Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

NGHIÊN CỨU ĐỊA LÝ KINH TẾ NÓI CHUNG VÀ ĐỊA LÝ KINH TẾ VIỆT NAM NÓI RIÊNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.77 KB, 6 trang )

NGHIÊN CỨU ĐỊA LÝ KINH TẾ NÓI CHUNG
VÀ ĐỊA LÝ KINH TẾ VIỆT NAM NÓI RIÊNG

Trả lời:
* ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Thời gian và không gian là hai hình thức tồn tại cơ bản của vật chất.
Mọi quá trình, mọi hiện tượng đều diễn biến theo thời gian và trong
một không gian nhất định. Các quá trình, hiện tượng kinh tế xã hội
cũng vậy. Chúng hình thành, tồn tại và phát triển dưới hai hình thức
cơ bản nói trên.
Các quá trình kinh tế xã hội được biểu diễn dưới hình thức không
gian bằng các hệ thống lãnh thổ kinh tế, xã hội rất đa dạng, ngày
càng phức tạp. Tuỳ theo chức năng hoạt động phát triển của con
người, hình thành và hoạt động các hệ thống lãnh thổ các ngành sản
xuất và kinh doanh, các hệ thống lãnh thổ các ngành kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, kinh tế xã hội, các hệ thống quần cư (phân bố dân cư), hệ
thống đô thị, hệ thống các trung tâm, đầu mối và vùng công nghiệp,
hệ thống các vùng kinh tế.
Mỗi một hệ thống như vậy đều có lịch sử hình thành, tiềm năng và
nguồn lực bên trong, cơ cấu tổ chức, các mối liên hệ bên trong và
bên ngoài của mình, thường có một hạt nhân (trung tâm) và ranh
giới nhất định.
Địa lý kinh tế là một môn khoa học xã hội, nghiên cứu các hệ thống
lãnh thổ kinh tế xã hội nhằm rút ra những đặc điểm và quy luật hình
thành và hoạt động của chúng để vận dụng vào tổ chức không gian
(lãnh thổ) tối ưu các hoạt động kinh tế xã hội trong thực tiễn.

* NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Địa lý kinh tế là một môn kinh tế mang tính tổng hợp cao, cho nên
nghiên cứu địa lý kinh tế có những đóng góp rất quan trọng về mặt
lý luận, phương pháp luận, phương pháp cũng như thực tiễn tổ chức


không gian kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay Địa lý kinh tế Việt Nam tập trung nghiên
cứu và đề xuất các giải pháp chiến lược cho các vấn đề chủ yếu sau
đây:
1. Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển phân công lao động
xã hội theo lãnh thổ của Việt Nam, khả năng hội nhập của Việt Nam
vào tiến trình phân công lao động khu vực và quốc tế.
2. Hoạch định chính sách và chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế
xã hội theo lãnh thổ (theo vùng) nhằm tạo ra những chuyển dịch cơ
cấu kinh tế lãnh thổ mạnh mẽ và có hiệu quả theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3. Những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động các hoàn
toàn lãnh thổ chức năng (các ngành và lĩnh vực kinh tế), các hoàn
toàn lãnh thổ tổng hợp, đa năng (các vùng kinh tế, các địa bàn kinh
tế trọng điểm, các vùng hành chính kinh tế)
4. Phương pháp luận và phương pháp phân vùng và quy hoạch tổng
thể kinh tế, xã hội, phân bố lực lượng sản xuất.
5. Những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động các hình
thức tổ chức không gian các loại hình đô thị, các khu công nghiệp tập
trung, các khu công nghệ cao, các khu chế xuất, đặc khu kinh tế, khu
mậu dịch tự do.
6. Phương pháp luận và phương pháp lựa chọn vùng, địa điểm cụ thể
cho phân bố và đầu tư phát triển các loại hình cơ sở sản xuất và kinh
doanh.
7. Mối quan hệ giữa nâng cao hiệu quả và bảo đảm công bằng theo
chiều ngang (vùng) trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo
vệ môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái.
8. Mối quan hệ giữa kế hoạch hoá và quản lý theo ngành với kế
hoạch hoá và quản lý theo lãnh thổ giữa quản lý vĩ mô và quản lý vi

mô về mặt lãnh thổ.

* PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện có kết quả những nhiệm vụ trên đây, các nhà địa lý
kinh tế dụng một tập hợp rộng rãi các quan điểm tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu truyền thống cũng như hiện đại, các phương pháp
nghiên cứu của nhiều môn khoa học liên quan.
1. Quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng hợp đối tượng nghiên cứu
của địa lý kinh tế khá rộng lớn, liên quan tới nhiều vấn đề, nhiều
khía cạnh có quy mô và bản chất khác nhau nhưng lại tương tác chặt
chẽ với nhau. Vì vậy các nhà nghiên cứu Địa lý kinh tế phải sử dụng
thường xuyên, nhất quán các quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng
hợp.
2. Quan điểm động và lịch sử. Quá trình kinh tế và xã hội không
ngừng vận động trong không gian và biến thiên theo thời gian. Để
định hướng đúng dắn sự phát triển tương lai của chúng, cần phải có
quan điểm động và quan điểm lịch sử.
3. Phương pháp phân tích hệ thống, đối tượng nghiên cứu của Địa lý
kinh tế là những hệ thống động phức tạp, bao gồm nhiều phần tử có
bản chất khác nhau, thường xuyên tác động qua lại mang tính thang
cấp rất rõ rệt. Muốn hiểu rõ những đặc điểm và tính quy luật vận
động, hành vi của chúng, cần phân tích các mối liên hệ đa dạng, đa
chiều bên trong và bên ngoài hệ thống về các mặt số lượng, cường
độ, mức độ chặt chẽ.
4. Phương pháp dự báo, giúp cho ta định hướng chiến lược, xác định
các mục tiêu và kịch bản phát triển trước mắt và lâu dài của đối
tượng nghiên cứu Địa lý kinh tế một cách kết quả, có cơ sở khoa học
phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển của hiện thực.
5. Phương pháp cân đối liên ngành, liên vùng được sử dụng rộng rãi
trong kế hoạch hoá phát triển vùng nhằm phát hiện ra các mặt yếu

và thiếu để tập trung đầu tư các nguồn lực cần thiết, tạo ra các cân
đối vĩ mô theo lãnh thổ, bảo đảm sự phát triển bền vững.
6. Phương pháp mô hình hoá toán kinh tế. Cho phép tổng hợp hoá,
đơn giản hoá các thông số hoạt động, các mối liên hệ đa dạng phức
tạp của các đối tượng nghiên cứu Địa lý kinh tế trong thực tiễn, làm
nổi bật các đặc trưng cơ bản, quy luật vận động của đối tượng và
điều khiển tối ưu quá trình phát triển của chúng.
7. Hệ thống thông tin Địa lý là một cơ sở dữ liệu trên máy tính hiện
đang được sử dụng rộng rãi để lưu giữ, phân tích, xử lý các thông tin
về không gian (lãnh thổ)
8. Phương pháp bản đồ là phương pháp truyền thống được sử dụng
phổ biến trong địa lý tự nhiên, địa lý nhân văn, địa lý kinh tế và
nhiều môn khoa học khác. Các nghiên cứu Địa lý kinh tế được khởi
đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ.
9. Phương pháp khảo sát thực địa cũng la phương pháp truyền
thống, đặc trưng của Địa lý kinh tế, sử dụng phương pháp này giúp
cho ta tránh được những kết luận, quyết định chủ quan, thiếu cơ sở
thực tiễn.
10. Phương pháp viên thám ngày càng được sử dụng rộng rãi trong
nhiều môn khoa học. Nó cho ta một cách nhìn tổng quát nhanh
chóng hiện trạng của đối tượng nghiên cứu, phát hiện những hiện
tượng, mối liên hệ khó nhìn thấy trong khảo sát (thực địa)
11. Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong trường hợp thiếu
thông tin hoặc đối tượng nghiên cứu không thể lượng hoá, nhưng lại
cần phải đưa ra các kết luận, các kiến nghị, các quyết định, lựa chọn
các phương án.
12. Phương pháp phân tích chi phí, lợi ích giúp cho các nhà ra quyết
định ở mọi cấp đưa ra những quyết định hợp lý về sử dụng bền vững
và có hiệu quả các nguồn lực, lựa chọn các chương trình, kế hoạch
dự án phát triển trên cơ sở so sánh chi phí với lợi ích.

×