ tổ chức bộ mày kế toán của Công ty Cổ phần VINACONEX6
Sơ đồ 1.3 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi
Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT
Sơ đồ 2.3 – Sơ đồ hạch toán chi phí SXC
Sơ đồ 2.4 – Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 2.5 – Sơ đồ tổng hợp sản xuất
Sơ đồ 2.6 – Sơ đồ hạch toán lập quỹ SCL
Biểu đồ
Biểu 2.1 - Sổ chi tiết TK 621
Biểu 2.2 - Nhật ký chung
Biểu 2.3 – Sổ Cái TK 621
Biểu 2.4 - Hợp dồng làm khoán
Biểu 2.5 - Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu 2.6 - Phiếu chi
Biểu 2.7 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 334
Biểu 2.8 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 622
Biểu 2.9 - Sổ nhật ký chung
Biểu 2.10 - Sổ cái TK 622
Biểu 2.11 - Bảng chấm công
Biểu 2.12 - Bảng thanh toán lương văn phòng
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Biểu 2.13 - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biểu 2.14 - Bảng phân bổ BHXH, BHYT
Biểu 2.15 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 627
Biểu 2.16 - Sổ nhật ký chung
Biểu 2.17 - Sổ Cái TK 621
Biểu 2.18 - Bảng khấu hao TSCĐ và phân bổ CCDC
Biểu 2.19 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 623
Biểu 2.20 - Sổ nhật ký chung
Biểu 2.21 - Sổ Cái TK 623
Biểu 2.22 - Sổ chi tiết hợp đồng TK 154
Biểu 2.23 - Sổ Cái TK 154
Biểu 2.24 - Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Biểu 2.25 - Bảng tập hợp chứng từ
Biểu 2.26 - Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CCDC : Công cụ dụng cụ
CP : Chi phí
CPQL : Chi phí quản lý
CPSX : Chi phí sản xuất
CT : Chứng từ
ĐVT : Đơn vị tính
k/c : Kết chuyển
KPCĐ : Kinh phí công Đoàn
MTC : Máy thi công
NCTT : Nhân công trực tiếp

NVL : Nguyên vật liệu
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
SL : Số lượng
SPDDCK : Sản phẩm dở dang cuối kỳ
SXC : Sản xuất chung
VL : Vật liệu
TC- KT : Tài chính - Kế toán
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Khác với các ngành sản xuất kinh doanh thông thường trong nền kinh tế hiện
nay, ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, mang tính chất
công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền KTQD.
Nắm bắt được tầm quan trọng của ngành XDCB, Tổng công ty VINACONEX
nói chung và Công ty Cổ phần VINACONEX 6 nói riêng đã không ngừng cố gắng phấn
đấu trong suốt nhiều năm qua, nhằm cung cấp những sản phẩm xây lắp đảm bảo chất
lượng và uy tín. Và để đứng vững trên thương trường cạnh tranh ngày một gay gắt và
khốc liệt giữa các doanh nghiệp xây lắp khác trong cùng một địa bàn, cùng một lãnh
thổ…Công ty luôn luôn quan tâm đến vấn đề giảm thiểu chi phí để hạ giá thành sản
phẩm xây lắp là các công trình và hạng mục công trình. Tuy nhiên, mặc dù đội ngũ cán
bộ lãnh đạo đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn không tránh khỏi những rủi ro trong quá
trình thi công do đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp, điều này đã ảnh hưởng rất lớn
đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty.
Chuyên đề với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6” sẽ cho thấy thực trạng hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty và qua đó đưa ra những
phương hướng hoàn thiện để giúp công ty có thể xác định một cách chính xác hơn chi
phí và giá thành sản phẩm xây lắp, qua đó các nhà quản lý đưa ra được những biện
pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Chuyên đề bao gồm
các nội dung:

Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần cổ phần VINACONEX 6
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
Cổ phần VINACONEX 6
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần VINACONEX 6
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VINACONEX 6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần VINACONEX 6
 Quá trình thành lập của Công ty
Công ty Cổ phần VINACONEX 6 tiền thân là xí nghiệp xây dựng số 2 trực
thuộc công ty Xây dựng và dịch vụ nước ngoài _ VINACONEX, sau được lập thành
Công ty số 6_ VINASICO trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt
Nam_ VINACONEX và thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và
Nghị định số 156/HĐBT ngày 7/5/1992 thành lập lại theo quyết định số 168A
QĐ/BXD – TCLĐ ngày 5/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Tên giao dịch Quốc tế
Tên viết tắt
Địa chỉ trụ sở chính
Điện thoại
Fax
Email
Website
Tài khoản
Vốn điều lệ
Logo của Công ty
:VINACONEX6 JION STOCK COMPANY
: VINACONEX 6., JSC

:Văn phòng I, Khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính,
Hoàng Đạo Thuý, Cầu Giấy, Hà Nội.
: 04.2513155
: 04.2513156
:
: vinaconex6.com.vn
: 0011000014227 tại Ngân hàng Ngoại thương VN
: 45010000001289 tại Ngân hàng ĐTPT Hà Tây
: 50.000.000.000 VND (Năm mươi tỷ đồng).
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Quá trình cổ phần hóa của Công ty
Ngày 30/6/2000 theo Quyết định số 890/ QĐ- BXD của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần.
 Quá trình tăng vốn điều lệ
Vốn điều lệ năm 2000 sau khi cổ phần hóa: 6.500.000.000 đồng.
Năm 2004: Tăng vốn điều lệ lên 15.000.000.000 đồng.
Năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 20.000.000.000 đồng.
Năm 2007: Tăng vốn điều lệ lên 50.000.000.000 đồng.
 Quá trình phát triển
Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của
Nhà nước, thuộc Tổng Công ty VINACONEX, hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng
số 6 là một Doanh nghiệp hạng I có vốn nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ, giấy
phép kinh doanh số: 010300087 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
04/10/2000, thay đổi lần 1 ngày 4/10/2001 và thay đổi lần 2 ngày 18/6/2007.
Công ty Cổ phần VINACONEX6 là đơn vị có truyền thống về đa dạng hóa
công tác xây lắp, hiện là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của VINACONEX
và là đơn vị xây lắp đầu tiên của Tổng công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ
phần.
Trong những năm gần đây, nhờ sự phát triển vững vàng trong kinh doanh và

chú trọng đa dạng hóa sản phẩm nên uy tín của VINACONEX 6 ngày càng được
nâng cao trên thị trường. Các chỉ tiêu SXKD luôn tăng cao và ổn định: từ 15% đến
30% hàng năm. Nhiều chỉ tiêu đều tăng trưởng hơn 10 lần so với trước khi cổ phần
hóa, đặc biệt là lợi nhuận, doanh thu, lực lượng cán bộ công nhân viên....
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
VINACONEX 6
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1 - Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần VINACONEX 6
 Đại hội đồng cổ đông
Bao gồm tất cả cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty.
 Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
 Ban giám đốc
Bao gồm giám đốc điều hành và các phó giám đốc.
- Giám đốc điều hành: là người được Hội đồng quản trị ký hợp đồng thuê với
thời hạn nhất định, là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh
được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và Pháp luật Nhà nước về mọi sự quản lý, điều hành của mình đối với công ty.
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phó giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị
của Giám đốc, là người giúp Giám đốc điều hành công việc hoạt động của công ty
theo nhiệm vụ đã được giao.
 Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra BCTC

hàng kỳ, xem xét các báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ và các
nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ.
 Các phòng ban chức năng của công ty
 Phòng tổ chức hành chính
Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty để thực hiện các phương án sắp
xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng quản lý, xây
dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, là đầu mối giải quyết công việc văn văn
phòng hành chính giúp Giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập
trung trong hoạt động SXKD.
 Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty
tổ chức, chỉ đạo toàn bộ tài chính kế toán
 Phòng kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án
Là phòng tham mưu giúp ban lãnh đạo Công ty về xây dựng kế hoạch SXKD và
các chiến lược phát triển của Công ty.
 Phòng đầu tư
Tham mưu giúp việc lãnh đạo Công ty về các Dự án đầu tư, Xây dựng phát
triển nhà, kinh doanh bất động sản, sản xuất công nghiệp...
 Ban vật tư thiết bị cơ giới
Tham mưu giúp ban giám đốc Công ty về việc khai thác sử dụng hiệu quả các
thiết bị máy móc vật tư phục vụ yêu cầu SXKD các đơn vị sản xuất trong Công ty.
 Các đội xây dựng, các công trình trực thuộc
Tổ chức thi công các công trình, thực hiện các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp
được Công ty ký với chủ đầu tư, (khách hàng), theo nhiệm vụ công ty giao và theo
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp đồng giao nhận khoán giữa Công ty với Đội (Đội trưởng, Chỉ huy trưởng công
trình).
1.3. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Các ngành, nghề kinh doanh chính của công ty

 Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công
trình kỹ thuật hạ tầng, các khu đô thị và khu công nghiệp, thi công các loại
nền móng, công trình quy mô lớn, các công trình đường giao thông, cầu,
đường bộ, các công trình thuỷ lợi quy mô vừa (kênh, mương, đê, kè, cống,
trạm bơm...).
 Xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 35 KV, lắp đặt kết cấu thép, các
thiết bị cơ điện, nước, điều không, thông tin tín hiệu, trang trí nội ngoại
thất.
 Xây dựng và phát triển nhà, kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn quản
lý dự án công trình.
 Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất khẩu lao động, xuất khẩu xây
dựng.
 Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với
qui định của pháp luật.
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty VINACONEX 6
1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung, vừa
phân tán.
Sơ đồ 1.2- Sơ đồ tổ chức bộ mày kế toán của Công ty Cổ phần VINACONEX6
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức kiểm soát bộ
máy tài chính kế toán của Công ty. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán
hạch toán kế toán trong đơn vị theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán thống kê của nhà
nước và quy chế tài chính của công ty cổ phần, chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về chất lượng
báo cáo tài chính của đơn vị.
 Phó kế toán trưởng có nhiệm vụ hỗ trợ kế toán trưởng trong vai trò quản
lý và điều hành, dự thảo các văn bản về công tác kế toán; bảo quản lưu trữ hồ sơ tài
liệu thông tin kinh tế của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Kế toán trưởng

và Hội đồng Quản trị của công ty.
 Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số liệu do các kế toán khác
chuyển đến từ đó kiểm tra chứng từ chi phí tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài
chính nộp cho cấp trên.
 Kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi BHXH, BHYT,
KPCĐ, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản phải thu, phải trích, các
khoản đã trích, các số đã thu, số dư còn phải trích, kết hợp cùng các phòng ban liên
quan đối chiếu lập các báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, với cơ
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan bảo hiểm. Theo dõi và quyết toán ốm đau, thai sản phát sinh lập báo cáo thanh
quyết toán với cơ quan bảo hiểm.
- Kế toán công nợ tạm ứng: Theo dõi công nợ tạm ứng phát sinh hàng tháng.
lập bảng tổng hợp tiền thu tạm ứng, tiền thu phạt hàng tháng khi thanh toán lương.
- Kế toán các khoản công nợ phải thu, theo dõi quản lý các hợp đồng bán hàng
của đơn vị. Chịu trách nhiệm toàn bộ số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến công nợ bán hàng.
 Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch với ngân hàng
như lập kế hoạch vay vốn, vay vốn ngắn hạn, dài hạn, theo dõi khế ước để trả nợ và
lập các báo cáo về nghiệp vụ ngân hàng.
 Kế toán tài sản có nhiệm vụ phản ánh chính xác kịp thời, cụ thể, đầy đủ số
liệu hiện có, theo dõi các biến động liên quan đến tài sản của toàn Công ty (thanh lý,
nhượng bán, sửa chữa và trích khấu hao).
 Kế toán tiền mặt thực hiện công tác kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán
tạm ứng, lập phiếu thu chi tiền mặt, quản lý tồn quỹ, thu hồi các khoản tạm ứng.
 Kế toán tiền lương: Hàng tháng nhận Bảng chấm công, các chứng từ có
liên quan đến việc tính lương, các khoản được hưởng theo chế độ quy định trong điều
lệ và các khoản trích nộp theo lương từ các đội, đồng thời theo dõi tính toán và có
nhiệm vụ chi trả lương hàng tháng cho người lao động.
 Kế toán đội xây dựng thực hiện các công tác liên quan tới chứng từ do các

đội thi công gửi lên.
 Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi tình hình thu - chi tiền mặt
gồm VNĐ, vàng bạc đá quý, ngoại tệ (nếu có) và ghi vào sổ quỹ. Cuối tháng phải
kiểm kê xác định số dư tồn quỹ, niêm phong quỹ bàn giao cho bộ phận bảo vệ trước
khi ra về.
 Kế toán tại các đội thi công có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chứng từ ban
đầu phát sinh trong quá trình sản xuất thi công tại các đội, cung cấp các thông tin liên
quan đến vật tư, nhân công…sử dụng cho công trình, hạng mục công trình một cách
chính xác, cụ thể và kịp thời; sau đó gửi lên phòng kế toán của công ty để ghi chép
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp vụ phát sinh.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công tác kế toán là một phần rất quan trọng trong một công ty, để phát huy
được vai trò quan trọng này thì việc tổ chức bộ máy kế toán phải khoa học, hợp lý,
đảm bảo cho thực hiện tốt các chức năng của kế toán, đáp ứng yêu cầu cung cấp
thông tin cho quản lý kinh tế, tài chính.
a. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
Kỳ kế toán áp dụng: theo tháng và quý.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Phương pháp thuế: tính theo phương pháp thuế GTGT được khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ)
Các chính sách kế toán công ty áp dụng:
* Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.
* Tiền và tương đương tiền

Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3
tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như
không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.
* Hàng tồn kho (HTK)
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị HTK được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác được ghi nhận theo hoá đơn,
chứng từ.
* Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ hữu hình)
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Nguyên giá
TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến
thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau
ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn
làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thoả
mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi tài sản được bán hay thanh
lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do
việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu
dụng ước tính. Số năm khấu hao của các loại TSCĐ như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc 12-30
Máy móc và thiết bị 5-8
Phương tiện vận tải, truyền dẫn 5
Thiết bị, dụng cụ quản lý 4-5

Thời gian trích khấu hao cho các TSCĐ của công ty tuân thủ theo quy định
của Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo Quyết định 206/2003 của
Bộ Tài chính.
* Chi phí đi vay
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
* Đầu tư tài chính
Các khoản đầu tư vào chứng khoán, công ty con, công ty liên kết và cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát được ghi nhận theo giá gốc.
Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và
giá trị ghi sổ được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ.
* Chi phí trả trước dài hạn
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Công cụ, dụng cụ đã đưa vào sử dụng được phân bổ vào chi phí trong kỳ
theo phương pháp đường thẳng với thời gian phân bổ không quá 2 năm.
- Tiền thuê đất trả trước thể hiện khoản tiền thuê đất đã trả cho phần đất Công
ty đang sử dụng. Tiền thuê đất được phân bổ theo thời gian thuê 30 năm quy định trên
hợp đồng thuê đất.
* Chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn
Chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả
cho các hàng hoá, dịch vụ đã sử dụng trong kỳ.
* Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, mất
việc. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% quỹ lương làm cơ sở đóng
bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp quỹ trợ cấp mất
việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong kỳ thì
phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí.
* Nguồn vốn kinh doanh, quỹ
Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các

cổ đông.
- Thặng dư vốn cổ phần: chênh lệch do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá.
- Vốn khác: hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, giá trị các
tài sản được tặng, biếu, tài trợ và đánh giá lại tài sản.
Các quỹ được trính lập và sử dụng theo Điều lệ công ty.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%. Công ty được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50%
trong 4 năm tiếp theo.
* Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày
phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được quy
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đổi theo tỷ giá tại ngày cuối kỳ.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí
trong kỳ.
b. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ của Công ty sử dụng theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành.
Tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cũng tự
lập một số mẫu chứng từ riêng. Danh mục chứng từ kế toán công ty sử dụng gồm có:
* Lao động, tiền lương: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu
xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội...
* Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng kê mua hàng; Bảng
phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ...
* Tiền tệ: Phiếu thu; phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; giấy thanh toán tiền tạm
ứng; Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý; Bảng kiểm kê quỹ...
* Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ; biên bản thanh lý TSCĐ; Biên

bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành; Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ...
c. Vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Ngoài các tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính, Công ty còn mở thêm các
tài khoản cấp 2 và cấp 3 phù hợp với công tác quản lý và sản xuất kinh doanh của
mình.
Ví dụ: TK 131 - Phải thu của khách hàng, Công ty mở chi tiết 2 tài khoản cấp
2
TK 1311 - Phải thu của người mua và người giao thầu
TK 1312 - Ứng trước của người mua
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK cấp hai 1311 - Phải thu của người mua và người giao thầu được mở chi tiết
cho từng khách hàng
TK 131101 - Công ty CP XD Ba Đình
TK 131102 - Công ty cổ phần Xây dựng số 1
......
Tuy nhiên công ty không sử dụng TK 144 _ “Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn”, TK 244_ “Ký quỹ, ký cược dài hạn”…
TK 334_“Phải trả người lao động” không chi tiết thành các TK cấp 2.
d. Vận dụng chế độ sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp. Sổ kế toán của công ty được ghi bằng máy vi tính. Hệ thống sổ kế toán
của Công ty bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
* Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ Nhật ký chung và sổ Cái.
Sổ Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong

từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối
ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó.
Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng
kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán.
* Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản
lý. Hiện tại công ty sử dụng sổ chi tiết theo hợp đồng khoán cho từng công trình và
hạng mục công trình.
Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán Công ty sử dụng đó là phần mềm kế toán Cic Accounting của
Tổng công ty VINACONEX. Quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển
chứng từ, cung cấp thông tin của công ty đều được thực hiện trên máy tính.
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ liệu vào máy vi tính theo bảng biểu đã được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp
và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác
khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số
liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực, chính xác theo thông tin đã được nhập trong
kỳ. Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản
trị
Bảng tổng hợp chứng
từ cùng loại
M¸y vi tÝnh
PhÇn mÒm
kÕ to¸n
Website: Email : Tel : 0918.775.368
e. Vận dụng báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty bao gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị.
* Báo cáo tài chính (BCTC)
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ
doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong
việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Hệ thống BCTC của công ty gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ.
 BCTC năm bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
 BCTC giữa niên độ bao gồm: Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy
đủ); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ); Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ); Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
* Báo cáo quản trị (BCQT)
Báo cáo quản trị là những báo cáo phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
BCQT của công ty bao gồm: BC tình hình sử dụng quỹ doanh nghiệp; BC chi
tiết quản lý doanh nghiệp; BC chi tiết vay ngắn hạn, dài hạn; BC tổng hợp tăng giảm

TSCĐ; BC chi tiết phải thu khách hàng....
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6
 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp nên CPSX của Công ty cũng mang những đặc điểm riêng biệt.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp của Công ty có tính chất đơn chiếc, được sản xuất
theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau
giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng
được xây dựng ở các địa điểm khác nhau với những điều kiện thi công khác nhau thì
CPSX cũng khác nhau.
Việc tập hợp các CPSX, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp
cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện
theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh trong lưu thông.
Thứ hai, địa bàn thi công các công trình của công ty thì khác nhau và thường
xuyên thay đổi theo công trình nên trong CPSX của Công ty không chỉ bao gồm các
chi phí thông thường về NVL, nhân công… mà còn bao gồm các chi phí vận chuyển
máy móc, xây dựng lều, nhà tạm cho công nhân …
Do đó, CPSX của Công ty Cổ phần VINACONEX 6 bao gồm:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sử dụng máy thi công
 Chi phí sản xuất chung
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời nó cũng ảnh hưởng tới

tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất.Vì
vậy xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của Công ty sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán
tập hợp CPSX, tổ chức tập hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. Tập hợp
CPSX theo đúng đối tượng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý
sản xuất và CPSX, phục vụ cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ, cho công tác tính
giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đặc điểm sản phẩm ở Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là các công trình,
hạng mục công trình làm theo đơn đặt hàng và để đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh tế
nội bộ, quản lý kinh tế… nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng công
trình, hạng mục công trình nhận thầu.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được Công ty sử dụng là phương pháp
tập hợp chi phí trực tiếp theo từng công trình. Chi phí sản xuất phát sinh được sử
dụng cho công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho
công trình đó.
 Trình tự và nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Do đặc điểm của Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp, nên về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng
như sản phẩm của công ty có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất vật chất
khác, cụ thể là Công ty có rất nhiều hạng mục thi công, nhiều tổ đội thực hiện.
Trong phạm vi Chuyên đề thực tập, em xin chọn công trình Phần thân tháp
Mỹ Đình do Nguyễn Quốc Oanh làm đội trưởng thi công thuộc đội xây dựng số 10
để minh họa.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVL)
a. Đặc điểm CPNVLTT
Tại Công ty, chi phí NVL trực tiếp được coi là một loại chi phí chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong giá thành của công trình và hạng mục công trình và nó có tầm quan

trọng đặc biệt trong việc xác định mức tiêu hao vật chất trong thi công, đảm bảo tính
chính xác của giá thành công trình xây dựng, do đó, việc quản lý chặt chẽ tiết kiệm
vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lý.
Chi phí NVL trực tiếp tại Công ty, bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp như:
 Chi phí NVL chính: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, bê tông đúc sẵn…
 Chi phí NVL phụ: bột màu, thuốc nổ, đinh, dây buộc…
 Chi phí NVL kết cấu: kèo, cột, khung, giàn giáo…
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Các chi phí NVL khác…
Tuy nhiên, chi phí NVL trực tiếp tại Công ty không bao gồm: vật liệu, nhiên
liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội. Chi phí NVL trực tiếp
phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế đích danh của từng loại NVL.
b. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí NVLTT phát sinh, phục vụ cho công tác tính giá thành,
Công ty Cổ phần VINACONEX 6 sử dụng tài khoản 621-“ Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp”.
TK 621 được mở chi tiết theo từng công trình và hạng mục công trình dựa vào
từng mã riêng của mỗi công trình, hạng mục công trình. Đồng thời TK 621 cũng
được mở sổ chi tiết theo hợp đồng khoán cho từng công trình và hạng mục công trình
để thuận tiện cho việc theo dõi đối chiếu giữa các đội và phòng kế toán.
Ví dụ: Mã công trình:
42222 _Tháp nhà ở cao tầng Mỹ Đình_ móng
42222C_Phần thân tháp Mỹ Đình (Quốc Oanh)…
c. Quy trình hạch toán
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của xây lắp là thi công
các công trình, hạng mục công trình tại các địa bàn khác nhau, nên công ty không tiến
hành mua nguyên vật liệu để nhập kho mà công ty sẽ mua nguyên vật liệu và chuyển

thẳng đến chân công trình. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, kế
toán tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã
tính cho từng công trình và hạng mục công trình.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí mà không thể tổ chức kế toán riêng được thì kế toán áp dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao
theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng
= Tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng
x Tổng chi phí vật liệu cần phân
bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để phân
bổ của các đối tượng
Căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình, các đội viết
“Giấy đề nghị tạm ứng” kèm theo bản giải trình các khoản chi phí cần chi. Sau khi
Giấy đề nghị tạm ứng được xét duyệt kế toán sẽ tiến hành lập phiếu chi và thực hiện
việc chi tiền. Đội trưởng tiến hành mua NVL và chuyển thẳng tới chân công trình.
Công việc mua NVL chỉ phát sinh khi có nhu cầu, do đó trong công tác kế
toán NVLTT của công ty, công ty không sử dụng phiếu nhập kho và phiếu xuất kho
để phản ánh tình hình nhập xuất của NVL. Vì vậy tình hình quản lý việc mua nguyên
vật liệu dựa trên các hóa đơn GTGT để làm căn cứ ghi nhận.
Đối với các công trình lớn, công ty sử dụng “Hợp đồng cung cấp vật tư theo
tiến độ công trình”. Công việc tiến hành đến đâu thì nhà cung cấp vật tư sẽ chuyển
NVL đến nơi đang thi công chừng đó.Việc kiểm tra và giám sát đối với NVL tại các

công trường do đội trưởng thực hiện.
Sau khi đội trưởng - chủ nhiệm công trình tiến hành việc mua NVL, kế toán
tại các đội xây dựng sẽ tập hợp các chứng từ, các hóa đơn và đội trưởng tiến hành
hoàn những chứng từ thu mua NVL đó gửi về phòng Tài chính - Kế toán của Công
ty. Kế toán tại công ty tiến hành ghi chép các nghiệp vụ phát sinh và tiến hành lập
phiếu chi với số tiền chi quá tạm ứng hoặc lập phiếu thu đối với số chi không hết.
Trong quá trình luân chuyển chứng từ từ đội xây dựng về công ty, nếu người
thực hiện hoàn chứng từ làm mất hóa đơn thì buộc phải lập “Biên lai xác nhận” về
việc mất hóa đơn GTGT. Biên lai xác nhận phải có đủ xác nhận của cả hai bên: bên
giao- bên nhận. Phòng kế toán sẽ sử dụng tờ biên lai này để lưu trữ và thay thế cho tờ
hóa đơn GTGT đã bị mất.
Kế toán tại công ty chỉ theo dõi tình hình NVL sử dụng theo chứng từ mà các
đội gửi về, không theo dõi cụ thể từng lần xuất dùng cũng như NVL tồn kho cuối kỳ.
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào các “Hóa đơn GTGT” hoặc “Biên lai xác nhận” về việc mất hóa
đơn GTGT, kế toán tiến hành xử lý chứng từ như sau:
 Kế toán sử dụng Chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi sổ, sau đó nhập dữ liệu
vào máy tính. Thông qua phần mềm kế toán các số liệu sẽ tự động cập nhật
vào sổ chi tiết tài khoản 621, sổ Cái tài khoản 621.
 Dựa trên các chứng từ gốc ban đầu kế toán thực hiện ghi chép các nghiệp
vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung.
Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C

×